Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.15 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội được thành
lập ngày 27/05/1957, với tên gọi ban đầu là Chi hàng kiến thiết Thành phố
Hà Nội. Đến nay, Ngân hàng đã trải qua hơn 45 năm hoạt động và phát triển
và trở thành một trong những chi nhánh lớn mạnh nhất của ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam.
Khi mới thành lập, ngân hàng có nhiệm vụ chính là nhận vốn từ Ngân
sách Nhà nước để tiến hành cấp phát, cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản. Lúc đó, Ngân hàng được tổ chức thành mô hình chỉ có hai phòng là
phòng cấp phát và phòng kế toán.
Đến ngày 24/6/1981, để phù hợp với tình hình mới, Ngân hàng đã được
đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng thành phố Hà Nội
với nhiệm vụ cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không thuộc
Ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn tự có không đủ song song với cấp vốn
thanh toán các công trình thuộc Ngân sách Nhà nước. Cho vay vốn lưu động
với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Từ những năm 1990, đất nước bước vào thời kỳ đổi mới đòi hỏi ngân
hàng phải thực hiện việc huy động vốn, không trông chờ ở Ngân sách Nhà
nước, phải mở rộng diện huy động để thực sự đi vào kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng. Trước tình hình đó, Ngân hàng ĐT&XD Hà Nội
-1-

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


được đổi tên thành Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội theo quyết định số 401/CT
ngày 14/11/1990.
Đến ngày 1/1/1995, sau khi bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi NH
ĐT&PT Việt Nam thành Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài
chính, hoạt động của hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam nói chung, Chi nhánh
thành phố Hà Nội nói riêng đã chuyển sang giai đoạn mới. Từ đó cho đến nay,
Ngân hàng đã thực sự trở thành một Ngân hàng thương mại quốc doanh.
Nhiệm vụ của Ngân hàng là huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn
từ các thành phần kinh tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng,
các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài để tiến hành các hoạt động
cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế
và dân cư. Đến nay, ngân hàng đã mở rộng ra với 17 phòng, 4 chi nhánh trực
thuộc với 12 quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch ngân hàng bán lẻ tại các khu
vực đông dân cư, các trọng điểm kinh tế của thủ đô.
Do đạt được những kết quả tốt đẹp, chi nhánh đã được Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam công nhận là đơn vị xuất sắc toàn hệ thống trong 3 năm 1999-2001
và vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng 3 năm 1996, Huân chương
lao động hạng II năm 2001, do Chủ tịch nước trao tặng, được Thủ tướng
Chính phủ tặng bằng khen năm 1998.
Tóm lại, trải qua hơn 45 năm hoạt động và phát triển, Chi nhánh NH
ĐT&PT Hà Nội đã không ngừng phát triển và trưởng thành, trở thành một
trong những chi nhánh lớn của NH ĐT&PT Việt Nam. Ngân hàng đã phát huy
sức mạnh nội lực, phấn đấu vươn góp phần tích cực vào thành tựu chung của
công cuộc đổi mới, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội có 341 cán bộ
ngân hàng, trong đó nữ chiếm 220 người được tổ chức thành một hệ thống
-2-

2

BAN GIÁM ĐỐC
Chi nhánhĐông Anh(Thị trấn Đông Anh)
Phòng tín dụng 1
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng GD số 1, 8, 14
Chi nhánh Cầu Giấy
Phòng tín dụng 2
Phòng thẩm định KTKT&ĐTPhòng kiểm tra nội bộ
Phòng GD số 9, 15
Chi nhánh Thanh Trì (đường Giải Phóng)
Phòng tín dụng 3 Phòng thông tin điện toánPhòng kế toán tài chính
Phòng GD số 7, 16
Phòng GD số 1, 2, 6, 10
Phòng tín dụng 4 Phòng ngân quỹ Văn phòng
Phòng huy động vốn đầu tưPhòngKTĐN& thanh tóan QT
Quỹ tiết kiệm số 11
Quỹ tiết kiệm số 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các phòng ban phù hợp với trình độ học vấn và khả năng của từng người
như sau:
-3-

3
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội
trong những năm gần đây
Trải qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà
Nội đã không ngừng lớn mạnh. Với những bước thăng trầm của nền kinh tế
Việt Nam, ngân hàng đã phải trải qua không ít những thời kỳ khó khăn. Năm
1995, việc chuyển toàn bộ nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp trả về Tổng

cục Đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài chính, theo thống kê khoảng 900 tỷ,
đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng lúc đó,
điều kiện kinh tế xã hội có nhiều biến động. Tuy nhiên, với sự thay đổi phương
thức hoạt động cùng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể các cán bộ, ngân hàng đã
vượt qua được những khó khăn trước mắt. Thời điểm này có thể được coi là
một cái mốc đánh dấu sự chuyển mình không chỉ của chi nhánh mà còn của
toàn hệ thống NHĐT&PT Việt Nam. Với sự thay đổi phương thức hoạt động, từ
việc hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh doanh đa năng
tổng hợp, Ngân hàng đã thực sự trở thành một Ngân hàng thương mại quốc
doanh.
Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, ngân hàng đã vươn lên trở thành đơn vị
xuất sắc toàn hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam với các kết quả kinh doanh đạt
được như sau: Trong 7 năm 1995-2001, chi nhánh đã thực hiện thẩm định và
duyệt cho vay 686 dự án với tổng số tiền trên 2000 tỷ đồng, doanh số thanh
toán năm 2001 đạt 12.000 tỷ đồng, gấp 4,5 lần so với năm 1995. Đến thời điểm
31/12/2002, tổng nguồn vốn huy động đạt 4.730 tỷ đồng. Về công tác tín dụng,
tổng dư nợ đến 31/12/2002 là 3.395 tỷ đồng, chiếm 6,6% thị phần tín dụng
trên địa bàn. Qua đó, có thể thấy rằng, Chi nhánh thật xứng đáng là đơn vị
đứng đầu hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam. Sau đây là tình hình của một số hoạt
động kinh doanh cơ bản tại Chi nhánh.
2.1.3.1. Về công tác quản lý và điều hành vốn
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động huy động vốn của NHĐT&PT Hà Nội.
Đơn vị: triệu đồng, ngoại tệ đã quy đổi
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền Số tiền +/-% Số tiền +/-
%
Tổng nguồn huy động 2.503.502 3.526.264 40,8 4.730.461 34,1
a) Đồng Việt Nam 1.687.813 2.475.021 46,6 3.577.340 44,5
- TG tổ chức kinh tế 997.966 1.605.086 60,8 2.099.939 30,8

- TG dân cư 689.847 869.935 26,1 1.477.401 69,9
- Các nguồn khác
b) Ngoại tệ: 815.689 1.051.243 28,9 1.153.121 9,7
- TG tổ chức kinh tế 102.138 96.939 -5,1 160.215 65,3
- TG dân cư 713.551 954.304 33,7 992.906 4,1
- Các nguồn khác
(Nguồn: Báo cáo của phòng nguồn vốn kinh doanh)
Như vậy, qua bảng báo cáo về tình hình huy động vốn, ta thấy rằng tổng
nguồn vốn huy động trong năm 2002 vừa qua đạt 4.730.461 triệu đồng, tăng
1204197 triệu đồng so với năm 2001, tức là khoảng 34%.
Trong đó riêng nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế bằng VNĐ tăng
khoảng 30,8%, còn tiền gửi của dân cư tăng khoảng 69,9% so với năm 2001.
Như vậy Ngân hàng đã coi công tác huy động vốn là một trong những công tác
quan trọng hàng đầu nhằm phục vụ cho đầu tư phát triển, khẳng định và giữ
vị thế của Ngân hàng trên địa bàn thủ đô.
Về nguồn huy động từ đồng ngoại tệ, Tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng
đồng ngoại tệ tăng 63.276 triệu đồng, tương ứng khoảng 65,3%. Còn tiền gửi
của dân cư tăng 38.602 triệu đồng, tăng khoảng 4% so với năm 2001. Điều này
cho thấy các doanh nghiệp trong nước có mối quan hệ kinh doanh với các đối
tác nước ngoài đã rất tin tưởng khi chọn Ngân hàng. Có được vậy là do bản
thân Ngân hàng đã nỗ lực rất nhiều trong tất cả các hoạt động từ việc thực
hiện kế hoạch Marketing để thu hút vốn cho đến thái độ phục vụ khách hàng.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Hiện nay, ngân hàng có 2 loại đối tượng khách hàng, đó là thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh và thành phần kinh tế quốc doanh. Tập trung vào 2 hình
thức cho vay: cho vay Ngắn hạn và cho vay Trung và Dài hạn.
Hoạt động cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay theo món và cho vay theo
hạn mức tín dụng, việc quyết định cho vay theo hình thức nào phụ thuộc rất
lớn vào loại khách hàng, tức là khách hàng xin vay là khách hàng truyền thống,
có mối quan hệ lâu năm hay không.

Hoạt động cho vay trung và dài hạn thường cho vay các chủ đầu tư, như là
cho vay để mua máy móc trang thiết bị, phương tiện. Khách hàng thường là
khách hàng truyền thống và các nguồn thu phải được chuyển về ngân hàng,
điều này nhằm đảm bảo khả năng chi trả của khách hàng đối với ngân hàng.
Ta sẽ phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay tại NHĐT&PT Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng, ngoại tệ đã quy đổi
Chỉ tiêu Năm 2000
Số tiền
Năm 2001
Số tiền
Năm 2002
Số tiền
Tổng dư nợ cho vay
a) Đồng Việt Nam:
-Tổng dư nợ cho vay
+Dư nợ ngắn hạn
+Dư nợ vốn trung&dhạn
b) Ngoại tệ:
-Tổng dư nợ cho vay
+Dư nợ ngắn hạn
+Dư nợ vốn trung&d hạn
+Góp vốn đồng tài trợ
1.791.408
1.310.397
977.489
303.321
481.011
213.732
254.561

12.718
2.557.695
2.079.427
1.577.048
457.791
478.268
186.538
225.475
66.255
3.395.603
2.721.623
1.914.404
774.293
673.980
342.530
244.586
68.819
(Nguồn: Báo cáo của phòng nguồn vốn kinh doanh)
Như vậy, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã mở rộng hơn so với những
năm trước đó. Cụ thể tổng dư nợ cho vay năm 2001 là 2.557.695 triệu đồng,
đến năm 2002 tăng lên là 3.395.603 triệu đồng. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn
hạn bằng VNĐ tăng 316.502 triệu đồng, tưong ứng 20% so với năm 2001. Dư
nợ cho vay vốn trung và dài hạn năm 2002 tăng 195.712 triệu đồng, tăng
khoảng 42.7% so với năm 2001. Tổng dư nợ cho vay bằng đồng Ngoại tệ năm
2001 giảm so với năm 2000, sang năm 2002 thì tăng lên nhiều. Nguyên nhân là
do hoạt động cho vay vốn ngắn hạn tăng 155.992 triệu đồng, khoảng 69.2%.
Hoạt động đồng tài trợ của Ngân hàng cũng được chú trọng nên năm 2002
tăng lên khoảng 441% so với năm 2000. Tóm lại, hoạt động tín dụng là một
trong những hoạt động nổi bật nhất, là thế mạnh của ngân hàng khi so sánh
với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Đây là hoạt động truyền thống của

Ngân hàng từ nhiều năm qua.
2.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh
Khác với các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh là một nghiệp vụ mới của chi
nhánh, được triển khai thực hiện từ năm 1995 và mở rộng trong các năm tiếp
theo với các loại hình bảo lãnh đa dạng như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh chất lượng hàng hoá.
Trong hoạt động bảo lãnh dự thầu, tỷ lệ trúng thầu của các đơn vị được
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội tham gia bảo lãnh rất cao và tập trung ở nhiều công
trình có vốn đầu tư lớn. Tính đến nay trong hàng ngàn thư bảo lãnh các loại
của Ngân hàng chưa để xảy ra một tranh chấp nào. Điều này càng khẳng định
uy tín của Ngân hàng Hà Nội. Tính đến tháng 5/2002, tổng doanh số bảo lãnh
của Ngân hàng đạt 2.340 tỷ đồng, riêng năm 2001 đạt 848 tỷ, gấp 9,5 lần so
với năm 1990.
2.1.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế
Trước đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Nội hầu như không phát triển. Nhưng trong những năm gần đây, do
nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển, đặc biệt là của các tổ chức kinh
tế, nên hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng đã được quan tâm thích
đáng.
Hiện nay, Ngân hàng đang thực hiện các hình thức thanh toán quốc tế bao
gồm:
+ Thanh toán nhờ thu.
+ Thanh toán thư tín dụng.
+ Thanh toán theo phương thức chuyển tiền.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT&PT Hà Nội.
Đơn vị: triệu đồng, ngoại tệ đã quy đổi
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
D/s hoạt động TTQT 115.872.334 167.833.503
216.474.584
Phí dịch vụ từ TTQT 116.240 216.920 255.323

D/s L/C xuất khẩu 310.297 1.033.799
5.354.614
D/s L/C nhập khẩu 56.079.534 85.625.714 1
00.533.812
(Nguồn: Báo cáo của phòng thanh toán Quốc tế)
2.1.3.5. Kinh doanh dịch vụ
Trước khi chuyển sang hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại,
hoạt động dịch vụ của Chi nhánh chưa thực sự phát triển. Nhằm đáp ứng yêu
cầu hoạt động của một ngân hàng hiện đại trong nền kinh tế thị trường, các
sản phẩm dịch vụ của chi nhánh ngày càng được mở rộng với các loại hình
như: Dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán
quốc tế, dịch vụ bảo lãnh các loại, dịch vụ mua bán ngoại tệ.
Hiện nay tốc độ tăng trưởng dịch vụ trung bình là 30%/năm, đứng đầu
trong các chi nhánh. Ngân hàng đang phấn đấu tăng tỉ trọng thu nhập từ hoạt
động dịch vụ so với thu nhập từ hoạt động tín dụng là 50/50.
2.1.3.6. Công tác kinh doanh ngoại tệ
Nếu như trước đây NH ĐT&PT Hà Nội chỉ đơn thuần với các nghiệp vụ
trong nước thì từ năm 1993, Ngân hàng đã triển khai thêm hoạt động kinh
doanh ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng của
khách hàng trong nền kinh tế thị trường và góp phần nâng cao uy tín của
khách hàng.
Hiện nay Ngân hàng đang cung cấp cho khách hàng các nghiệp vụ: giao
ngay, kỳ hạn và hoán đổi ngoại tệ. Việc mua ngoại tệ chủ yếu là nhằm thực
hiện quy định về quản lý ngoại hối của nhà nước. Năm 2001 doanh số kinh
doanh ngoại tệ đạt mức 184 triệu USD, tăng 16% so với năm 2000, đến năm
2002, doanh số đạt khoảng 300 triệu USD. Trạng thái ngoại hối luôn duy trì ở
mức 2 triệu USD.
2.1.3.7. Nghiệp vụ ngân quỹ
Phù hợp với cơ chế kinh doanh đa năng tổng hợp, hoạt động tiền tệ kho quỹ
được đổi mới, doanh số thu chi ngày càng tăng. Từ một đơn vị chuyên chi đã

dần khơi tăng nguồn thu từ hoạt động huy động vốn, đáp ứng được yêu cầu
của chi nhánh và khách hàng. Cơ sở vật chất (như kho tiền, thiết bị chuyên
dùng cho công tác kho quỹ) cũng được sửa chữa và trang bị đầy đủ. Ngoài việc
áp dụng công nghệ thông tin vào giao dịch, đội ngũ cán bộ kho quỹ cũng luôn
luôn được chú trọng tăng cường, củng cố đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, có
đức tính thật thà trung thực. Thu chi tiền mặt hàng năm tăng bình quân là
30%.
2.1.3.8. Công tác thanh toán
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngân hàng trong xu thế hội nhập, công
tác thanh toán trong nước đã có nhiều thay đổi đáng kể, từng bước được cải
tiến theo công nghệ hiện đại, rút ngắn thời gian thanh toán.
Từ 1990-1993 thanh toán giữa các đơn vị khác địa bàn tỉnh, thành phố
thực hiện phương thức thanh toán liên hàng qua đường bưu điện bằng thư
nên thời gian thanh toán chậm, phải mất từ 5-7 ngày.đối với một món chuyển
tiền
Từ năm 1997 đến nay công tác thanh toán được thực hiện trong ngày thậm
chí chỉ trong vài tiếng mà vẫn đảm bảo an toàn, khối lượng thanh toán lớn.
Đặc biệt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, trong năm 2002
Chi nhánh đã mở thêm dịch vụ thanh toán thẻ làm nền tảng để mở rộng thêm
dịch vụ thanh toán cho những năm tiếp theo.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
2.2.1. Các quy định chung về nghiệp vụ bảo lãnh và quy trình nghiệp vụ
bảo lãnh tại Chi nhánh
2.2.1.1. Các quy định chung về nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh
Mặc dù trong Luật các tổ chức tín dụng và một số văn bản Luật khác có quy
định về hoạt động bảo lãnh từ khá lâu. Song nghiệp vụ bảo lãnh vẫn còn tương
đối mới đối với ngành ngân hàng Việt Nam. Do vậy, mới đầu trong quá trình
thực hiện bảo lãnh, các ngân hàng Việt Nam vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn
do chưa có những văn bản rõ ràng và đầy đủ, quy định cụ thể các vấn đề liên

quan đến bảo lãnh ngân hàng. Để khắc phục điều này, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã lần lượt ban hành các quyết định: Quyết định số 207/QĐ-NH7
ngày 01/07/1997 về việc “Ban hành quy chế mở thư tín dụng nhập hành trả
chậm”. Công văn số 895/1998/CV-NHNN3 ban hành ngày 26/9/1998 về việc
‘chấn chỉnh công tác cho vay, bảo lãnh’ và mới đây là Quyết định
283/2000/QĐ-NHNN14 của thống đốc NHNN về “quy chế bảo lãnh ngân hàng”
ban hành ngày 25/8/2000; QĐ 386/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành và sửa
đổi quy chế bảo lãnh ngân hàng, Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ban hành
ngày 11/02/2003 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh.
Trên cơ sở các văn bản đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã lần
lượt ban hành rất nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện như công văn số
2348/NHĐT&PT hướng dẫn quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Căn cứ vào những quyết định của NHNN và các hướng dẫn, quyết định của
NHĐT&PT Việt Nam, Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Nội tuân thủ thực hiện các vấn
đề chung có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh như sau:
2.2.1.1.1. Đối tượng được bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế được thành lập và hoạt động theo Pháp luật hiện hành của Việt Nam, bao
gồm:
- Các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty
hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức đầu tư, tổ chức chính trị xã hội, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
doanh nghiệp tư nhân.
- Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng.
- Các hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94
của Bộ luật Dân sự.
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh
và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư tại Việt Nam.

- Hộ kinh doanh cá thể.
2.2.1.1.2. Các hình thức bảo lãnh chủ yếu
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội cung cấp cho khách hàng một số loại bảo lãnh
chủ yếu sau:
- Bảo lãnh vay vốn: bao gồm bảo lãnh vay vốn trong nước và nước ngoài,
tuy nhiên bảo lãnh vay vốn nước ngoài không nhiều lắm chủ yếu là do các ngân
hàng trong nước vẫn chưa đủ uy tín đối với các ngân hàng nước ngoài.
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu: đây là loại hình bảo lãnh được thực hiện nhiều nhất
trong tất cả các loại bảo lãnh.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán.
- Các loại bảo lãnh khác: bảo lãnh nộp thuế.
2.2.1.1.3. Các hình thức phát hành bảo lãnh
Tại Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Nội, sau khi ký hợp đồng bảo lãnh với khách
hàng, căn cứ theo yêu cầu phát hành bảo lãnh của bên cho vay hoặc chủ đầu tư
quy định trong hợp đồng vay vốn giữa khách hàng và bên cho vay hoặc hợp
đồng thi công xây lắp giữa khách hàng và chủ đầu tư. Ngân hàng sẽ phát hành
một trong các loại thư bảo lãnh sau:
* Thư bảo lãnh: loại này thường được áp dụng đối với các loại bảo lãnh
trong xây dựng, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn.
* Thư tín dụng chứng từ là văn bản cam kết của ngân hàng (ngân hàng mở
L/C) cho người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) theo lệnh của người trả tiền (nhà
nhập khẩu) để trả ngay hoặc trả vào một thời điểm xác định trong tương lai
một số tiền xác định trên cơ sở bộ chứng từ hoàn hảo theo các điều khoản,
điều kiện quy định trong L/C. Thường áp dụng trong bảo lãnh thanh toán.
* Ký bảo lãnh trên hối phiếu hoặc giấy nhận nợ: Đây là hình thức được áp
dụng trong bảo lãnh vay vốn. Thông thường, việc ký bảo lãnh hối phiếu hoặc
giấy nhận nợ được tiến hành song song hoặc sau khi giải ngân vốn vay.

2.2.1.1.4. Điều kiện bảo lãnh
NH ĐT&PT Hà Nội xem xét và quyết định bảo lãnh cho các khách hàng
thuộc đối tượng được bảo lãnh có đủ các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật.
- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với ngân hàng bảo lãnh.
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo hướng dẫn.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả
khi đề nghị bảo lãnh.
- Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo
lãnh các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
- Trong trường hợp vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
- Khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài được đầu tư, kinh doanh
hoặc được tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Trường hợp khách hàng đề nghị bảo lãnh là Đơn vị hạch toán phụ thuộc
của một pháp nhân, ngoài các điều kiện trên, Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ
quyền của Pháp nhân cho phép đơn vị phụ thuộc Đại diện cho pháp nhân tham
gia vào quan hệ bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Đối với trường hợp khách hàng của NH bảo lãnh là các TCTD (trường hợp
NH bảo lãnh xác nhận bảo lãnh, phát hành bảo lãnh đối ứng và phát hành bảo
lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của một TCTD khác) thì khách hàng phải là
các TCTD có uy tín và năng lực tài chính để bồi hoàn cho NH bảo lãnh khi NH
bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Riêng trường hợp TCTD nước
ngoài phát hành bảo lãnh đối ứng cho NH bảo lãnh thụ hưởng thì TCTD nước
ngoài phải có quan hệ đại lý, thanh toán với NH bảo lãnh.
2.2.1.1.5. Phạm vi bảo lãnh
- Nghĩa vụ được Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Nội bảo lãnh bao gồm một, một
số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:

+ Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản
vay.
+ Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các
khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển.
+ Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với
nhà nước.
+ Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo
các quy định của pháp luật.
- Ngân hàng chỉ phát hành bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng trong
phạm vi, mức phán quyết đã được Tổng Giám đốc NH ĐT&PT Việt Nam uỷ
quyền. Trường hợp khách hàng có nhu cầu bảo lãnh ngoài phạm vi và mức
phán quyết, Chi nhánh có tờ trình báo cáo về NH ĐT&PT Việt Nam để xem xét
giải quyết.
Tổng số dư bảo lãnh của NHĐT&PT Hà Nội cho một khách hàng không
được vượt quá 15%, vốn tự có của NHĐT&PT Việt Nam, tức khoảng 170 tỷ
VNĐ. Trường hợp một khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự
có của mình thì Ngân hàng cùng với các TCTD khác thực hiện việc bảo lãnh
theo quy định.
2.2.1.1.6. Thời hạn bảo lãnh
Thời hạn của bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa
vụ cuả khách hàng được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp
có các thoả thuận hoặc cam kết khác.
Đối với trường hợp Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội phát hành bảo lãnh trên cơ
sở bảo lãnh đối ứng của một TCTD khác thì thời hạn của bảo lãnh đối ứng phải
kéo dài hơn thời hạn của bảo lãnh do NH phát hành tối thiểu là 15 ngày (thời
gian cần thiết để Ngân hàng đòi lại tiền của TCTD phát hành bảo lãnh đối ứng
sau khi Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho người được bảo
lãnh).
Việc gia hạn bảo lãnh phải được bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn

bản.
2.2.1.1.7. Phí bảo lãnh
Cách tính phí bảo lãnh như sau:
Trị giá bảo lãnh*Mức phí bảo lãnh*Thời gian bảo lãnh
Phí bảo lãnh =
360
Trị giá bảo lãnh là số tiền ngân hàng nhận bảo lãnh.
Thời gian bảo lãnh: thời gian mà thư bảo lãnh có hiệu lực.
Căn cứ mức độ tín nhiệm và chính sách khách hàng, Giám đốc NH ĐT&PT
Hà Nội quyết định mức phí bảo lãnh trong phạm vi mức phí bảo lãnh do NHNN
Việt Nam quy định (tối đa không quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được
bảo lãnh của khoản bảo lãnh). Mức phí bảo lãnh tối thiểu sẽ do Giám đốc NH
quyết định căn cứ vào mặt bằng phí bảo lãnh trên địa bàn, quan hệ giữa ngân
hàng với khách hàng và đảm bảo bù đắp đủ chi phí nghiệp vụ. Hiện nay, tại
NHĐT&PT Hà Nội mức phí bảo lãnh được quy định là 1%/năm tính trên số
tiền còn đang được bảo lãnh của khoản bảo lãnh. Mức phí bảo lãnh tối thiểu là
50.000 đồng đối với bảo lãnh dự thầu và 200.000 đồng đối với các loại bảo
lãnh khác. Trong trường hợp khách hàng ký quỹ 100% thì mức phí sẽ là
0,7%/năm. Đối với bảo lãnh dự thầu, mức phí tối thiểu sẽ là 50.000 đồng và
100.000 đồng đối với các loại bảo lãnh khác.
Tại NHĐT&PTHN, mức phí bảo lãnh trên chưa tính thuế giá trị gia tăng. Kỳ
hạn tính phí bảo lãnh và phương thức thu phí cụ thể sẽ do các bên thoả thuận
trong Hợp đồng bảo lãnh.
2.2.1.1.8. Biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh
Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và
uy tín của khách hàng, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc
không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm
cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của
bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định.
Căn cứ vào tài sản đem thế chấp, cầm cố; Ngân hàng chỉ xác nhận bảo lãnh

cho khách hàng tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp. Riêng đối với các tài sản
cầm cố là giấy tờ có giá, các vật quý bằng vàng, đá quý… thì ngân hàng sẽ bảo
lãnh tối đa có thể bằng 80% giá trị tài sản cầm cố. Ngân hàng phải bảo quản
giữ gìn tài sản thế chấp, cầm cố, nếu xẩy ra mất mát hư hỏng, ngân hàng bảo
lãnh phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hà Nội
Hiện nay, chi nhánh đang tuân thủ theo quy trình bảo lãnh chung của NH
ĐT&PT Việt Nam, được ban hành theo tiêu chuẩn ISO9000-2002, và có cụ thể
hoá một số bước cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Quy trình mà NHĐT&PT Hà Nội hiện nay đang thực hiện bao gồm 5 bước và
về cơ bản thì NHĐT&PT Hà Nội đã thực hiện sát với quy trình đã được ban
hành, cụ thể là:
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng
Khi khách hàng đến NHĐT&PT Hà Nội xin cấp bảo lãnh thì cán bộ tín dụng
của ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định. Ngoài
hồ sơ áp dụng cho tất cả các loại bảo lãnh thì đối với từng loại bảo lãnh lại cần
thêm hồ sơ áp dụng riêng. Bao gồm:
* Hồ sơ áp dụng với tất cả các loại bảo lãnh bao gồm
- Giấy đề nghị bảo lãnh.
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
- Hồ sơ về tình hình SXKD, tài chính.
- Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh.
Nếu khách hàng đã có quan hệ tín dụng, bảo lãnh với NHĐT&PT Hà Nội thì
Ngân hàng cho phép khách hàng không phải nộp hồ sơ pháp lý về khách hàng
(trừ khi có điều chỉnh, bổ sung).
* Hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh:
- Đối với bảo lãnh vay vốn:
+ Hồ sơ về tình hình tài chính và SXKD của khách hàng bổ sung thêm:
Tài liệu xác minh tình hình công nợ tại thời điểm gần nhất của các TCTD

mà khách hàng có dư nợ.
+ Hồ sơ về dự án đầu tư bổ sung thêm:
Hợp đồng thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu có).
Dự thảo lần cuối hợp đồng vay vốn nước ngoài (nếu có).
Văn bản của NHNN cấp hạn mức vay vốn nước ngoài cho khách hàng (đối
với trường hợp vay vốn nước ngoài ).
Các tài liệu về biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh.
Các văn bản có liên quan khác.
- Đối với bảo lãnh thanh toán:
Hợp đồng mua bán hoặc cam kết thanh toán của các bên liên quan ghi rõ
điều khoản cam kết thanh toán giữa các bên liên quan.
Tài liệu liên quan về khả năng nguồn vốn để thanh toán theo cam kết
được bảo lãnh (nếu có).
Hạn mức vay vốn (trường hợp thanh toán bằng vay vốn).
- Đối với bảo lãnh trong xây dựng:
+ Bảo lãnh dự thầu:
Tài liệu mời thầu, quy chế hoặc quy định đấu thầu của chủ đầu tư trong đó
ghi rõ các trường hợp vi phạm quy chế (quy định) đấu thầu và trách nhiệm
nghĩa vụ của bên dự thầu.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng thi công (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong xây lắp,
trường hợp chưa có hợp đồng chính thức thì phải là hợp đồng dự thảo trước
khi ký chính thức) hoặc hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị (đối với bảo lãnh
thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị) quy định về các điều kiện thực
hiện hợp đồng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Thông báo trúng thầu hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm
quyền.
+ Bảo lãnh hoàn thanh toán:
Hợp đồng kinh tế và văn bản cam kết của các bên về số tiền ứng trước,

thời gian và tiến độ, phương thức hoàn trả nguồn vốn, xác định rõ các trường
hợp vi phạm, nghĩa vụ của bên nhận tiền ứng trước (nếu trong trường hợp
hợp đồng kinh tế chưa quy định rõ).
+ Bảo lãnh chất lượng sản phẩm:
Hợp đồng kinh tế quy định cụ thể về trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản
phẩm, các trường hợp vi phạm nghĩa vụ của các bên. Nếu hợp đồng kinh tế
không quy định rõ thì phải có một hợp đồng bổ sung (hoặc quy định trong biên
bản nghiệm thu) quy định rõ trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm các
trường hợp vi phạm nghĩa vụ của các bên.
- Đối với bảo lãnh có ký quỹ 100% bằng vốn tự có của khách hàng, hồ sơ
gồm:
Chứng từ chứng minh tiền đã được chuyển vào tài khoản tiền gửi ký quỹ
tại ngân hàng bảo lãnh bằng 100% giá trị khoản bảo lãnh, giấy đề nghị bảo
lãnh ghi rõ: cam kết dùng tiền ký quỹ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lãnh.
Sau khi nhận hồ sơ từ khách hàng cán bộ cán bộ tín dụng sẽ thực hiện việc
kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ bảo lãnh và báo cáo
trưởng phòng việc thực hiện bảo lãnh xin ý kiến chỉ đạo (nếu đủ thì thực hiện
bước tiếp theo, nếu thiếu yêu cầu bổ sung). Sau đó cán bộ thực hiện bảo lãnh
lập phiếu nhận hồ sơ của khách hàng và danh mục hồ sơ.
Bước 2 : Quyết định bảo lãnh.
- Chuyển hồ sơ: sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ từ khách hàng, cán bộ tín
dụng lập danh mục hồ sơ và chuyển hồ sơ cho các phòng có liên quan (phòng
nguồn vốn, phòng thẩm định…) để tổ chức việc phối hợp xử lý giữa các đơn vị
phù hợp với tính chất, mức độ món bảo lãnh.
- Thẩm định hồ sơ: trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng thực hiện
thẩm định các nội dung sau:
+ Tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh.
+ Năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh.
+Việc chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ để thực hiện bảo lãnh.
+ Tình hình tài chính và năng lực SXKD của khách hàng.

+ Tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án (đối với bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh vay vốn).
+ Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, thẩm định về tài sản và các biện pháp đảm
bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh.

×