Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.18 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM
1. Giới thiệu chung
Ngân hàng Công thương việt nam được thành lập theo quyết định số
402/CT 14/11/1990 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng và được thống đốc ngân
hàng nhà nước ký quyết định số 285/ QĐ- NH5 ₡ ngày 21/6/1996 về việc
chuyển hoạt động ngân hàng sang hoạch toán kinh doanh, hệ thống NHVN
chuyển từ mô hình một cấp sang mô hình hai cấp. Cùng với sự ra đời của bốn
ngân hàng chuyên doanh:Ngân hàng ngoại thương việt nam, ngân hàng đầu
tư và phát triển việt nam, ngân hàng nông nghiệp việt nam thì từ 1/7/1988
ngân hàng công thương việt nam đã ra đời và bắt đầu đi vào hoạt động.
Ngân hàng công thương việt nam là một trong những ngân hàng
thương mại hàng đầu ở việt nam đóng góp một phần đáng kể cho việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, thực hiện chính sách
tiền tệ góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Khái quát về sở giao dịch I-NHCTVN.
2.1.Khái quát chung
Sở giao dịch I-NHCTVN là một chi nhánh trực thuộc ngân hàng công
thương việt nam, là thành viên hạch toán phụ thuộc của ngân hàng công
thương việt nam, được thành lập theo quyết định 134 HĐQT về việc sắp xếp lại
tổ chức và hoạt động của sở giao dịch I.
Lịch sử hình thành của sở giao dịch I như sau:
Tháng 4/1988 đến tháng 4/1993: Sở giao dịch mang tên ngân hàng
công thương Hà Nội.
Tháng 4/1993 đến tháng 12/1998 : Hội sở chính NHCTVN.
Tháng 1/1999 đến nay: Mang tên sở giao dịch I –NHCTVN.
Trong hệ thống thành viên của NHCTVN sở giao dịch I luôn đứng đầu về
mọi mặt: Nguồn vốn, số vốn huy động, hoạt đông kinh doanh. Sở giao dịch I là


đơn vị luôn có nguồn vốn lớn trong hệ thống NHCTVN thường chiếm 20%toàn
hệ thống, là đơn vị có hạch toán lớn nhất. Đây còn là đầu mối của các chi
nhánh, là nơi đầu tiên nhận quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chính
sách, chủ trương mới của NHCTVN.
2.2.Nghĩa vụ và quyền hạn.
a. Nghĩa vụ.
-Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển phát triển vốn và các nguồn
lực của ngân hàng công thương việt nam.
-Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn hiệu quả
phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước.
- Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và
của NHCTVN.
b. Quyền hạn
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh
tế và dân cư trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái
phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín
dụng của ngân hàng nhà nước và quyết định của NHCTVN.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế như thanh toán nhờ
thu,thư tín dụng L/C, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh
doanh ngoại tệ theo quy định của NHCTVN.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: Thanh toán, chuyển tiền trong
và ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán séc ….
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán và các ấn chỉ quan trọng, đảm bảo chi trả tiền mặt ngân phiếu
thanh toán chính xác kịp thời.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn các dự án

đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Theo dõi kiểm tra kho ấn chỉ của NHCTVN, đảm bảo xuất kho ấn
chỉ quan trọng cho các chi nhánh của ngân hàng công thương phía bắc.
- Đầu tư dưới hình thức hùn vốn, liên doanh mua cổ phần, mua tài
sản và các hình thức đầu tư khác vào các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng tài
chính khác
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sở giao dịch I.
Hiện nay sở giao dịch I có 9 phòng nghiệp vụ, một phòng giao dịch và
một tổ nghiệp vụ bảo hiểm hoạt động theo nhiệm vụ chức năng riêng dưới sự
chỉ đạo điều hành của ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
Số cán bộ theo thống kê của phòng tổ chức là 279 người trong đó 70%
có trình độ đại học và cao đẳng.
a. Phòng nguồn vốn – cân đối tổng hợp.
- Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế
và dân cư bằng tiền VNĐ và ngoại tệ theo hướng dẫn của tổng giám đốc
NHCTVN.
- Trực tiếp điều hành lao động tại các quỹ tiết kiếm của sở giao dịch
I, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản tiền bạc của cơ quan và của nhà nước tại
quỹ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện hành của tổng giám đốc NHCTVN.
- Lập kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình
hình hoạt động của sở giao dịch I theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch I,
giám đốc ngân hàng nhà nước Hà Nội, tổng giám đốc NHCTVN.
- Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến công tác thi đua khen
thưởng của sở giao dịch I theo đúng cơ chế hiện hành của tổng giám đốc
NHCTVN.
b. Phòng kinh doanh
-Thực hiện cho vay thu nợ ngân hàng, trung và dài hạn bằng VNĐ và
ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo
đúng cơ chế tín dụng của ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của NHCTVN.
-Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia dự thầu

thực hiện hợp đồng, than toán mua hàng trả chậm theo đúng hướng dẫn của
NHCT VN
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có
giá theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước và tổng giám đốc
NHCTVN.
- Nghiên cứu đề xuất, biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt
động kinh doanh tại sở, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát
sinh để báo cáo với tổng giám đốc NHCT xem xét giải quyết.
- Phân tích hợp đồng kinh doanh của khách hàng vay vốn tại sở,
cung cấp kịp thời, có chất lượng các báo cáo thông tin về công tác tín dụng cho
lãnh đạo sở giao dịch I và các cơ quan hữu quan theo quy định của tổng giám
đốc NHCTVN.
- Làm một số việc khác do giám đốc sở giao dịch I giao.
c.Phòng kế toán tài chính
- Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng
quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước và tổng giám đốc NHCTVN.
- Hạch toán kịp thời, chính xác mọi biến động về vốn tài sản của
khách hàng và ngân hàng tại sở.
- Thực hiện công tác than toán qua ngân hàng đối với các đơn vị tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân kịp thời chính xác.
- Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ
vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thu lợi kịp thời,
đúng chế độ các món đã cho vay.
- Tính và thu lãi cho vay, phí dịch vụ trả lãi tiền gửi cho khách hàng
đầy đủ kịp thời đúng chế độ quy định.
- Tổ chức hạch toán kế toán, mua bán ngoại tệ bằng VNĐ, kế toán
quản lý tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ theo đúng
quy định của nhà nước và hướng dẫn của tổng giám đốc NHCTVN.
- Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán sử dụng quỹ phúc
lợi, quỹ khen thưởng phù hợp với chế độ của nhà nước và quy định của tổng

giám đốc NHCTVN.
- Lập các báo biểu kế toán tài chính cung cấp số liệu liên quan theo
đúng quy định của ngân hàng nhà nước và NHCT VN.
d. Phòng kinh doanh đối ngoại.
- Xây dựng giá mua, bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ
chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tín dụng theo quy định của nhà nước và hướng
dẫn của NHCTVN.
- Hạch toán kịp thời chính xác các nghiệp vụ than toán mua bán
chuyển đổi các loại ngoại tệ phát sinh tại sở giao dịch I.
- Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ
vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng phối hợp với phòng kinh doanh để thu
nợ thu lãi kịp thời.
- Thực hiện nghiệp vụ than toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân
hàng đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của tổng giám đốc
NHCTVN.
- Lập các báo biểu kế toán, báo cáo nghiệp vụ và cung cấp số liệu
liên quan theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch I và các quy định của tổng
giám đốc NHCTVN.
e. Phòng tổ chức cán bộ lao động, tiền lương
- Nghiên cứu đề xuất với giám đốc phương án sắp xếp bộ máy tổ
chức của sở giao dịch I theo đúng quy chế.
- Tuyển dụng lao động điều động bố trí cán bộ vào các vị trí công
tác phù hợp với năng lực phẩm chất cán bộ và ý cầu nhiệm vụ kinh doanh.
- Lập quy hoạch cán bộ lãnh đạo về sở phối hợp với các phòng đào
tạo bồi dưỡng cán bộ bằng quy hoạch
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế
hoạch và thực hiện quỹ tiền lương theo quý, năm; giải quyết kịp thời về quyền
lợi tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chính sách khác do cán bộ theo đúng quy
định của giám đốc và của ngành.
f. Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ

- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh tại
sở giao dịch I báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm toán với giám đốc sở I và tổng
giám đốc NHCTVN.Và kiến nghị những vấn đề cần bổ sung sửa đổi về cơ chê.
- Làm cầu nối tiếp các đoàn kiểm tra, kiểm toán làm việc tại sở giao
dịch I.
- Giúp giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại của khách hàng
và của cán bộ nhân viên sở giao dịch I theo đúng thẩm quyền và quy định pháp
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo do tổng giám đốc
NHCTVN quy định.
h. Phòng ngân quỹ
- Thực hiện thu chi tiền mặt ngân phiếu kịp thời chính xác
- Tổ chức điểu chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ sở giao dịch I và
NHNN thành phố Hà Nội.An toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp
thời nhu cầu chi tại sở giao dịch I.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định về an toàn kho quỹ.
- Thực hiện bảo quản nhập xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản
lý các hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố theo đúng chế độ quy định.
- Thực hiện mua tiền mặt, thu đổi séc du lịch thanh toán visa.
- Thực hiện chi tiếp quỹ, giao nhận tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
với các quỹ tiết kiệm an toàn chính xác.
g. Phòng điện toán
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về
khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của sở giao dịch. Cung
cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban giám đốc và các phòng nhiệm vụ để
điều hành kinh doanh có hiệu quả
- Đảm bảo an toàn bí mật về số liệu, thông tin về hợp đồng kinh
doanh của sở giao dịch I theo đúng quy định của NHNN, NHCTVN.
l. Phòng hành chính
- Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị làm việc phục vụ hoạt

động kinh doanh theo dõi quản lý,bảo dưỡng sửa chữa tài sản công cụ lao
động, phối hợp với phòng kề toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sữa chữa tài
sản, công cụ lao động theo đúng quy định của nhà nước và NHCTVN.Tổ chức
công tác văn thư lưu trữ theo đúng quy định của nhà nước và NHCTVN.
Tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH I- NHCTVN.
1. Tổng quan về nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn tăng trưởng mạnh và liên tục. Tổng nguồn vốn huy
động đến ngày 31/12/2002 đạt 14605 tỷ đồng ( bao gồm tiền VNĐ và ngoại tệ
quý ) tăng 3018 tỷ đồng,đạt tốc độ tăng 26% so với ngày 31/12/2001 và chiếm
tỷ trọng 20% tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống NHCTVN. Trong đó
tiền gửi ngoại tệ (quy VNĐ) đạt 2671 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18,3% tổng
nguồn vốn huy động. Tiền gửi VNĐ đạt 11934 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 81,7%.
Tình hình huy động vốn của sở giao dịch I-NHCTVN
Từ năm 1999-2001-
1999 2000 2001
Chỉ tiêu Tổng số Tỷ trọng
(%)
Tổng số Tỷ trọng
(%)
Tổng số Tỷ
trọng(%)
Tổng N vốn huy
động
7.779 9.262 11.587
I. Phân theo đối
tượng
1. Tiền gửi DN 4.979 64 6.256 67,5 8.113 70
1.2.: - VNĐ
- N tệ quy VNĐ

4.947
32
99 6.256
21
99,6 8.066
47
99,4
1.3. K kỳ hạn
Có kỳ hạn
4.119
860
82,7 5.190
1.066
83 6.829
1.284
84,2
2. Tiền gửi dân cư 2.563 33 2.977 32 3.409 29,4
2.1. - VNĐ
- T tệ quy VNĐ
816
1.747
31,8
68,2
700
2.277
23,5
76,5
810
2.599
24

76
2.2. K kỳ hạn
- Có kỳ hạn
46
2.517 98,2
46
2.930 98.5
73
3.336
97,8
3. Tiền gửi khác 237 3 30 64.849
II. Phân theo loại
TG
- VNĐ 6.001 77,2 6.943 75 8.940 77
- N tệ quy VNĐ 1.778 22,8 2.391 25 2.647 23
III. Phân theo kỳ
hạn
- Không kỳ hạn 4.165 53,5 5.236 56,5 6.903 59.6
- Có kỳ hạn 3.614 46,5 4.026 43,5 4.684 40.4
Năm 2002 sở giao dịch I đã đạt được
Về kết cấu nguồn vốn:
-Tiền gửi của dân cư đạt 3.728 tỷ đồng, tăng 319 tỷ đồng so với đầu năm
và chiếm tỷ trọng 25,5% tổng nguồn vốn .
-Tiền gửi của doanh nghiệp đạt 10.817 tỷ đồng,tăng 2.647 tỷ đồng so với
đầu năm, chiếm tỷ trọng 74% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi không kỳ hạn đạt 9.518 tỷ đồng, tăng 2.690 tỷ đồng so
với đầu năm chiếm tỷ trọng 65,17% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi có kỳ hạn đạt 5.087 tỷ đồng tăng 327 tỷ đồng so với đầu năm Năm
2002, với tình trạng khan hiếm tiền đồng kéo dài, chịu sức ép cạnh tranh quyết
liệt giữa các Ngân hàng, trong khi lãi suất huy động vốn VNĐ của NHCT ban

hành thấp hơn nhiều so với các NHTM khác, lãi suất tiền gửi ngoại tệ tiếp tục
giảm…., tình hình đó đã tác động trực tiếp vào công tác huy động vốn của sở
giao dịch I. Đánh giá đúng thực trạng trên. Sở giao dịch I đã triển khai kịp thời
nhiều hình thức huy động vốn với lãi suất phù hợp theo từng thời kỳ như trái
phiếu NHCT; kỳ phiếu; tiết kiệm dự thưởng; khai thác tối đa nguồn tiền gửi
than toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Tiếp tục củng cố, nâng cấp và
mở rộng các màng lưới huy động vốn, trong năm đã mở thêm 02 quỹ tiết kiệm
mới. Bằng nhiều biện pháp thiết thực để đẩy mạnh việc phát triển các dịch vụ
công nghệ mới, và đặc biệt là quan tâm đến việc đổi mới phong cách giao dịch
và phương pháp dịch vụ, đổi mới lề lối làm việc và tác phong giao tiếp với
khách hàng. Điển hình là quỹ tiết kiệm số 05 có số dư tiền gửi 3200 tỷ đồng với
hơn 36.000 tài khoản khách hàng thường xuyên giao dịch nên cường độ lao
động hàng ngày rất cao, nhưng với thái độ mềm mỏng chu đáo CBNV quỹ 05
luôn làm hài lòng khách hàng. Năm 2002 sở giao dịch I có thêm 710 khách
hàng là đơn vị, cá nhân đến mở tài khoản giao dịch gửi tiền, vay tiền, và hàng
nghìn tài khoản gửi tiền tiết kiệm, mở 1510 tài khoản ATM . Mở mới 40 hợp
đồng bảo hiểm với tổng trị giá 500 triệu đồng. Với nguồn vốn dồi dào, sở giao
dịch I không những chủ động đáp ứng đầy đủ vốn để cho vay, đầu tư và tham
gia đồng tài trợ những dự án lớn, mà còn điều chuyển một khối lượng vốn lớn
về NHCTVN để cho vay phát triển kinh tế đối với các tỉnh, thành phố trong cả
nước.
2. Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2002 có nhiều thuận lợi, tỷ giá
ngoại tệ tương đối ổn định, cả năm chỉ tăng khoảng 2,1%, thấp xa so với tốc độ
tăng của năm 2001 là 3,8%. Trong năm đã mua được 380 triệu USD với doanh
số mua bán ngoại tệ tăng trên 17% so với năm 2001. Với lượng ngoại tệ dồi
dào, sở giao dịch I đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của các
doanh nghiệp xuất nhaap khẩu tại sở và một số đơn vị thuộc hệ thống NHCT
VN. Trong năm đã phát triển thêm dịch vụ chuyển tiền nhanh của western

Union, làm phong phú thêm dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Nghiệp vụ thanh toán Quốc tế:
Doanh số thanh toán XNKtăng 14%, trong đó : kim ngạch toán hàng
nhập đạt 113 triệu USD, tăng 10%; hàng xuất đạt 3,6triệu USD, tăng 20%. Cụ
thể như sau:
*L/Cnhập:
-Mở 643 L/C nhập khẩu, trị giá 73.577.821 USD
-Thanh toán 888 L/C, trị giá 55.916.339 USD
*L/Cxuất:
-Thông báo 28 món, trị giá 3.217.841 USD
-Thanh toán 25 món, trị giá 3.428.830 USD
Các hoạt động khác như nhờ thu, than toán tự động, thanh toán thẻ
VISACARD đều tăng trưởng mạnh. Kết quả hoạt động kinh doanh đối ngoại và
than toán quốc tế đã thu lợi nhuận trên tỷ đồng, tăng 36,5% so năm 2001,
chiếm 4,1% trong tổng lợi nhuận của sở. Năm 2002, sở giao dịch I còn là đơn vị
đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ TTQT mới như: dịch vụ chuyển tiền
nhanh của western Union; thử nghiệm thành công mang toán IBS và hiện nay
đã triển khai thực hiện trong quan hệ thống NHCTVN. Thông qua các hoạt
động cho vay; thanh toán L/C XNK hàng hoá ; cung ứng ngoại tệ ; bảo lãnh …
Hoạt động kinh doanh đối ngoại của sở giao dịch I đã khẳng định vai trò quan
trọng trong quá trình đổi mới, hội nhập phát triển của ngành ngân hàng nói
chung và của sở giao dịch I nói riêng.
Công tác hành chính quản trị
Công tác hành chính quản trị đã góp phần tích cực đảm bảo hoạt động
của cơ quan được an toàn thông suốt đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu
phát sinh mới về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc trong cơ quan. Tiến
hành cải tạo, sửa chữa khang trang sạch đẹp trụ sở chính và các điểm huy
động vốn, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ trong công tác quảng
cáo, tuyên truyền. Các hoạt động bảo vệ, áp tải tiền an toàn, đúng chế độ quy
đinh. Y tế chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ chu đáo, trong năm đã tổ chức khám

sức khoẻ toàn diện cho 100%CBNV, tạo niềm phấn khởi yên tâm công tác.
Kết quả kinh doanh năm 2002
-Tổng thu nhập:629 tỷ đồng.
Trong đó: Thu lãi cho vay : 120tỷ 478 triệu đồng.
-Tổng chi phí 488tỷ 430 triệu đồng.
Trong đó: chi trả lãi tiền gửi : 432tỷ 790 triệu đồng.
-Lợi nhuận hạch toán nội bộ: 140tỷ 877 triệu đồng, vượt 22,8% so với
năm 2001và vượt 17,3 kế hoạch lợi nhuận được giao.
Với kết quả lợi nhuận đạt được trên, sở giao dịch I tiếp tục khẳng định
vai trò, vị trí quan trọng của mình trong HĐKD của hệ thống NHCTVN. Khẳng
định sự phát triển đồng đều, toàn diện, có hiệu qủa trên tất cả các mặt hoạt
động kinh doanh. Thể hiện sự đoàn kết nhất trí cao của Đảng uỷ và Ban lãnh
đạo sở giao dịch I trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạtđộng kinh doanh và
sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể CBCNV sở giao dịch I, với quyết tâm hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Bên cạnh công tác kinh doanh, hoạt động của các tổ chức đoàn thể cũng
phát triển mạnh mẽ như văn nghệ; TDTT; quân dân tự vệ; phong trào đền ơn
đáp nghĩa … thường xuyên được duy trì với nội dụng phong phú và thiết thực,
đã đạt được nhiều giải thưởng trong đợt hội thảo do NHCT VNtổ chức với các
bộ môn cầu lông, bóng bàn, cờ tướng. Các phong trào thi tìm hiểu bộ luật ngân
hàng luật hình sự: luật phòng chống tệ nạn xã hội …đã được động đảo CBNV
tham gia. Tạo nên khí thế thi đua sôi nổi và đoàn kết trong cơ quan, góp phần
thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển . hoạt động của tổ chức Đảng ; công
đoàn; đoàn thành niên .nhiều năm liền được công nhân là đơn vị trong sạch
vững mạnh xuất sắc.
III. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCTVN.
Tính đến ngày 31/12/2002, tổng dư nợ cho vay và đầu tư của sở giao
dịch I đạt 2.806 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.060 tỷ
đồng,tăng 563 tỷ đồng so với năm 2001, đạt tốc độ tăng là 37,37%.
Kết cấu dư nợ cho vay nền kinh tế:

- Dư nợ ngắn hạn đạt: 772 tỷ đồng, tăng 279 tỷ đồng, tốc độ
tăng62,5% và chiếm40% tổng dư nợ.
- Dư nợ trung và dài hạn đạt1.234 tỷ đồng, tăng246 tỷ đồng, tốc độ
tăng27,7% và chiếm tỷ trọng 59,9% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay kinh tế quốc doanh đạt 1.736 tỷ đồng, tăng 381 tỷ
đồng, tốc độ tăng là 28% chiếm tỷ trọng 84,3% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh đạt 324 tỷ đồng, tăng
182 tỷ đồng, tốc độ tăng 128,2% và chiếm tỷ trọng 15,7% tổng dư nơ.
Kết quả trên đã thể hiện sự quyết tâm rất lớn của sở giao dịch I. Với
quan điểm và định hướng đã xác định là: Tiếp cận để mở rộng cho vay đối với
mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết
hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách
hàng mới,năm 2002 sở giao dịch I đã đạt được tốc độ tăng trưởng dư nợ cao,

×