Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

a bài 20 sinh 11NC cân bằng nội môi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.98 KB, 26 trang )


SINH HỌC LỚP 11 NC
BÀI 20
CÂN BẰNG NỘI MÔI
Cô chào các em!

I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA
CÂN BẰNG NỘI MÔI
1. Khái niệm: Cân bằng nội môi là
duy trì sự ổn định môi trường trong cơ thể.
2. Ý nghĩa: Đảm bảo cho mọi hoạt động sống
của tế bào,cho sự tồn tại và phát triển của
động vật:
+ Cân bằng khối lượng nước.
+ Cân bằng nồng độ glucôzơ, ion, axit amin,
axit béo, muối khoáng…
+ Duy trì sự ổn định của áp suất thẩm thấu,
huyết áp và độ pH.
+ Tạo đk ổn định cho các ezim hoạt động.

Ví dụ
*Nồng độ glucôz trong máu người luôn duy trì
ở 0,1% nhờ insulin của tuyến tụy.
*Nhiệt độ cơ thể luôn duy trì ở 36,7
o
C.
*Huyết áp tâm thu người trưởng thành luôn
duy trì ở 110 mm Hg. Huyết áp tâm trương ở
70 mm Hg-nhờ sự chi phối của yếu tố thần
kinh.
*pH của máu ở khoảng 7,35 -7,45 nhờ có hệ


đệm, phổi và thận.

II.
Bộ phận tiếp nhận
kích thích
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Kích thích
Liên hệ
ngược
Thụ thể và cơ
quan thụ cảm
Trung ương
thần kinh và
tuyến nội
tiết.
Thận, gan, tim, phổi,
mạch máu…
Giúp tế
bào liên
tục điều
chỉnh cân
bằng
CƠ CHẾ ĐẢM BẢO CÂN BẰNG NỘI MÔI

1. Cân bằng áp suất thẩm thấu
a.Vai trò của thận trong sự điều hòa nước và
muối khoáng
Áp suất thẩm thấu là lực phải dùng để làm
ngừng sự vận động thẩm thấu của nước qua

màng TB.
*Sự điều hòa lượng nước phụ thuộc vào áp
suất thẩm thấu và huyết áp.
* Khát là cơ chế đảm bảo cân bằng nước, xảy
ra khi mất 1% lượng nước của cơ thể.

Điều hòa lượng nước lấy vào
Phải cung cấp nước
cho cơ thể,
giảm bài xuất nước tiểu
Khi áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm do khối lượng
nước giảm áp suất tt của dịch ngoại bào tăng lên
Kích thích trung khu
điều hòa trao đổi nước
ở vùng dưới đồi thị
Cảm giác khát
kích thích thùy sau tuyến
yên tăng cường tiết ADH
( hoocmon chống đa niệu)
Gây co các động
mạch thận.

Điều hòa lượng nước thải ra
*Chủ yếu do thận.
*Ống lượn xa và ống góp của thận có vai
trò q/trọng trong điều chỉnh lượng
nước thải ra bằng đường nước tiểu.
*ADH của thùy sau tuyến yên tiết ra
làm tăng tính thấm của ống lượn xa và
ống góptăng hấp thụ nước trở lại,

giảm lượng nước tiểu.

Tại sao không nên sử dụng
rượu, ma túy, cafein?
*Vì rượu và chất ma túy kìm hãm tiết
ADHtăng lượng nước tiểu bài xuất.
*Cafein kìm hãm tái hấp thu Na
+
và các
chất tan khác ở ống thận làm tăng
thẩm áp trong dịch ống thận giảm tái
hấp thụ nước và tăng lượng nước tiểu.

Điều hòa muối khoáng
NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên áp suất thẩm thấu .
Điều hoà muối chính là điều hoà hàm lượng Na
+
trong
máu.
Tuyến trên thận
tiết Andostêron
ống thận tăng
Tái hấp thu Na+
Na
+
giảm
Na
+
tăng
Áp suất thẩm

thấu tăng
Gây KHÁT
Uống nhiều nước
Thải nước và muối
dư thừa qua nước tiểu
 Cân bằng nội môi

Vai trò của thận:
Điều hòa lượng nước: phụ thuộc áp suất thẩm thấu
và huyết áp.
Điều hòa muối khoáng.
Tại sao khi ăn nhiều
đường, lượng đường
trong máu vẫn giữ một tỉ
lệ ổn định?
Khi nồng độ glucôzơ tăng, tuyến tụy
tiết ra insulin làm gan nhận và
chuyển glucôzơ thành glicôgen dự
trữ, đồng thời làm các tế bào của cơ
thể nhận và sử dụng glucôzơ

×