Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

thực trạng thẩm định dự án đầu tư ở chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.85 KB, 49 trang )

thực trạng thẩm định dự án đầu tư ở chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển
thanh trì hà nội
I. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG
Ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội là một trong những thành viên lớn
của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (Bank for Investment and Development of Viet
Nam).
Tiền thân của Ngân hàng đầu tư và phát triển là Ngân hàng kiến thiết
Việt nam ra đời theo quyết định 177/TTg ngày 26-4-1957 thay thế cho Vụ cấp
phát vốn kiến thiết cơ bản với chức năng vừa là cơ quan tài chính vừa là ngân
hàng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Với sự phát triển của đất nước, Ngân hàng
kiến thiết Việt nam trực thuộc bộ tài chính đã được chuyển thành Ngân hàng
đầu tư và xây dựng Việt nam theo quyết định số 259/CP ngày 14/6/1981.
Đây là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
trong nền kinh tế quốc dân, nằm trong hệ thống Ngân hàng nhà nước quản lý.
Cùng với sự phát triển của ngân hàng, nhu cầu của đất nước Chủ tịch hội đồng
Bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT chuyển Ngân hàng đầu tư và xây dựng
Việt nam trở thành Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là một Ngân hàng thương mại quốc
doanh và quốc tế , hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng,
đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Với 45 năm kinh nghiệm
(26/4/1957 – 26/4/2002), Ngân Hàng có một địa bàn hoạt động rộng rãi trên
địa bàn Hà Nội với ba chi nhánh khu vực và 6 quỹ tiết kiệm và phòng giao dịch
trực thuộc.
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh trì là một trong ba chi
nhánh khu vực của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội, nằm ở phía nam thành phố tại
Km 8 Đường Giải Phóng Thanh trì -Hà nội. Cùng với bước phát triển của Ngân
hàng ĐT&PT Hà Nội, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thanh trì Hà Nội đã tạo
dựng một nền tảng vững chắc và đạt được những bước phát triển lớn góp phần
vào sự nghiệp của đất nước.
Giám đốc


Phó giám đốc
Phòng kế toán và thủ quỹ Phòng tiết kiệm Phòng kinh doanh Phòng vi tính
1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì
Hà Nội.
Ngân hàng ĐT&PT Thanh Trì Hà Nội là một ngân hàng thương mại hoạt
động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng. Phát huy chức
năng trung gian tín dụng và trung tâm thanh toán Ngân hàng đã ngày một mở
rộng hoạt động của ngân hàng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế nói chung cũng
như nhu cầu của Thành phố.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thanh trì Hà Nội hoạt động chủ yếu dựa
trên nguồn vốn tự huy động của ngân hàng và có sự hỗ trợ của cấp trên
(NHĐT&PTHN). Mọi hoạt động của ngân hàng tập trung vào công tác phục vụ
đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Thanh Trì và một số vùng lân cận. Hiện nay
Ngân hàng đang thực hiện chủ yếu là các nghiệp vụ trong nước, các hoạt động
giao dịch ngoại tệ phải quy đổi ra tiền VND. Những hoạt động chính đang được
thực hiện tại Ngân hàng bao gồm:
 Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ quy
đổi
 Thực hiện các loại nghiệp vụ bảo lãnh.
 Thực hiện các loại nghiệp vụ thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
Gắn liền với những chuyển mình của đất nước, từ năm 1995 trở lại đây,
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thanh Trì đã chuyển sang kinh doanh đa năng
tổng hợp nhưng vẫn chuyên sâu phục vụ cho vay trung hạn và dài hạn. Ngân
hàng ĐT&PT Thanh trì đã duy trì được sự phát triển ổn định. Hiện nay, với quy
mô gồm 32 cán bộ công nhân viên, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng được bố trí
như sau

2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì Hà

Nội trong những năm qua.
Chuyển từ hoạt động cấp phát vốn nhà nước sang hoạt động kinh doanh
tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Thanh Trì đã vượt qua khó khăn, thách thức đáp ứng được nhu
cầu phát triển của nền kinh tế. Trong những năm qua, với một đội ngũ cán bộ
công nhân viên trẻ, có trình độ, đầy lòng nhiệt huyết hoạt động của ngân hàng
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Là một Ngân hàng chi nhánh khu vực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì được điều hoà vốn trong hoạt động
kinh doanh. Song Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì đã không ngừng
nâng cao nguồn vốn hoạt động của mình thông qua việc thu hút khách hàng, làm
tốt các hoạt động và các chiến dịch thu hút vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Nội, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam như phát hành các đợt
trái phiếu ngắn dài hạn... nguồn vốn của Ngân hàng đã tăng liên tục.
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Thanh Trì
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng vốn trên cấp - - -
Tổng vốn huy động 213.014 254.708 428.130
Tổ chức tài chính 68.465 61.043 141.296
Dân cư 144.549 193.665 286.834
Nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng cao, tính riêng nguồn vốn tự huy
động tăng 50:60% đáp ứng được nhu cầu xin vay, ngân hàng cấp trên không
phải cấp vốn. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì đã tự lo được nguồn
vốn phát triển của mình.
Quy mô hoạt động của ngân hàng được mở rộng thể hiện qua số khách
hàng đên giao dịch với ngân hàng ngày một tăng:
Bảng 2: Số lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng
Đơn vị : Khách hàng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

Gửi Vay Gửi Vay Gửi Vay
Tổng số khách
hàng giao dịch:
259 122 330 167 372 236
Các tổ chức kinh tế: 78 31 86 39 99 42
Tư nhân (dân cư): 181 91 244 128 273 194
Ngân hàng luôn coi trọng việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân
hàng đã không ngừng thu hút thêm khách hàng mới. Khách hàng đến gửi tiền
tại ngân hàng tăng bình quân là 20%, số khách hàng đến vay tăng bình quân là
38.5%. Trong đó khách hàng đến vay kinh doanh tăng chậm, chủ yếu là dân cư
đến vay tiêu dùng.
Số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày một tăng , họ đến
ngân hàng không chỉ gửi tiền, vay tiền tại ngân hàng mà còn sử dụng các dịch vụ
thanh toán của ngân hàng. Với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, lịch sự, văn
minh, ngân hàng đã giữ được những khách hàng truyền thống cũng như thu hút
thêm những khách hàng mới. Lợi nhuận của ngân hàng do đó cũng ngày một
tăng lên: từ mức 1,3 tỷ năm 1999, đến 2,5 tỷ năm 2000 và đạt mức 3,2 tỷ năm
2001 đạt kế hoạch, đảm bảo dự chi, dự phòng đảm bảo thanh toán và các giới
hạn an toàn.
Hoạt động của ngân hàng được triển khai trên mọi mặt, các hoạt động
của ngân hàng luôn đạt mức tăng trưởng 45: 50%. Tổng tài sản của Ngân hàng
tăng cao, đạt mức 261 tỷ năm 1999 tăng lên 388 tỷ năm 2000 và đạt mức 425 tỷ
năm 2001.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Dư đến
31/12/1
999
Giá trị

%/98
Dư đến
31/12/20
00
Giá trị
%/99
Dư đến
31/12/20
01
Giá trị
%/200
0
Tổng số vốn huy động:
Các tổ chức kinh tế
Dân cư
213.014
68.465
144.549
+51.5
+36.3
+59.9
254.708
61.043
193.665
+19.5
+10.8
+33.9
428.130
141.296
286.834

+68.1
+131.5
+48.1
Doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
128.253
108.179
21.074
+19.2
+29.7
+12.9
238.157
227.585
10.572
+85.7
+110.4
-49.8
470.339
454.466
15.873
+97.5
+99.7
+50.1
Doanh số trả nợ
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
112.290
75.359
36.931

+34
+7.78
+166
178.146
164.142
14.004
+58.6
+117.8
-62.1
398.057
384.547
13.600
+123.4
+134.3
-2.88
Số dư cuối kỳ
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
114.867
92.534
22.333
+30
+85.7
+28.4
172.302
138.802
33.500
+50
+50
+50

244.583
208.719
35.863
+41.9
+50.4
+7.05
Kết quả bảo lãnh
7024 - 21.691 +208.
8
71.826 +231.1
Lợi nhuận
1.300 - 2.500 - 3.200 -
Đơn vị: triệu đồng
Nhìn chung hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, kinh doanh tiền
tệ, dịch vụ ngân hàng đều tăng trưởng. Tốc độ tăng của hoạt động huy động vốn
tăng ở mức 50%, hoạt động cho vay tăng khoảng 70-80%. Tuy nhiên vay trung
và dài hạn tăng chậm, hoạt động bảo lãnh tăng nhanh năm sau gấp đôi gấp ba
năm trước. Doanh số thu hồi nợ đạt 80-90% doanh số cho vay.
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng tương đối hiệu quả, ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã đáp ứng
được nhu cầu của các doanh nghiệp trong địa phận cũng như những doanh
nghiệp có nhu cầu tìm đến ngân hàng, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với hoạt động huy động vốn: đây là một nguồn cung cấp vốn quan
trọng cho hoạt động của cả hệ thống ngân hàng ĐT&PT Hà nội, ngân hàng đã
tiến hành các dịch vụ gửi tiền tiết kiệm, kỳ phiếu, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của
khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo bí mật cho khách, tính lãi đầy đủ
nên duy trì được những khách hàng gửi tiền trung dài hạn tạo nguồn vốn cho
đầu tư phát triển trung dài hạn.
Đối với dịch vụ thanh toán: với sự đảm bảo an toàn, tốc độ nhanh, thủ tục

đơn giản, phí chấp nhận được, dịch vụ thanh toán đã được bạn hàng tín nhiệm
và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Thanh Trì
Hà Nội
Đối với hoạt động tín dụng ngoài việc phục vụ các dự án theo kế hoạch
nhà nước ngân hàng đã tự tìm cho mình những dự án mới, tìm khách hàng cho
mình. Ngân hàng đã chủ động tìm dự án, phối hợp với chủ đầu tư ngay từ khâu
thẩm định dự án trước khi trình duyệt cho vay. Nhiều hợp đồng đầu tư dự án đã
được ký kết góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của
ngân hàng được quản lý chặt chẽ và thống nhất giữa cán bộ thẩm định, trưởng
phòng và giám đốc nên không có trường hợp nợ khó đòi. Chất lượng sản phẩm
tín dụng của ngân hàng được đánh giá là đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng với thủ tục đơn giản, thời gian xem xét cho vay nhanh, số tiền vay như
mong muốn, lãi suất có thể chấp nhận được. Tuy nhiên sự tăng lên của hoạt
động tín dụng ngắn hạn nhanh hơn là hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Bảng 4: Hoạt động đầu tư phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Thanh Trì
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
1999
%/98 Năm
2000
%/99 Năm
2001
%/2000
Doanh số cho
vay đầu tư
phát triển
21.074 -13% 10.572 -49% 15.873 +50%
Theo KHNN 10.574 +14% 1.762 -83% 4.535 +157%
Dự án tự tìm

kiếm
10.500 +15% 8.810 -16% 11.338 +29%
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chúng ta xem xét trên hai góc độ sau:
3.1 Những nhân tố khách quan:
3.1.1 Môi trường pháp lý :
Môi trường pháp lý, đó là những quy định của pháp luật làm căn cứ để
ngân hàng có thể hoạt động bình đẳng với các tổ chức khác. Nó quy định vị trí
quyền hạn và trách nhiệm của ngân hàng trong quan hệ giao dịch kinh tế. Sự
minh bạch rõ ràng của các quy định chỉ thị đã tạo điều kiện tốt cho ngân hàng
thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình một cách linh hoạt và nhanh
chóng. Tuy nhiên việc thiếu văn bản hướng dẫn với những tình huống trường
hợp phát sinh mới trong hoạt động của ngân hàng đã gây khó khăn cho ngân
hàng. Ngân hàng không thể tiến hành hoạt động nằm ngoài quy định của pháp
luật. Với điều kiện cho vay bằng tài sản thế chấp trong khi chúng ta chưa có luật
về sở hữu thì không có một cơ quan nào chịu cấp chứng chỉ sở hữu tài sản và
quản lý quá trình dịch chuyển tài sản. Các quy định của pháp luật về kế toán,
kiểm toán, kiểm kê chưa đủ khả năng và hiệu lực buộc doanh nghiệp phải thực
hiện chính xác và kịp thời. Số liệu để làm căn cứ cho vay lại không đúng số liệu
thật dẫn đến rủi ro tín dụng hay Ngân hàng phải bỏ qua những cơ hội kinh
doanh lớn có hiệu quả cao.
3.1.2 Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế được hiểu là nhu cầu của khách hàng, những yếu tố
tác động đến nhu cầu của khách hàng như sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu
của xã hội đòi hỏi các ngành, các lĩnh vực cùng phát triển làm tăng nhu cầu vốn
kinh doanh. Với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống doanh nghiệp đã tác
động lớn đến hoạt động của các tổ chức tín dụng. Sự phát triển của các doanh
nghiệp là điều kiện để ngân hàng hoạt động. Khi doanh nghiệp có nhu cầu mở
rộng, đầu tư phát triển thì ngân hàng mới phát huy được vai trò và chức năng
cung cấp vốn của mình. Đặc biệt sự phát triển kinh tế ở mỗi khu vực khác nhau

cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng: miền núi hay đồng bằng, thành
thị hay nông thôn. Sự phát triển của nền kinh tế cả nước cũng như nhu cầu phát
triển của khu vực đã tạo nên những thị trường hoạt động mới. Cùng với sự phát
triển trong khu vực hoạt động Ngân hàng đã có sự chuyển đổi rõ nét từ cho vay
các doanh nghiệp quốc doanh sang cho vay các doanh ngiệp ngoài quốc doanh,
thẩm định cấp phát vốn sang thẩm định dự án cho vay, thẩm định theo chỉ thị
sang thẩm định những dự án tự tìm kiếm.
3.1.3 Khách hàng vay vốn:
Khách hàng là thị trường của ngân hàng. Khi một người vay vốn kinh
doanh không có lãi thì sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng trên các khoản tín dụng cho vay đầu tư. Trong trường hợp khách
hàng kinh doanh tốt thì đó là một nguồn thu nhập của ngân hàng. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của khách
hàng. Do đó, xây dựng một chiến lược khách hàng tốt là mục tiêu quan trọng
ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần chú
trọng đến các yếu tố : tư cách pháp lý, năng lực của người vay, khả năng hoạt
động chất lượng khách hàng...để có một thị trường hoạt động hiệu quả của ngân
hàng.
Hoạt động của ngân hàng còn chịu sự tác động của những biến động về
thị trường, điều kiện tự nhiên...nơi dự án hoạt động.
3.2 Những nhân tố chủ quan:
3.2.1 Sự lãnh đạo của ban giám đốc:
Con người là trung tâm của mọi hành động. Mọi quyết định về hoạt động
kinh doanh của ngân hàng như việc thu thập thông tin xử lý thông tin, quyết
định cho vay, quản lý ...đều do con người đảm nhiệm. Do đó, hoạt động của ngân
hàng trước tiên phụ thuộc vào người thực hiện nó. Đặc biệt phải nói đến sự lãnh
đạo của ban giám đốc đối với hoạt động của ngân hàng. Ban giám đốc đóng một
vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, đó là đầu tàu đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng được phát triển đúng hướng hay không. Sự chỉ đạo
kịp thời của ban giám đốc tác động đến sự hoàn thành tốt các hoạt động của

ngân hàng trên tất cả các mặt: công tác huy động vốn, sử dụng vốn, quản lý vốn.
Mỗi ban giám đốc có sự chỉ đạo khác nhau đến hoạt động của ngân hàng, đưa ra
những biện pháp nhanh chóng kịp thời chính xác để đối phó với những tình
huống xấu, đặc biệt là hoạt động của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ như: mở
rộng khách hàng, tìm kiếm khách hàng, quyết định cho vay, quản lý vốn vay, theo
dõi khách hàng...Với quy mô hoạt động của chi nhánh, ban lãnh đạo gồm một nữ
giám đốc và nữ phó giám đốc đã chỉ đạo kịp thời hoạt động của ngân hàng đạt
được những kết quả tốt trong kinh doanh (xem bảng 3).
3.2.2 Sự chỉ đạo kịp thời và có hiệu quả của ngân hàng cấp trên:
Đó chính là sự chỉ đạo hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Mọi hành động đều phải có
phương hướng rõ ràng. Trên cơ sở những quy định của pháp luật, ngân hàng
cấp trên đã đôn đốc hướng dẫn thực hiện kịp thời để ngân hàng có thể đáp ứng
tốt những nhu cầu mới. Bên cạnh đó, việc đưa ra những biện pháp giải quyết
đúng đắn như định hướng hoạt động của ngân hàng, biện pháp khắc phục
những khó khăn đối với ngân hàng...Đồng thời việc tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ được tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao nghiệp vụ của nhân
viên đã giúp cho ngân hàng hoạt động ngày một hiệu qủa đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng và thu hút được khách hàng đến với ngân hàng.
3.2.3 Công tác thẩm định:
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng của ngân
hàng. Việc làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần quyết định cơ hội kinh doanh
của ngân hàng, giảm rủi ro cho ngân hàng. Đồng thời góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển. Thẩm định tốt đã giúp ngân hàng có những cơ hội làm ăn tốt,
loại bỏ những dự án không hiệu quả. Để có thể hoạt động hiệu quả công tác
thẩm định cần được tiến hành tốt ở tất cả các khâu: thẩm định khách hàng vay
vốn cũng như dự án vay vốn.
3.2.4 Quản lý vốn:
Trên cơ sở thẩm định cho vay, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thường
xuyên thu thập thông tin, lưu trữ thông tin, số liệu về tình hình thực hiện dự án

được phân công, đảm bảo phương án vay vốn thực hiện đúng mục tiêu, đối
tượng. Việc quản lý thường xuyên chặt chẽ món vay là rất quan trọng đã giúp
ngân hàng phát hiện những vướng mắc, sai lệch trong quá trình vận động dự án
từ đó ngân hàng đã phối hợp cùng doanh nghiệp giải quyết, hạn chế tối đa tình
huống xấu có thể xảy ra.
Hoạt động của ngân hàng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau.
Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thẩm định dự án đóng vai
trò quan trọng quyết định việc sử dụng hiệu quả đồng vốn của ngân hàng. Thẩm
định tốt sẽ lựa chọn được những dự án tốt loại bỏ những dự án xấu, ngược lại
ngân hàng sẽ bị lỗ trong các dự án không có tính khả thi hay loại bỏ những dự
án tốt. Để hiểu rõ hơn về hoạt động thẩm định của Ngân hàng ta xem xét tình
hình thẩm định cho vay đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thanh trì Hà Nội.
II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THANH TRÌ HÀ NỘI.
1. Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thanh trì Hà Nội.
1.1 Tổ chức thẩm định ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh trì Hà
nội: Hoạt động thẩm định dự án đầu tư là một bước quan trọng trong quy
trình tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh trì. Phòng kinh
doanh chịu trách nhiệm về hoạt động thẩm định cho vay và có trách nhiệm theo
dõi các dự án vay vốn thu lãi cho ngân hàng. Hiện nay ngân hàng vừa tiến hành
thẩm định cho các dự án vay vốn theo kế hoạch nhà nước, vừa tiến hành thẩm
định các dự án vay vốn thương mại.
Theo quyết định số 49/QĐ-TCCB ngày 6/4/1998 về thành lập phòng thẩm
định và tư vấn đầu tư, căn cứ quyết định hoạt động của ngân hàng, các văn bản
pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng hoạt động thẩm định của ngân
hàng được phân chia trách nhiệm rõ ràng cho các cán bộ tín dụng.
Hiện tại, phòng kinh doanh của chi nhánh chỉ có 7 cán bộ làm nhiệm vụ tín
dụng kiêm thẩm định dự án (chi nhánh chưa có bộ phận thẩm định). Phần lớn

cán bộ đều mới tốt nghiệp ở các trường Quản lý kinh tế về công tác thời gian
dưới 5 năm. Với thời gian trực tiếp làm tín dụng ít như vậy phần nào ảnh
Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Nhận hồ sơ đề nghị thẩm định
Bổ xung giải trình
Lập báo cáo thẩm định
Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định
Lưu hồ sơ tài liệu
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Thẩm định
Kiểm tra kiểm soát
Khách hàng vay vốn Cán bộ tín dụng Trưởng phòng tín dụng
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Chưarõ
Chưa đạt yêu cầu
Đạt
hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay nói chung và thẩm định dự án vay
đầu tư nói riêng.
Các cán bộ chuyên môn chịu trách nhiệm thực hiện việc thẩm định dự án
với các đơn vị khách hàng được phân công phụ trách. Khi có nhu cầu vay vốn
cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ tục, cung cấp
đầy đủ hồ sơ hợp lệ rồi tiến hành thẩm định và làm thủ tục xin vay vốn trình
trưởng phòng và giám đốc hoặc phó giám đốc thông qua quyết định cho vay .
Trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định được quy định rõ ràng, không
chồng chéo làm tăng hiệu quả hoạt động của công tác tín dụng.
Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư có thể minh họa theo sơ đồ sau:
Mỗi dự án khi tới với ngân hàng đều được xem xét một cách kỹ càng qua
các khâu một cách độc lập. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về hoạt động thẩm
định của mình đối với những dự án được giao. Cán bộ tín dụng phải bảo vệ kết

quả thẩm định của dự án trước trưởng phòng và giám đốc, phó giám đốc phụ
trách. Đối với những dự án vượt thẩm quyền thì chi nhánh có trách nhiệm
thuyết trình hay gửi lên hội sở chính để xin ý kiến cho vay của Hội sở chính.
1.2 Tình hình thực hiện thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thanh trì Hà Nội
Trong những năm qua, với lợi thế địa bàn của ngân hàng nằm giáp ranh
giữa Huyện Thanh trì và Quận Hai Bà Trưng, ngân hàng đã có được một lượng
kháh hàng ngày một tăng. Hoạt động thẩm định của ngân hàng thực hiện thuận
lợi đem lại hiệu quả tốt hơn nhưng cũng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải linh hoạt
hơn, năng động hơn trước nhu cầu đầu tư ngày một lớn của huyện.
Những dự án đến vay vốn của Ngân hàng có thể chia thành:
* Theo mục đích sử dụng
Dự án xây mới
Dự án đầu tư mở rộng
Dự án cải tạo
* Theo quyết định đầu tư
Dự án theo chỉ thị của chính phủ
Dự án tự tìm kiếm
* Theo thành phần kinh tế
Dự án cho vay quốc doanh
Dự án cho vay ngoài quốc doanh
Để đảm bảo tính an toàn trong kinh doanh, đảm bảo nghiệp vụ tín dụng,
bảo lãnh và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của khu vực Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hà Nội phân quyền phán quyết cho vay ở các chi nhánh theo công
văn mới nhất số 642 ngày 12/11/2001 (xem thêm phần phân cấp thẩm định).
Việc phân cấp thẩm định thống nhất trong toàn chi nhánh đảm bảo tính
khoa học, phù hợp với năng lực của chi nhánh, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Trong giới hạn cho phép, cán bộ tín dụng có quyền xem xét thẩm định và chịu
trách nhiệm thẩm định những nội dung chính sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng

- Tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính năng lực hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
- Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay.
- Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
- Thẩm định mặt kinh tế kỹ thuật của dự án.
Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ lấy ý kiến của
các phòng chức năng khác: lấy ý kiến tham gia về khả năng đáp ứng nguồn vốn
đối với nhu cầu vốn của dự án, lãi suất cho vay, tài khoản của doanh nghiệp.
Quá trình thẩm định cho vay thường xuyên được tổng kết và phải báo cáo
lên Hội sở chính thông qua các báo cáo hoạt động kinh doanh tháng. Từ đó Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội có thể kịp thời chỉ đạo đưa ra những hướng
phát triển đúng đắn cho chi nhánh. Kết quả thẩm định ở chi nhánh được Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội thanh tra, kiểm tra, kiểm soát định kỳ. Đối với
những dự án vượt thẩm quyền của chi nhánh thì Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Nội tiến hành tái thẩm định. Trong điều kiện cho phép, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Nội sẽ giao cho chi nhánh thực hiện tiếp việc cho vay dự án.
Như vậy cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định các dự án ở các lĩnh vực
khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất tiêu thụ... Với một đội ngũ trẻ
năng động, vượt qua những khó khăn thách thức trong chuyển đổi cơ chế hoạt
động từ bao cấp sang kinh doanh, chi nhánh đã được sự quan tâm chỉ đạo sát
sao với định hướng đúng đắn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội, của huyện uỷ và uỷ ban nhân dân huyện
Thanh Trì và sự đoàn kết nhất trí từ ban lãnh đạo đến cán bộ ngân hàng, sự cố
gắng nỗ lực của từng cán bộ, hoạt động thẩm định ở ngân hàng đã có được
những cơ hội đầu tư hiệu quả. Trong những năm qua số dự án mà ngân hàng
thẩm định đã tăng lên thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5 : Số dự án thẩm định cho vay ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thanh trì - Hà Nội
Năm 1999 2000 2001
Số dự án thẩm định 32 30 40

Số dự án cho vay 30 25 38
Da tự tìm kiếm 23 17 28
Da theo KHNN 7 8 10
Không phải mọi dự án đều được cho vay vốn. Qua số liệu về số dự án được
tiến hành thẩm định cho thấy công tác thẩm định được tiến hành tương đối
nghiêm túc. Quyết định cho vay được xem xét kỹ ở hai cấp thẩm định đó là thẩm
định ở chi nhánh và thẩm định ở hội sở chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Nội.
Như vậy việc tiến hành thẩm định dự án cho vay được thực hiện qua hai
cấp đã phát huy được hiệu qủa cho vay vốn của ngân hàng. Số dự án được vay
phát triển chiếm 90-95% số dự án đến với ngân hàng. Thời gian vay của các dự
án cũng tăng lên từ 3 năm đến 5 năm và 7 năm. Quyết định cho vay là khách
quan chứ không chịu sự chi phối chủ quan của một cá nhân nào. Những dự án
được vay đã phát huy tác dụng trong nền kinh tế: tăng thêm nguồn thu cho ngân
sách, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện việc làm cho người lao động...
2. Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Trì
- Hà Nội
2.1 Trình tự thực hiện thẩm định dự án ở Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Thanh Trì.
Trên cơ sở hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến ngân hàng, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định phương án đầu tư qua hai bước sau:
Điều tra thực tế về doanh nghiệp: Đây là một hoạt động rất quan trọng
trong việc chấp nhận đối tác cho vay. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng chủ động
tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu về năng lực pháp lý của khách hàng theo quy
định của pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, tình hình sản
xuất khả năng kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng.
Thẩm định dự án đầu tư: đây là cơ sở quyết định cho vay của ngân hàng.
Trên cơ sở những thông tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng có thể lấy
thông tin từ các đối thủ của khách hàng, các tổ chức có quan hệ với khách hàng.
Cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định trình trưởng phòng tín dụng xem

xét kiểm soát. Dự án được giám đốc xét duyệt cho vay hay không.
2.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thanh Trì Hà Nội.
Thẩm định dự án đầu tư là một phần quan trọng trong quy trình tín dụng
của ngân hàng. Tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động mà mỗi ngân hàng
có cách thức thẩm định khác nhau. Nhìn chung nội dung mà ngân hàng quan
tâm khi tiến hành thẩm định cho vay một dự án đầu tư bao gồm 5C:
- Character (tính cách): vay có nghiêm túc trả không. Chi nhánh xem xét
lịch sử tín dụng của khách hàng như dư nợ trung, dài hạn, mục đích của các
khoản vay, các khoản vay, thu nợ, mức độ tín nhiệm. Tính minh bạch hay những
uẩn khúc trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản có bị phong toả
hay không, hoạt động có ngừng trệ không và xem xét chữ tín trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Capacity (năng lực): khả năng thanh toán: khi tiến hành vay vốn khách
hàng có khả năng trả nợ hay không. Khả năng trả nợ có thể từ hiệu quả dự án
hay từ hoạt động chung của doanh nghiệp hay có sự bảo lãnh của doanh nghiệp
mẹ hoặc của bên thứ ba.
- Capital (tiền vốn): tỷ lệ vốn của người chủ trong kế hoạch kinh doanh.
Vốn là nhân tố quan trọng để thực hiện dự án, đặc biệt là vốn tự có. Nếu tỷ lệ vốn
tự có cao thì nhà đầu tư được chủ động hơn trong việc thực hiện dự án. Khi đó
ngân hàng cũng sẽ xem xét cho vay đầu tư nhanh hơn do khả năng bảo đảm tín
dụng của dự án là cao. Nếu tỷ lệ vốn tự có thấp thì việc ngân hàng cho vay vốn
được xem xét kỹ hơn, khi đó việc vay vốn đòi hỏi phải có thế chấp lớn hơn, hay
phải có bảo lãnh...
- Collateral (thế chấp): Đây là khả năng đảm bảo tín dụng của ngân hàng.
Tài sản vật thế chấp là điều kiện quan trọng trong việc xem xét cho vay của ngân
hàng. Ngân hàng cần kiểm tra tính chính xác và hiện thực của các tài sản thế
chấp, các biện pháp bảo đảm an toàn cho tài sản như bảo hiểm, phòng cháy
chữa cháy, tổ chức quản lý đối với các hoạt động liên quan đến tài sản vật thế
chấp như mua bán, vận chuyển tài sản phải có ý kiến của ngân hàng.

- Conditions (các điều kiện): phương án cho vay có phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội không. Những tác động tích cực và tiêu cực từ môi trường kinh tế
tới dự án.
Để giải đáp được những vấn đề này, dự án đầu tư ở Ngân hàng đầu tư và
phát triển Thanh Trì được tiến hành thẩm định cụ thể bao gồm những nội dung
sau:
Đánh giá khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn được ngân hàng
thẩm định trên các mặt: năng lực pháp lý, ngành nghề kinh doanh và uy tín của
khách hàng, mô hình tổ chức bố trí lao động, tình hình tài chính (tổng tài sản,
tổng nguồn vốn, lợi nhuận tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị, công
suất...). Số liệu phân tích dựa trên kết quả hoạt động của khách hàng trong 3
năm gần nhất. Mục đích của thẩm định là để có những đánh giá chính xác về khả
năng hiện tại của dự án, xác định nhu cầu vay vốn , mục đích vay vốn có hợp lý
hay không.
Đối với những khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi thì có thể bỏ qua
các tài liệu liên quan đến năng lực pháp lý trừ trường hợp có sự thay đổi, bổ
sung vốn điều lệ, địa chỉ... thì doanh nghiệp phải gửi đến ngân hàng để kịp thời
bổ sung hồ sơ và cán bộ thẩm định tiện theo dõi, đánh giá.
Đánh giá dự án vay vốn: dự án đầu tư được xem xét trên các khía cạnh.
Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: Tổng vốn đầu
tư được xác định dựa trên phê duyệt của nhà nước. Tổng vốn đầu tư được xác
định dựa trên hạng mục và biểu giá do nhà nước quy định bao gồm:
Vốn xây lắp: bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt thiết
bị.
Vốn thiết bị: bao gồm cả chi phí vận chuyển thuế đối với hàng nhập khẩu
nếu có.
Vốn lưu động cho dự án
Nguồn vốn: bao gồm vốn tự có và đi vay, chi phí của từng loại nguồn vốn,
tỷ trọng của từng loại nguồn vốn. Từ kết quả phân tích tình hình tài chính của
chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. chi phí

của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân
đối giữa nhu cầu vốn đầu tư với khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự
kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án từ đó có kế
hoạch bỏ vốn kịp thời nhanh chóng.
Đánh giá tổng quát dự án: cán bộ tín dụng nắm bắt mục tiêu của dự án,
sự cần thiết phải đầu tư dự án thông qua các khía cạnh sau:
Địa điểm xây dựng: địa điểm xây dựng là nơi dự án sẽ phát huy tác dụng,
cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm xây dựng có những thuận lợi gì cho
dự án.
Quy mô sản xuất của dự án: quy mô của dự án thể hiện ở công suất thiết
kế, quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm, tay nghề của công nhân. Quy mô
của dự án có phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp, trình độ quản lý
của doanh nghiệp, địa điểm xây dựng và thị trường tiêu thụ hay không.

×