Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Giải pháp mở rộng hình thức cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.95 KB, 101 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nổi lên với tư cách là một nền kinh tế quan trọng trong khu vực Đông Nam Á
với hệ thống chính trị ổn định, các chính sách vĩ mô rõ ràng, việc trở thành thành viên
của WTO cùng các cải cách đang tiếp diễn đã đưa Việt Nam trở thành đối tác thương
mại và địa điểm đầu tư rất hấp dẫn.
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng thương mại là một tổ chức gắn liền
với nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
hàng hóa phát triển.
Sau 2 năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới (WTO), trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt, các định chế tài chính của Việt Nam thay đổi và phát
triển tích cực. Không phủ nhận rằng các ngân hàng nội địa đang phải chịu sức ép
cạnh tranh lớn từ các Ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, sự có mặt đó đã giúp các
Ngân hàng nội địa thay đổi nhận thức, tích cực học hỏi và năng động hơn trong kinh
doanh. Trước những thách thức rất lớn nhưng cơ hội cũng rất nhiều, mỗi ngân hàng
đều định hướng cho mình một chiến lược phát triển nhằm không ngừng cũng cố và
chiếm lĩnh thị trường. Một trong những chiến lược trọng tâm của các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay là phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ mà trong đó
có chú trọng đến sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã được triển khai tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Nội trong một thời gian khá dài. Tuy nhiên hoạt đông này tại
chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội còn khá nhiều bất
cập: Chất lượng cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chiếm lĩnh thị trường về khách hàng
còn nhiều hạn chế, hiệu quả cho vay chưa cao, chưa bền vững so với khả năng nên
chưa tạo động lực mạnh mẽ để mở rộng và nâng cao khả năng cạnh tranh…
Như tạp chí Stephen Timewell đã đưa ra nhận định “xu hướng ngày nay cho
thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
1


Chuyên đề tốt nghiệp
bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các
nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương
lai”. Không nói đến vấn đề gã khổng lồ hay không nhưng rõ ràng việc nâng cao hiệu
quả cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng đã trở thành một vấn đề rất
đáng quan tâm của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội. Chính vì vậy sau gần 4 tháng thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội được
sữ giúp đỡ của cán bộ công nhân viên tại chi nhánh cùng với những kiến thức đã
được học và sự hướng dẫn của PGS.TS Ngô Thắng Lợi, em đã chọn đề tài “Giải
pháp mở rộng hình thức cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Việc nghiên cứu của em được thực hiện trên cơ sở phân tích, so sánh, thống kê
số liệu của các năm 2006,2007,2008 để đưa ra những lý luận cũng như ý kiến đóng
góp của mình để mở rộng hoạt động cho vay tại chi nhánh.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm có 3 chương với nội dung
như sau:
• Chương I: Sự cần thiết mở rộng hình thức cho vay tiêu dùng của Ngân Hàng
Thương Mại Việt Nam.
• Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội.
• Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Hà Nội.
Em xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế Hoạch và phát triển, đặc
biệt là thầy giáo PGS.TS Ngô Thắng Lợi đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong
thời gian thực tập vừa qua. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công
nhân viên tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, đặc
biệt là các cán bộ phòng Tín Dụng đã chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực tập
tại chi nhánh. Em xin cảm ơn!
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
2
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG HÌNH THỨC CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại.
1.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại
Ngân hàng Thương Mại đã được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống Ngân Hàng Thương Mại đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, mặt
khác thì nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ dẫn đến Ngân Hàng Thương Mại
cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể
thiếu được, ngày càng được cũng cố vai trò quan trọng của mình.
Có thể nói rằng ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức quan trọng đối
với nền kinh tế, tùy theo chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò của chúng đối với nền
kinh tế mà người ta có nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Nếu xem xét dựa trên phương diện các loại hình dịch vụ mà Ngân Hàng cung
cấp ta có định nghĩa: Ngân Hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ( luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng thương
mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế,
cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
cấp các dịch vụ thanh toán”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
3

Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Hay như luật Ngân
hàng của Ấn Độ đã nêu “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay
hay tài trợ, đầu tư”. Những định nghĩa trên là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt
đông. Luật ngân hàng của Đan Mạch lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tượng hoạt
động cho rằng: Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn
bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng
và hối phiếu, thực hiện các nghĩa vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…
Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng từ nội dung của các định nghĩa đó
ta nhận thấy các ngân hàng thương mại đều có chung một tính chất là nhận tiền gửi
ký thác, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Như vậy ngân hàng
thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền
kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ
được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh
tế.
Như vậy ta có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại là một tổ chức tài
chính, và hoạt động chủ yếu của nó là trong lĩnh vực tiền tệ tín dung và dịch vụ ngân
hàng.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Chức năng làm trung gian tài chính
Trong nền kinh tế có hai loại cá nhân và tổ chức. Thứ nhất là các cá nhân và tổ
chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu
nhập, vì vậy mà họ cần bổ sung vốn. Thứ hai là các cá nhân và tổ chức thặng dư
trong chi tiêu, họ có thu nhập hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa và
dịch vụ. Như vậy điều tất yếu là tiền sẽ được chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ
nhất nếu như cả hai bên cùng có lợi, họ cùng hy vọng về sự gia tăng thu nhập.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN

4
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu như không có sự tồn tại của ngân hàng thì hai nhóm này sẽ gặp nhau, và
dòng tiền sẽ di chuyển với điều kiện sẽ phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong
một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, quan hệ này thường bị giới hạn về các
điều kiện không phù hợp như quy mô, thời gian, không gian,… Điều này đã làm nãy
sinh sự xuất hiện và phát triển của trung gian tài chính. Trung gian tài chính làm tăng
thu nhập cho người tiết kiệm do đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời làm giảm chi
phí cho người đầu tư, khuyến khích đầu tư… Cơ chế hoạt động của trung gian tài
chính này sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để
hạn chế, phân tán rủi ro cho giảm chi phí giao dịch.
1.1.2.2 Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Trong điều kiện thanh toán qua Ngân hàng, các khách hàng nhận thấy khi mà
họ có số dư trên tài khoản thanh toán của mình thì họ có thể chi trả để có hàng hóa và
các dịch vụ theo yêu cầu. Trong đại lượng tiền tệ bao gồm có tiền giấy trong lưu
thông, kế tiếp là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các
ngân hàng, và cuối cùng là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có
kỳ hạn… Nếu Ngân hàng thực hiện cho vay, số dư trên tài khoản của tiền gửi thanh
toán của khách hàng tăng lên, khách hàng sẽ có thể dùng để mua hàng hóa, dịch vụ
do đó việc cho vay mà các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Còn nếu xét
trong hệ thống Ngân hàng thì việc các khoản tiền được di chuyển từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác trên cơ sở cho vay, nên đã tạo ra một khối lượng tiền gửi gấp
bội lần khối lượng tiền thông qua hoạt động cho vay, đây chính là phương thức tạo
phương tiện thanh toán.
1.1.2.3 Chức năng làm trung gian thanh toán
Ở hầu hết các quốc gia, Ngân hàng đều trở thành trung gian tài chính lớn nhất.
Hiên nay, các ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán các giá trị hàng
hóa và dịch vụ. Để giảm chi phí và thời gian, các Ngân hàng đều đưa ra nhiều hình
thức thanh toán khác nhau để cho khách hàng lựa chọn như thanh toán bằng séc, ủy
nhiệm thu, nhờ thu, các loại thẻ,… và các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ

với nhau thông qua Ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 Các loại hình Ngân hàng thương mại
Xét từ góc độ dịch vụ trung gian tài chính chủ yếu mà ngân hàng thực hiện,
người ta chia các ngân hàng thương mại thành các loại: ngân hàng thông thường,
ngân hàng tín thác, và ngân hàng tín dụng dài hạn. Tuy nhiên, xu hướng chuyển đổi
thành các trung gian tài chính kinh doanh tổng hợp đã khiến cho cách phân loại trên
không còn được sử dụng nhiều. Ngay cả ngân hàng đầu tư, vốn được coi là loại hình
ngân hàng khác ngân hàng thương mại, nay cũng không còn khác biệt nhiều.
Xét theo không gian địa lý hoạt động chủ yếu, người ta lại có thể chia các ngân
hàng thương mại thành ngân hàng thương mại đô thị và ngân hàng thương mại nông
thôn.
Ở một số nước, như Trung Quốc và Việt Nam người ta phân chia những ngân
hàng thương mại thành các loại theo hình thức sở hữu. Chính phủ phân những ngân
hàng thương mại thành các loại:
• Ngân hàng thương mại nhà nước (do chính phủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ).
Vốn của các Ngân hàng này đều do nhà nước cấp, có thể là nhà nước Trung
ương hoặc tỉnh, thành phố. Các Ngân hàng này tuy được Nhà nước hỗ trợ về mặt tài
chính và bảo lãnh nên rất ít khi lâm vào tình trạng phá sản, nhưng các Ngân hàng này
thường phải thực hiện một số chính sách của Nhà Nước do đó nhiều khi bất lợi cho
hoạt động kinh doanh.
VD:NHNo&PTNT Việt Nam(Agribank), NH Đầu tư & phát triển
VN(BIDV),NH Công Thương VN(Vietinbank), NH Phát Triển Nhà đồng bằng sông
cửu Long (MHB)
• Ngân hàng thương mại cổ phần (vốn điều lệ được chia thành các cổ phần,
song các tập đoàn kinh tế nhà nước hay các tổng công ty nhà nước có thể
chia nhau sở hữu toàn bộ số vốn điều lệ đó).
Ngân hàng được thành lập qua việc phát hành các cổ phiếu của các cổ đông.

Vốn được hình thành thông qua cơ chế tập trung vì vậy mà các Ngân hàng này có khả
năng tăng vốn nhanh chóng, nhiều. Do đó mà các Ngân hàng này có hoạt đông đa
năng và có nhiều chi nhánh và công ty con trên phạm vi rộng
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
6
Chuyên đề tốt nghiệp
VD: Sacombank, ACB, Bắc Á,Maritime bank(NH Hằng hải),NH Dầu Khí,NH
Kỹ Thương, NH Liên Việt,NHTMCP Ngoại Thương VN,Habubank,NH Quân đôi,
NH Đại Dương,…..
• Ngân hàng thương mại liên doanh (tổ chức tín dụng nước ngoài và tổ chức
tín dụng trong nước cùng sở hữu).
Là Ngân hàng được thành lập dựa trên góp vốn của hai hay nhiều bên với nhau
để tận dụng các lợi thế của nhau.
VD: Hiện Indovina Bank là liên doanh lớn nhất với vốn điều lệ là 50 triệu đô la
Mỹ (800 tỉ đồng), ba liên doanh khác là VinaSiam Bank, Shinhanvina Bank, VID
Public Bank có vốn 20 triệu đô la Mỹ (320 tỉ đồng), còn lại là Việt-Nga với vốn 10
triệu đô la Mỹ (160 tỉ đồng).
• Ngân hàng thương mại nước ngoài (đúng ra là chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam nhưng hoàn toàn dựa trên vốn của
các nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế nước ngoài.
VD: Ngân Hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng ANZ Việt Nam, Ngân hàng
United Oversea Bank,..
Đặc điểm của Ngân hàng thương mại Việt Nam._Phân tích ma trận SWOT.
Mạng lưới ngân hàng thương mại VN đến cuối năm 2005 đã có những buớc
phát triển mạnh phủ khắp quận huyện và hình thành cả trong các trường học. Đến nay
hệ thống NHTM ở nước ta bao gồm: 4 NHTM nhà nước (Ngân hàng đầu tư và phát
triển VN, Ngân hàng công thương VN, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long), 36 NHTM cổ phần đô thị
và nông thôn, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 04 ngân hàng liên doanh. Trong
đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN có mạng lưới rộng nhất với

hơn 100 chi nhánh cấp 1 và 2000 chi nhánh cấp 2-4 phủ khắp huyện và cả hệ thống
ngân hàng lưu động.
Hệ thống NHTM VN đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và tăng
trưởng kinh tế ở nước ta trong nhiều năm qua. Với nhiều hình thức huy động vốn
tương đối đa dạng, NHTM VN đã huy động vốn hàng trăm tỷ đồng từ các nguồn vốn
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
7
Chuyên đề tốt nghiệp
trong xã hội, tăng dư nợ cho vay với mọi thành phần kinh tế, tăng đầu tư vào những
chương trình trọng điểm quốc gia, qua đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ cao (GDP tăng bình quân 7.8% trong 5 năm
2002-2007), góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo
(tỷ lệ hộ nghèo còn 7%) và làm giàu hợp pháp. Nhiều dịch vụ tiện ích (chi lương, thu
chi hộ, thanh toán chuyển khoản, chuyển tiền tự động, dịch vụ ngân hàng điện tử,
dịch vụ thẻ…) và nhiều sản phẩm mới xuất hiện đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
dân cư và sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế…
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực hệ thống NHTM VN vẫn còn quá
nhiều điểm yếu kém và tồn tại. theo mô hình SWOT, đánh giá về điểm mạnh
(Strengths) điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities), thách thức (Threats) của
hệ thống NHTM VN như sau:
ĐIỂM MẠNH (Strengths)
• Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp
• Am hiểu về thị trường trong nước.
• Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo.
• Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ.
• Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các
kiến thức, kỹ thuật hiện đại.
• Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương.
• Môi trường pháp lý thuận lợi.

• Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng.
ĐIỂM YẾU (Weaknesses)
• Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM
hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả.
• Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
8
Chuyên đề tốt nghiệp
• Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ
dẫn đến chảy máu chất xám.
• Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHTM
VN đều thua kém các ngân hàng trong khu vực.
• Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của
khách hàng.
• Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau.
• Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro
• Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng
bộ nhất quán.
• Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được mục tiêu kinh
doanh một cách hoàn chỉnh.
• Việc thực hiện chương trình hiện đại hóa của các NHTM VN chưa đồng đều
nên sự phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chưa thuận lợi,
chưa tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng như kết nối sử dụng thẻ giữa các
ngân hàng.
CƠ HỘI (Opportunities)
(Gia nhập WTO, chính sách kinh tế mở, hội nhập kinh tế)
• Có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy
lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng
thị trường ra nước ngoài. Từ đó, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
• Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải

cách hệ thống ngân hàng VN, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh
vực ngân hàng, tăng cường khả năng tổng hợp, hệ thống tư duy xây dựng
các văn bản pháp luật trong hệ thống ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập
và thực hiện cam kết với hội nhập quốc tế.
• Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các NHTM VN học hỏi được nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngoài. Các ngân
hàng trong nước sẽ phải nâng cao trình độ quản lý, cải thiện chất lượng dịch
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
9
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ để tăng cường độ tin cậy đối với khách hàng.
• Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách ngành ngân hàng VN, thị
trường tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện cho các ngân hàng
phát triển các loại hình dịch vụ mới…
• Hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng VN từng bước mở rộng
hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của các NHTM VN trong các giao dịch
tài chính quốc tế.
• Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ
đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống NHTM VN trong các giao dịch
quốc tế. Từ đó, có điều kiện tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài để hợp
tác kinh doanh, tăng nguồn vốn cũng như doanh thu hoạt động.
• Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia tất cả
các dịch vụ ngân hàng tại VN buộc các NHTM VN phải chuyên môn hoá
sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ,
quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ
ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp dụng ở VN.
THÁCH THỨC (Threats)
• Do khả năng cạnh tranh thấp, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng

số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ
quản lý làm cho áp lực cạnh tranh tăng dần.
• Áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh tranh với
các ngân hàng nước ngoài.
• Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ
và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân
hàng.
• Khả năng sinh lời của hầu hết các NHTM VN còn thấp hơn các ngân hàng
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
10
Chuyên đề tốt nghiệp
trong khu vực, do đó hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro và
quỹ tăng vốn tự có
• Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng VN cũng chịu tác động mạnh
của thị trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ,
trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế.
• Các ngân hàng thương mại VN đầu tư quá nhiều vào doanh nghiệp nhà
nước, trong khi phần lớn các doanh nghiệp này đều có thứ bậc xếp hạng tài
chính thấp, và thuộc các ngành có khả năng cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ
tiềm tàng rất lớn đối với các NHTM.
• Hội nhập kinh tế, quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống
ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân
hàng còn rất sơ khai, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
• Cấu trúc hệ thống Ngân hàng tuy phát triển mạnh mẽ về chiều rộng (cả ở
khu vực quản lý lẫn khu vực kinh doanh) nhưng còn quá cồng kềnh, dàn
trải, chưa dựa trên một mô hình tổ chức khoa học làm cho hiệu quả và chất
lượng hoạt động còn ở mức kém xa so với khu vực.
• Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn bất cập so với nhu cầu của
nghiệp vụ mới, đặc biệt còn coi nhẹ hoạt động nghiên cứu chiến lược và
khoa học ứng dụng làm cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ ngân hàng

của VN còn khá xa so với khu vực. Nền văn minh tiền tệ của nước ta do đó
chưa thoát ra khỏi một nền kinh tế tiền mặt.
• Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nhiều nguồn vốn
mới từ nước ngoài nhưng đồng thời cũng mang đến một thách thức không
nhỏ cho các NHTM VN là làm như thế nào để huy động vốn hiệu quả. Vì khi
đó, NHTM VN thua kém các Ngân hàng nước ngoài về nhiều mặt như công
nghệ lạc hậu, chất lượng dịch vụ chưa cao… sẽ ngày càng khó thu hút khách
hàng hơn trước.
• Thách thức lớn nhất của hội nhập không đến từ bên ngoài mà đến từ chính
những nhân tố bên trong của hệ thống ngân hàng VN. Vấn đề cần quan tâm
hàng đầu là nguồn nhân lực và các cơ chế khuyến khích làm việc tại ngân
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
11
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hiện nay. Chảy máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi mở cửa hội
nhập. Các NHTM VN cần có các chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ
hợp lý để lôi kéo và giữ chân các nhân viên giỏi.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục đích chi tiêu của
cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
cho người tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ có nhu cầu về tài chính
để thụ hưởng.
1.2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng_Một hình thức cho vay của Ngân
hàng thương mại.
Các hình thức cho vay tiêu dùng thường được chia theo nhiều góc độ khác
nhau. Căn cứ vào thời hạn cho vay có: Cho vay Ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay
dài hạn. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp. Căn cứ
vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng có: Cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay
không có tài sản đảm bảo. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có : cho vay có thời hạn

trả nợ, cho vay không có thời hạn cụ thể. Căn cứ vào mục đích cho vay có: Cho vay bất
động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp, cho vay định chế
tài chính, cho vay cá nhân, cho thuê. Căn cứ vào đối tương cho vay có: Cho vay các
doanh nghiệp, tổ chức tài chính, Cho vay Nhà nước, cho vay người tiêu dùng. Cho vay
tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao
gồm cá nhân, HGĐ. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp họ trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,..., Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn đáp ứng
những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch.
1.2.3 Khái quát về hình thức tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam.
Tín dụng tiêu dùng ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là
một hình thức khá phổ biến hiện nay đặc biệt là ở môt số nước phát triển trên thế
giới. Tuy nhiên hình thức này còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Chúng ta đã quen với
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
12
Chuyên đề tốt nghiệp
việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trị từ vài triệu lên đến vài trăm triệu được trả trực
tiếp bằng tiền mặt nhưng việc này là rất hiếm hoi ở nước ngoài. Bới vì ở nước ngoài
việc thanh toán hầu hết được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng.
Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (mua
sắm hàng hóa) của mình, các ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hóa.
Người được hưởng tín dụng tiêu dùng không phải thế chấp bất cứ một loại tài sản
nào mà chỉ cần chứng minh được thu nhập. Người vay tín dụng sẽ phải trả một phần
gốc và lãi hàng tháng.
Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó Thời hạn của tín
dụng tiêu dùng từ 1 năm đến 5 năm
Lãi suất tín dụng được tính theo: dư nợ giảm dần hay dư nợ gốc (tùy theo từng
ngân hàng). Tính lãi theo dư nợ gốc là người vay tín dụng sẽ phải trả một khoản tiền
lãi cố định từ đầu kì cho đến cuối kì tín dụng. Còn tính theo dư nợ giảm dần là người
vay sẽ trả tiền lãi căn cứ vào số dư nợ thực tế trên trong từng kì.
Lợi ích của Cho vay tiêu dùng

+Đối với NH: ngoài nhược điểm là rủi ro và chi phí, cho vay tiêu dùng có lợi
ích như:
- Giúp NH mở rộng quan hệ với KH, từ đó tăng khả năng huy động các loại tiền
gởi cho NH
- Tạo điều kiện cho NH đa dạng hoá hoạt động KD, nhờ vậy, nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro.
+Đối với người tiêu dùng: thông qua hoạt động Cho vay tiêu dùng của NH, họ
được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, hơn nữa, giúp họ đáp ứng được
nhu cầu chi tiều bức thiết (thường cho y tế và giáo dục). Tuy nhiên, nếu quá lạm
dụng đi vay để tiêu dùng thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn
trong tương lai.
Đối với nền kinh tế, thông qua Cho vay tiêu dùng của NH sẽ khích thích người dân
mua sắm hàng hoá, dịch vụ (khích cầu), tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng ở Việt Nam
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.1Theo hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay cầm đồ.
Cho vay cầm đồ là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản
của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng
cầm đồ.
+ Về điều kiện của tài sản cầm đồ.
Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được Ngân hàng quy định cụ thể
trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của Ngân hàng cho vay.
Thường tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị mua bán trao đổi và phải thuộc sở hữu
hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của những
người sỡ hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, ủy quyền cho Ngân hàng xử lý tài sản
khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ.
+ Thời hạn và mức cho vay.

Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắn hơn thời hạn lưu hành còn
lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định.
M
cv
= G
đh
× (1 – T)
M
cv
= G
đh
× (1 – T
lh
× L
cv
)
Trong đó:
M
cv
: Mức cho vay tối đa.
G
đh:
Giá trị thanh toán đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.
T
lh:
Thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá.
L
cv
: Lãi suất cho vay
Với các loại tài sản khác, thời hạn cầm đồ được quy định căn cứ theo loại, tính

chất,điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn ( một vài Ngân hàng
quy định tối đa là 3 tháng). Mức cho vay xác định căn cứ vào giá trị, khả năng tiêu
thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm đồ nhưng tối đa không quá
80% giá trị của tài sản tại thời điểm cầm đồ.
- Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập.
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
14
Chuyên đề tốt nghiệp
chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định,
thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn đủ tích lũy để trả nợ
vay.
Trong việc xét duyệt cho vay, Ngân hàng cần có một bảng kê khai các khoản
thu nhập về lương và thu nhập khác ( có xác nhận của đơn vị trả lương) cũng như chi
tiêu thường xuyên của người vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu
vay ( có mục đích sử dụng rõ ràng ), thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng,
mức cho vay tối đa của khách hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu
không trả được nợ đến hạn ( thường là quá 3 kỳ trả nợ ), Ngân hàng có quyền nhận
lương của khách hàng để thu nợ.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài như: cho vay sữa chữa nhà cửa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay
mua sắm phương tiện đi lại…
Mức cho vay của Ngân hàng phụ thuộc vài tình hình tài chính, khả năng trả nợ
của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50-60% giá trị tài sản
mua sắm.
1.2.4.2Theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú.
Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo
nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình

- Cho vay tiêu dùng phi cư trú.
Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe
cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch…
1.2.4.3Theo phương thức hoàn trả.
- Cho vay tiêu dùng trả góp.
Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện nay. Có thể hiểu như sau: “ cho
vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ
( gồm cả gốc và lãi ) cho Ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn cho vay”.
Phương thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
từng kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay.
Đối với cho vay tiêu dùng trả góp, NHTM thường quan tâm đến một số vấn đề
cơ bản:
Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ tài trợ cho nhu cầu mua sắm
các tài sản có giá trị lớn hoặc có thời gian sử dụng lâu dài.
Số tiền phải trả trước: Người đi vay tiền được yêu cầu phải trả trước một số tiền
nhất định đối với tài sản mà họ có nhu cầu, phần còn lại do Ngân hàng tài trợ. Số tiền
trả trước phải đủ lớn nhằm nâng cao ý thức trả nợ Ngân hàng của khách hàng, đồng
thời giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả được nợ.
Chi phí của khoản vay: Là chi phí mà người đi vay trả cho Ngân hàng bao gồm
lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí này phải trang trải được chi phí huy
động vốn, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro đồng thời mang lại lợi nhuận thỏa đáng
cho Ngân hàng.
Điều khoản thanh toán: Việc xác định điều khoản thanh toán cần phải chú ý đến
một số vấn đề sau:
Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập và các nhu cầu
chi tiêu khác của khách hàng. Số tiền này có thể xác định theo phương thức sau:

V + L
Phương pháp lãi gộp: T = ────
n
Với L= V × r × n
T: Số tiền phải thanh toán cho Ngân hàng mỗi kỳ.
L: Chi phí của khoản vay bao gồm lãi vay và các chi phí khác liên quan. Để đơn
giản thường lấy lãi vay.
V: Vốn gốc.
n : Số lỳ hạn trả nợ.
r : Lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo cách tính này lãi suất tính cho khách hàng vay là lãi suất danh nghĩa
Phương pháp lãi đơn: Người đi vay trả vốn gốc từng kỳ đều nhau, lãi mỗi kỳ
được tính theo dư nợ cho vay giảm dần. Số tiền trả nợ mỗi kỳ tính như sau:
Phương pháp lãi đơn: Người đi vay trả vốn gốc từng kỳ đều nhau, lãi mỗi kỳ
được tính theo dư nợ cho vay giảm dần. Số tiền trả nợ mỗi kỳ tính như sau:
T
n
= (T – T
n-1
) × r
T
n
: Số tiền khách hàng phải trả trong kỳ thứ n
T
n-1
:Số tiền khách hàng đã trả trong kỳ thứ (n – 1)
r : Lãi suất khách hàng phải trả

Với cách tính này, lãi suất được tính trên cơ sở lãi suất thực tế của mỗi chu kỳ
tính lãi, do vậy có lợi hơn cho khách hàng. Thường lãi suất của Ngân hàng được điều
chỉnh theo lãi suất thị trường nên phương pháp này phản ánh chính xác giá cả món
vay của khách hàng.
Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được thu hồi.
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ theo
tháng bởi thu nhập hàng tháng là nguồn tài trợ chính của khách hàng tiêu dùng.
Thời hạn cho vay không nên quá dài
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp.
Là hình thức cho vay tiêu dùng theo đó khách hàng sẽ thanh toán tiền gốc cho
Ngân hàng một lần vào cuối kỳ, còn tiền lãi khách hàng trả hàng tháng với lãi suất cố
định trong suốt kỳ hạn vay. Phương thức này áp dụng với khoản vay nhỏ, ngắn hạn.
- Cho vay tuần hoàn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai. Ngân hàng căn cứ vào khả năng trả nợ và thu nhập của
khách hàng để cho vay với một hạn mức tín dụng nhất định và trong một thời hạn đã
thỏa thuận. Nếu khách hàng vượt quá hạn mức tín dụng, Ngân hàng sẽ ngừng cung
cấp sản phẩm dịch vụ cho họ. Ưu điểm của phương pháp này là khách hàng chỉ cần
làm thủ tục vay một lần nhưng có thể vay Ngân hàng nhiều lần với số tiền vay khách
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
17
Chuyên đề tốt nghiệp
nhau. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là khách hàng không thể vay một số
tiền lớn với thời hạn lâu.
1.2.4.4Theo phương thức tài trợ.
- Cho vay gián tiếp.
Được hiểu là hình thức cấp tín dụng mà Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc,
cấp vốn cho khách hàng và khách hàng cũng không trực tiếp trả nợ cho Ngân hàng.
Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh từ những công ty chuyên cung cấp những sản

phẩm dịch vụ để cho vay với người tiêu dùng.
Hình thức này phát triển cùng với sự ra đời của phương thức tiếp thị mới và
cách thức người tiêu dùng mua sắm hàng hóa lâu bền. Người tiêu dùng có xu hướng
mua sắm hàng hóa trước khi dàn xếp nguồn tài trợ. Nhiều công ty bán lẽ và các đại lý
đã chấp nhận bán chịu hàng hóa cho khách hàng với điều kiện khách hàng phải hoàn
trả lại số tiền sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên do năng lực tài chính, họ cần có
vốn để duy trì hoạt động và họ buộc phải tìm đến Ngân hàng.
Ưu điểm của hình thức này là Ngân hàng có cơ hội tăng doanh số cho vay mà
mất ít chi phí nghiệp vụ. Trong cho vay tiêu dùng gián tiếp, các công ty bán lẽ cũng
phải chịu trách nhiệm giám sát các khoản vay trong một thời gian nhất định, theo dõi
các tài khoản không trả đúng hạn. Nhờ đó Ngân hàng tiết kiệm được thời gian và chi
phí đáng kể.
Tuy nhiên, sự tài trợ này có những hạn chế nhất định. Ngân hàng không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng, toàn bộ thông tin về khách hàng từ các công ty bán lẽ,
do đó Ngân hàng không có cơ sở để đánh giá khách hàng một cách chính xác. Các
khoản nợ của khách hàng thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng trước trong và sau khi
cho vay. Vì vậy Ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro tín dụng là rất cao.
- Cho vay trực tiếp.
Là hình thức khách hàng và Ngân hàng trực tiếp gặp nhau để cho vay và thu nợ.
So với cho vay gián tiếp, chất lượng các khoản cho vay được nâng cao hơn.
Ngân hàng tiến hành thẩm định đánh giá trước khi đưa ra quyết định cho vay, mặt
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
18
Chuyên đề tốt nghiệp
khác Ngân hàng còn có sự giám sát chặt chẽ khách hàng sau cho vay, nhờ đó hạn chế
thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hơn nữa cán bộ tín dụng Ngân hàng là những
người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín
dụng, các quyết định tín dụng trực tiếp của Ngân hàng thường có cơ sở và chất lượng
cao hơn so với công ty bán lẽ. Mặt khác khi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng
quan tâm đến chất lượng tín dụng, trong khi các công ty bán lẽ thường coi trọng

doanh số bán hàng và từ đó đưa ra các quyết định “tín dụng” nhanh chóng.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay với gián tiếp do
quan hệ trực tiếp dễ xử lý những phát sinh hơn làm thỏa mãn quyền lợi của cả hai
bên. Mặt khác, nhờ mối quan hệ tốt với khách hàng trong quá trình cho vay , Ngân
hàng sẽ giữu chân được khách hàng và có cơ hội gia tăng khách hàng tiền năng.
1.2.5 Sự khác biệt giữa hình thức cho vay tiêu dùng và các hình thức khác.
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân, hộ gia đình không xuất
phát từ mục đích kinh doanh, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì
vậy cho vay tiêu dùng có các đặc điểm khác biệt sau:
- Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn.
So với cho vay kinh doanh, giá trị các món cho vay tiêu dùng không lớn. Điều
này một phần do giá trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng không quá đắt đỏ. Mặt khác khi
tiến hành cho vay thì không có Ngân hàng nào lại cho vay 100% nhu cầu vốn, Ngân
hàng thường yêu cầu khách hàng phải có một tỷ lệ nhất định so với tổng nhu cầu. Vì
vậy các khoản mà Ngân hàng cho khách hàng vay có giá trị nhỏ. Tuy nhiên khi mà
chất lượng cuốc sống và trình độ dân cư ngày càng được cải thiện, thì nhu cầu vay
vốn từ trong dân cư trở nên phổ biến, thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư, vì
vậy quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn. Chính điều này mà tổng nguồn tiền cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng thương mại không phải là nhỏ nữa.
- Là hình thức cho vay có độ rủi ro cao.
Cho vay tiêu dùng là hình thức mà Ngân hàng tài trợ cho khách hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Nguồn mà khách hàng đi vay sẽ không được
sinh lời, do đó khả năng thu hồi vốn phụ thuộc rất lớn vào khả năng tài chính, sức
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
19
Chuyên đề tốt nghiệp
khỏe của người cho vay. Mà khả năng tài chính của người đi vay lại chịu tác động
của nhiều yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, mất mùa,… Khi những yếu tố
này xảy ra tác động đến thu nhập của người vay, hay như trong trường hợp người vay
bị chết, bị ốm hay không còn làm việc thì khả năng Ngân hàng thu được vốn là rất

khó khăn. Vì vậy có thể nói đây là hình thức cho vay mà có độ rủi ro cao.
- Là hình thức cho vay mà mức lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của
Ngân hàng thương mại, nhưng cũng rất “cứng nhắc”.
So với cho vay kinh doanh thì lãi suất này cao hơn, nguyên nhân xuất phát từ độ
rủi ro tiềm ẩn cao, chi phí lại cao vì vậy làm ảnh hưởng đến sự an toàn hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Mức lãi suất cao là một trong những biện pháp mà Ngân
hàng có thể hạn chế được rủi ro cho mình và đảm bảo được thu nhập khi xảy ra sự cố
ngoài ý muốn. Lãi suất cho vay cũng là lãi suất cố định trong suốt thời gian của hợp
đồng, bởi người tiêu dùng thường ít nhạy cảm với lãi suất, họ quan tâm đến tiền phải
trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng vay.
- Chi phí một khoản vay tiêu dùng là khá lớn
Cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của Ngân hàng.
Điều này là do quy mô mỗi món vay tiêu dùng thường nhỏ thậm chí không đáng kể,
song số lượng các món vay tiêu dùng rất lớn. Hơn nữa việc cập nhật các thông tin cá
nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, Ngân hàng phải thực hiện rất nhiều
bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân
cho đến lúc thu nợ.
- Các khoản cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận khá lớn cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức có mức lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của
Ngân hàng, mặt khác số lượng khách hàng lớn do đó lợi nhuận mà Ngân hàng thu
được từ đây cũng rất lớn. Bên cạnh đó thì với các món vay nhỏ, số lượng khách hàng
lớn nên sẽ phân tán được rủi ro nên các Ngân hàng thương mại ngày nay đang đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, coi đó là một lĩnh vực cần được chú
trọng phát triển.
- Thường có tài sản đảm bảo.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Bất kỳ một khoản vay nào thì các Ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng phải có
tài sản đảm bảo. Tài sản đó có thể được hình thành từ chính tài sản hình thành từ vốn

vay của Ngân hàng, cũng có thể tài sản đó là tài sản độc lập. Đối với cho vay tiêu
dùng người vay không sử dụng khoản vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên
việc trả nợ của khách hàng sẽ phụ thuộc vào các nguồn thu nhập khác. Do đó để hạn
chế thấp nhất các rủi ro cso thể xảy ra thì hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng các
Ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo. Đây là nguồn trả nợ thứ
hai khi mà khách hàng không có khả năng trả nợ được
- Cho vay tiêu dùng nhạy cảm theo chu kỳ.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài
chính mà còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế trong những giai đoạn cụ thể
+ Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển: Người dân cảm thấy lạc quan vào
tương lai, đặc biệt họ kỳ vọng vào thu nhập sẽ được nâng cao. Do đó họ tăng nhu cầu
hưởng thụ và các khoản cho vay tiêu dùng sẽ có xu hướng tăng.
+ Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, khủng hoảng: Đa số các cá nhân, hộ gia đình
không tin tưởng vào tương lai, đồng nghĩa với tình trạng thất nghiệp tăng lên tất yếu họ
sẽ hạn chế tiêu dùng, vì vậy các khoản cho vay tiêu dùng giảm đi đáng kể.
- Nhu cầu tiêu dùng của KH hầu như ít co dãn với lãi suất. Thông thường,
người đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải
chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là 2 biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của KH.
- Chất lượng các thông tin tài chính của KH vay thường không cao.
- Nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình
làm việc, kỹ năng, và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
- Tư cách của KH là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng, quyết định
sự hoàn trả của khoản vay.
1.3Mở rộng cho vay tiêu dùng_xu hướng phát triển của Ngân hàng
thương mại.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
21
Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.1 Khái niệm về mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tiếp cận một cách chung nhất thì mở rộng cho vay tiêu dùng là quá trình tăng lên
về mọi mặt của hoạt động cho vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao
gồm cả tăng thêm về quy mô, sản lượng và chất lượng của sản phẩm đó. Hay có thể
hiểu đơn giản, mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng
của khách hàng về quy mô cho vay tiêu dùng, biểu hiện dưới hình thức là gia tăng dư
nợ, gia tăng thị phần, là sự hoàn thiện hơn về quy trình cho vay…
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số vấn đề:
Một là, sự tăng lên thuần túy về số lượng và quy mô. Điều đó có nghĩa là khả
năng mở rộng cho vay tiêu dùng nói trên đề cập trực tiếp về sự gia tăng số liệu thống
kê, phản ánh sự tăng trưởng về mặt lượng của quá trình hoạt động tín dụng của Ngân
hàng qua thời gian điều đó được biểu thị bằng cả số tuyệt đối và số tương đối. Số liệu
này được tính toán bằng cách so sánh số liệu thực tế của kỳ thực hiện với kỳ trước
đó.
Hai là, mở rộng cho vay tiêu dùng đề cập đến cả vấn đề chất lượng, sự mở rộng
-> tăng lên về quy mô -> sự thay đổi về cơ cấu tín dụng theo thời gian -> chất lượng
sản phẩm. Theo lý thuyết quản lý danh mục đầu tư thì điều đó có nghĩa là khi một
ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng sẽ kéo theo sự thay đổi về chất lượng
danh mục tín dụng của khách hàng. Do đó khi đánh giá ý nghĩ của việc mở rộng cho
vay tiêu dùng thì ta cũng cần xem xét sự liên hệ của nó đến sự thay đổi của chất
lượng tín dụng. Đồng thời khi tiến hàng mở rộng các biện pháp tín dụng luôn phải đi
đôi với việc tiến hàng các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.
1.3.2.1Các chỉ tiêu kết quả cho vay.
• Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Chỉ tiêu này thông thường hay được dùng nhiều trong việc phân tích khách
hàng về số lượng hơn là sử dụng để phản ánh việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Nhưng phần nào nó cũng phản ánh được lượng khách hàng tăng giảm qua các năm,
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN

22
Chuyên đề tốt nghiệp
sự thay đổi danh mục khách hàng ở các mức độ khác nhau. Số lượng khách hàng
được vay phản ánh việc mở rộng quy mô mạng lưới khách hàng của Ngân hàng.
Đối tượng khách hàng đối với loại hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mà
ngày càng tăng và được mở rộng thì điều này chứng tỏ xu hướng mở rộng cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng và ngược lại. Khi số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm này
tăng thì bài toán đối với Ngân hàng là làm sao có thể giữ vững được lượng khách hàng
đến với mình và số lượng ấy không ngừng gia tăng theo thời gian. Qua đó phản ánh
được chất lượng dịch vụ tín dụng cung cấp cho khách hàng đã là tối ưu chưa.
• Sự gia tăng số lượng sản phẩm tiêu dùng.
Thông thường Ngân hàng muốn mở rộng hình thức tín dụng đều phải tìm cách
mở ra nhiều hình thức tín dụng mới hay thực hiện việc đa dạng hóa tín dụng. Tác
dụng của việc đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng: Một là, đa dang hóa ản
phẩm cho vay tiêu dùng sẽ làm tăng tổng dư nợ cho vay, góp phần làm tăng dư nợ
cho Ngân hàng; Hai là, giúp Ngân hàng phân tán rủi ro; Thứ ba, thúc đẩy nghiệp vụ
khác cùng phát triển; Thứ tư, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường.
Thông qua số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng mà Ngân hàng cung cấp cũng
phản ánh được xu hướng của Ngân hàng đang muốn mở rộng hay thu hẹp hoạt động
cho vay tiêu dùng. Nếu số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng Ngân hàng cung cấp
ngày càng đa dạng hơn, nhiều tiện ích hơn tức là hoạt động cho vay tiêu dùng đang
được chú trọng phát triển và ngược lại. Để thấy được điều này người ta sử dụng chỉ
tiêu “ tốc độ gia tăng số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng”
• Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng.
Khi đánh giá quy mô cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại, người ta
thường sử dụng chỉ tiêu doanh số cho vay.
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
đã phát ra cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi
về hay chưa, nó phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kỳ. Doanh số cho vay

thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ, tính cho
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
23
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày , tháng, quý, năm.
Thông qua chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng có thể đánh giá được quy mô
cho vay, doanh số cho vay càng cao thì quy mô cho vay càng lớn, điều đó chứng tỏ
Ngân hàng đang mở rộng cho vay tiêu dùng và ngược lại.
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng được xác định như sau:
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay = {(Doanh số cho vay tiêu dùng năm n – Doanh
số cho vay tiêu dùng năm (n-1))/ Doanh số cho vay tiêu dùng năm (n-1)}× 100%
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay qua các năm phản ánh được quy
mô và xu hướng của việc thực hiện cho vay tiêu dùng là tăng trưởng hay thu hẹp.
• Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng hiện đang cho vay tính đến
thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ.
Ta có:
Dư nợ CK = Dư nợ ĐK + Doanh số trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ.
Thông qua chỉ tiêu dư nợ có thể tính toán tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng hoặc so với
toàn ngành.
Còn tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh được xu hướng của việc đầu tư tín dụng
là tăng lên hay thu hẹp, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng = {(Dư nợ cho vay tiêu dùng năm n –
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm (n-1)) /Doanh số cho vay tiêu dùng năm (n-1)}× 100%
1.3.2.2Các chỉ tiêu hiệu quả cho vay.
• Tốc độ tăng trưởng thu lãi từ cho vay tiêu dùng.
Thu từ lãi đóng vai trò quan trọng đối với Ngân hàng và là kết quả tài chính quan
trọng được quan tâm hàng đầu. Đối với phần lớn các Ngân hàng thương mại, thu từ lãi

chiếm bộ phận chủ yếu trong thu nhập và quyết định độ lớn của thu nhập ròng.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đóng vai
trò quan trọng như vậy Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng tăng và giảm qua các năm
phản ánh được quy mô và xu hướng mở rộng hay thu hẹp cho vay tiêu dùng.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng = (Thu lãi từ cho vay tiêu dùng / Tổng thu
lãi cho vay) × 100%
• Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Nợ xấu là khoản nợ khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trên
hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc
còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Nợ xấu là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3, 4, và 5 quy định tại điều 5 hoặc 7 quyết định 493.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu vfa tổng dư nợ của
Ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định ( thường là cuối tháng, quý, năm).
Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng = (Thu lãi từ cho vay tiêu dùng / Tổng thu
lãi cho vay) × 100%.
Tỷ lệ này là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nếu dư nợ
tín dụng qua các năm tăng mà dư nợ xấu giảm hoặc cũng tăng bằng tốc độ của dư nợ
tín dụng điều đó cho thấy chất lượng tín dụng tăng và ngược lại.
Các chỉ tiêu mà mỗi Ngân hàng đặt ra cho từng năm sẽ phản ánh xem Ngân
hàng đang mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng, đồng thời cũng phản ánh chất
lượng tín dụng của Ngân hàng có tốt hay không? Nếu chất lượng tín dụng tốt thì
Ngân hàng sẽ tìm cách mở rộng hoạt động nhằm nâng cao lợi nhuận và ngược lại.
1.4 Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay tiêu dùng ở các Ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay.
1.4.1 Nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư Việt Nam ngày càng cao.
• Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Ngày nay nền kinh tế càng phát triển, đời sống con người ngày càng tăng cao,

năm 2001 tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đạt 415 USD/người
trong một năm, thì đến năm 2007 đã đạt 835 USD/ người, năm 2008 đạt 960 USD/
người. Con người giờ đây không chỉ quan tâm đến ăn no mặc ấm, mà họ có nhu cầu
lớn về hàng tiêu dùng như nhà cửa, nhu cầu về phương tiện đi lại cũng như nhu cầu
du lịch,… Tất cả các nhu cầu này cần phải có một nguồn tài chính đủ lớn để đáp ứng,
mà trong thực tế thì không phải ai cũng có đủ điều kiện một lúc để thỏa mãn nhu cầu.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
25

×