Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNoPTNT KIM ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.54 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNoPTNT KIM ĐỘNG
2.1. Tổng quan về về NHNo&PTNT Kim Động
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Kim Động
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập vào tháng 7/1988 theo Nghị
định 53/HĐBT. Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam do
thống đốc NHNN phê chuẩn vào ngày 22/12/1997: “NHNo&PTNT Việt Nam-
NHTM quốc doanh, là doanh nghiệp nhà nước dạng đặc biệt tổ chức theo mô
hình tổng công ty Nhà nước có thẩm quyền tự chủ về mặt tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh và bảo toàn vốn đầu tư”.
Ngân hàng nông nghiệp huyện Kim Động có trụ sở tại Thị Trấn Lương
Bằng huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. Sau khi huyện Kim Thi tỉnh Hải Hưng
được tách thành 2 huyện Kim Động và Kim Thi, kể từ ngày 01 tháng 4 năm
1996, chi nhánh ngân hàng huyện kim động chính thức đi vào hoạt động trên
cơ sở nâng cấp từ ngân hàng cấp III Kim Động trực thuộc chi nhánh NH huyện
Kim Thi. Với biên chế 36 cán bộ, tuổi đời bình quân cao,trình độ bất cập, cơ sở
cật chất, trang thiết bị còn khiêm tốn.
Về môi trường: Ngân Hàng Nông Nghiệp huyện Kim Động quản lý địa
bàn hành chính của huyện Kim Động với 20 xã. Với nền kinh tế nghèo làn,100
% các xã trong huyện là nền kinh tế thuần nông.Với cơ sở vật chất nghèo nàn,
nền kinh tế chưa phát triển , nông nghiệp là chủ yếu. Các ngành công nghiệp
của trung ương đóng trên địa bàn không có, công nghiệp của địa phương còn
nhỏ bé,các làng nghề chưa phát huy được, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trưòng ,nhất là thị trường xuất khẩu. Dân số sống bằng nghề nông nghiệp
chiếm 85%. Số lao động chưa có việc làm chiếm khoảng 10%, sự chênh lệch
mức sống giữa thành thị và nông thôn còn rất lớn.Như vậy môi trường kinh
doanh và xuất phát từ đặc thù tại địa phương nên có rất nhiều khó khăn .
Đứng trước thực tế như vậy , ban lãnh đạo Ngân Hàng Nông Nghiệp huyện
Kim Động đã đồng thời vận dụng nhiều biện pháp , trong đó vấn đề tổ chức bộ
máy và nguồn nhân lực được ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm vì đây là yếu tố
quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Kết hợp với việc bố trí xắp xếp


các phòng ban là việc xắp xếp cán bộ lãnh đạo chủ chốt một cách hợp lý để
khai thác năng lực và trình độ sẵn có của mỗi cán bộ . Mặt khác, chú trọng đến
việc bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cán bộ nhân viên, bồi dưỡng cán bộ kinh
doanh, phong cánh phục vụ , học tập nâng cao văn hoá, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục đường lối của đảng và phát luật của nhà nước nhằm
nâng cao nhận thức chính trị, củng cố niềm tin của Đảng và Chính Quyền trong
cơ quan tạo nên sự đoàn kết trong nội bộ.
Với những bứơc đi đúng hướng và kịp thời , sau nhiều năm hoạt động từ
một ngân hàng khó khăn đã vươn nên lấy lại thế ổn định , từ năm 2000 đến
năm 2003 xếp loại khá , tạo đà cho sự phát triển bền vững của những năm tiếp
theo.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ,chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
NHNo&PTNT Kim Động là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động theo quy định của pháp luật về một
NHTM; chịu sự quản lý điều hành của NHNo&PTNT Việt Nam về tổ chức và
hoạt động. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNo&PTNT Kim Động chịu
sự quản ký trực tiếp của Ngân Hàng Nông Nghiệp Tỉnh Hưng Yên. Cơ cấu tổ
chức bao gồm :Trụ sở chính và hai chi nhánh ngân hàng cấp III. Năm 2004
tổng biên chế Ngân Hàng Nông Nghiệp huyện Kim Động có 36 cán bộ (22 nữ,14
nam).Trong đó 6 cán bộ có trình độ đại học, 20 cán bộ có trình độ trung học, 1
cán bộ có trình độ kỹ thuật.
-Ban giám đốc : Giám đốc phụ trách công tác quản lý, thi đua và kiểm tra; 1
phó giám đốc phụ trách kế toán,kho quỹ và hành chính; 1 phó giám đốc phụ
trách kế hoạt và kinh doanh
-Phòng kinh doanh:với tổng số 8 cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh . Tham mưu cho ban giám đốc trong việc kinh doanh và lập kế
hoạch, tổng hợp thống kê.
-Phòng kế toán, hành chính, ngân quỹ: Với tổng số 9 cán bộ công nhân
viên.Trong đó : Trực tiếp thực hiện các phần hành về nghiệp vụ kinh tế phát
sinh về hoạt động nguồn vốn của chi nhánh và các nghiệp vụ trung gian khác

Trong đó:
+ Cán bộ làm ngân qui :Với tổng số 2 cán bộ công nhân viên, trực tiếp thực hiện
nghiệp ngân quỹ : Thu , chi tiền mặt , kiểm đếm, chọn loc tiền, bảo quản tiền
đảm bảo an toan tài sản của khách hàng cũng như của ngân hàng.
+ Cán bộ làm hành chính: Với tổng số 2 cán bộ công nhân viên , trực tiếp bảo vệ
an toàn tài sản cơ quan và lái xe phục vụ công việc của cơ quan…
- Tổ kiểm tra nội bộ : với tổng số 2 cán bộ công nhân viên, trực tiếp thực hiện
việc kiểm tra các mặt nghiệp vụ cơ quan.
-Ngân hàng cấp III Đức Hợp và Trương Xá, với tổng số cán bộ là 19 người trực
tiếp thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và đầu tư tín dụng cho các khách hàng
trong địa bàn 9 xã trong huyện.
Ban giám đốc
Hội sở chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng kiểm tra
NH cấp III trương xá
NH cấp III đức hợp
Cơ cấu tổ chưc tại ngân hàng nông nghiệp huyện kim động

2.1.3. Những kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT
Kim Động trong những gần đây
2.1.3.1. Công tác huy động vốn
Trong những năm qua công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
huyện Kim Động đã có sự tăng trưởng ổn định, do ngân hàng đã đa dạng hoá
các hình thức huy động, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm như: Tiết kiệm trả lãi
trước, trả lãi sau, tiết kiệm bậc thang, kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng
theo nhiều hình thức, nhiều mức lãi suất với nhiều kỳ hạn khác nhau, mở nhiều
tiền gửi tài khoản cá nhân. Ngân hàng nông nghiệp huyện Kim Động luôn bám

sát chủ trương chính sách phát triển kinh tế của địa phương, của nhà nước
trong từng giai đoạn cụ thể, chủ động triển khai hình thức huy động vốn đến
từng khu vực dân cư có các nguồn vốn để gửi tiền vào ngân hàng được thuận
tiện, an toàn và nhanh chóng. Hiện nay chi nhánh đã và đang thực hiện chi trả
lãi tiền gửi tiết kiệm trước hạn nhằm khuyến khích người gửi tiền.
Bảng 1: Nguồn vốn huy động trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tổng 62340 76935 90808
Theo loại tiền huy động
VNĐ 55000 60935 75080
Ngoại tệ 7340 16000 15000
Theo nguồn gốc
Tiền gửi TCKT 7420 8550 10785
Tiền gửi dân cư 48395 60405 69725
Vay TC khác 6525 7980 9570
( Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Kim Động 2002-2004)
con số này tăng lên 76935 triệu đồng, tăng hơn năm trước 14595 triệu đồng,
tốc độ tăng 23.4%, năm 2004 đạt 90080 triệu đồng tăng so với năm 2003 là
13145 triệu đồng, tốc độ tăng 17%. Trong đó, huy động vốn bằng VND chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn, thường chiếm khoảng 79%-83% nguồn vốn
huy động được. Nếu phân chia theo nguồn gốc thì tiền gửi dân cư chiếm tỉ lệ
cao nhất thường chiếm tỷ lệ từ 77%-79%.
2.1.3.2. Công tác tín dụng
Trong những năm qua hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng nông
nghiệp huyện Kim Động đã có nhiều đổi mới. Bên cạnh việc thực hiện cơ chế
cho vay mới của ngân hàng nhà nước theo quyết định 1627/NHNN. Chi nhánh
đã hoàn chỉnh chương trình quản lý tín dụng trên máy vi tính. Với chính sách
cởi mở về cơ chế cho vay của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam chi nhánh đã
chủ động bám sát các định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương để

quyết định đầu tư vốn . Nên công tác tín dụng đã tiếp cận và đầu tư có hiệu
quả vào các dự án , các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế địa phương như: Chương
trình VAC, bò sữa ,Hiện nay ngân hàng chú trọng đầu tư cho vay tiêu dùng
trong nhân dân,đặc biệt là cán bộ công nhân viên nhà nước trong địa phương.
Với phương châm “vui lòng khách đến ,vừa lòng khách đi” phong cách giao
dịch của cán bộ ngân hàng nông nghiệp huyên Kim Động mỗi ngày một văn
minh, lịch sự hơn nên đã thu hút khách hàng đến giao dịch tiền gửi, tiền vay
ngày một nhiều. Kết quả là nguồn vốn huy động và dư nợ đều tăng trưởng qua
các năm , thể hiện ở một số năm gần đây như sau.
- Doanh số cho vay: Doanh số cho vay của chi nhánh tăng trưởng đều qua các
năm. Năm 2002 đạt là 58276 triệu đồng so với năm 2001 tăng 10637 triệu
đồng với tốc độ tăng là 22,3%. Năm 2003 doanh số cho vay là 70557 triệu
đồng tăng so với năm 2002 là 12281 triệu đồng với tốc độ tăng là 21,1%. Năm
2004 đạt được là 90602 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 20045 triệu đồng
với tốc độ tăng là 28,4%
- Doanh số thu nợ: Vì mục tiêu của công tác tín dụng là an toàn vốn và có lợi
nhuận, cho vay phải đảm bảo thu được cả gốc và lãi, do vậy mà công tác thu
nợ rất được quan tâm một cách đúng mức, doanh số thu nợ cũng tăng lên
tương ứng với doanh số cho vay. Cụ thể: năm 2002 đạt 50623 triệu, tăng 8568
triệu với năm 2001, tốc độ tăng 19%. Năm 2003, doanh số thu nợ đạt 61752
triệu, tăng so với năm 2002 là 11129 triệu tốc độ tăng 22%. Năm 2004 doanh
số thu nợ là 79877 triệu tăng so với năm 2003 là 18152 triệu tốc độ tăng
29,3%
- Dư nợ: Năm 2002 đạt 54703 triệu tăng so với năm 2001 là 10116 triệu đồng
với tốc độ tăng là 22,6%. Năm 2003 đạt được là 67444 triệu đồng tăng so với
năm 2002 là 12741 triệu đồng với tốc độ tăng là 23,3%. Năm 2004 đạt được là
85802 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 18358 triệu đồng với tốc độ tăng là
27,2%
- Nợ quá hạn:
Bảng 3 : Dư nợ quá hạn tại NHNo & PTNT Kim Động(2002-2004).

Đơn vị : Triệu đồng.
Dư nợ
Năm
Dư nợ QH Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá
hạn(%)
2002 84 54703 0,15
2003 67 67444 0,09
2004 122 85802 0,14
Năm 2002 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,15% trên tổng dư nợ sang đến năm
2003 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,09% trên tổng dư nợ, năm 2004 tỷ lệ nợ quá
hạn chiếm 0,14%. Sở dĩ nợ quá hạn thấp do các ngân hàng cơ sở thường xuyên
tổ chức phân tích nợ quá hạn, hàng tháng đến từng khách hàng đưa ra các
biện pháp tích cực để thu hồi nợ nên kết quả thu nợ đạt khá ngăn chặn được
nợ quá hạn phát sinh.
* Dư nợ phân theo cơ cấu đầu tư
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay
Đơn vị: Triệu Đồng
Chỉ Tiêu 2002 2003 2004
Stiền +/- % Stiền +/- % Stiền +/- %
N-hạn 3125
6
5598 20,9 3867
2
7416 23,7 4752
6
8854 22,8
T-dàI hạn 2344
7
4572 24,2 2877
2

5325 22,7 3827
6
9540 33
(Nguồn báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT Kim Động từ năm 2002-
2004)
-Ngắn hạn:năm 2002 dư nợ ngắn hạn đạt được là 31256 triệu đồng tăng so
với năm 2001 là 5598 triệu đồng với tốc độ tăng là 20,9%.Năm 2003 đạt được
38672 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 7416 triệu đồng với tốc độ tăng là
23,7%. Năm 2004 đạt được 47526 tăng so với năm 2003 là 8854 triệu đồng
với tốc độ tăng là 22,8%
-Trung –dài hạn: Năm 2002 dư nợ trung –dài hạn là23447 triệu đồng tăng so
với năm 2001 là 4572 triệu đồng với tốc độ tăng là 24,2%. Năm 2003 đạt được
là 28772 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 5325 triệu đồng với tốc độ tăng là
22,7%. Năm 2004 đạt được là 38276 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 9504
triệu đồng với tốc độ tăng là 33%
* Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Bảng 5: Dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Tỷ trọng năm
04(%)
DNNN 2166 3045 4289 4,9
DNNQD 3152 4091 5282 6,1
HTX 753 1087 1608 2,1
HSX 4863
2
5922
1
74632 86,9

(Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT Kim Động từ năm 2002-2004)
-DNNN:Dư nợ DNNN đạt 4298 triệu đồng trong năm 2004 tăng 1235 triệu
đồng so với năm 2003 với tốc độ tăng là 41,1% và chiếm 4,9% tổng dư nợ
-DNNQD: Dư nợ DNNQD đạt 5282 triệu đồng trong năm 2004 tăng 1191 triệu
đồng so với năm 2003 với tốc độ tăng là 29,1% và chiếm 6,1% trong tổng dư
nợ
-HTX: Dư nợ của HTX đạt 1608 triệu đồng trong anưm 2004 tăng so với năm
2003 là 521 triệu đồng với tốc độ tăng là 47,9% và chiếm 2,1% trong tổng dư
nợ
-Hộ SX: Dư nợ của hộ sản xuất là 74632 triệu đồng trong năm 2004 tăng
15411 triệu đồng so với năm 2003 với tốc độ tăng là 26% và chiếm 86,9%
trong tổng dư nợ.
2.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng
- Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ:
Năm 2002-2004, do tác động suy thoái của nền kinh tế thế giới lãi suất
huy động liên tục giảm, từ mức lãi suất 5,5%/năm đến cuối năm chỉ còn
1,9%/năm. Mặt khác tỷ giá USD so với VND vẫn có xu hướng tăng dần, tỷ lệ
ngoại hối bắt buộc giảm trong khi đó Ngân hàng Nhà nước tăng tỉ lệ dự trữ
bắt buộc lên từ 12% đến 15% làm cho các ngân hàng thương mại tăng chi phí
đầu vào. Do vậy hoạt động kinh doanh đối ngoại hết sức khó khăn trong việc
cân đối kim ngạch tại chỗ cho doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất nhập khẩu,
lượng cung ngoại tệ luôn trong tình trạng thiếu do yêu cầu chuyển đổi nhận nợ
từ ngoại tệ sang VND để tránh rủi ro tỷ giá.
Từ năm 2002 Ngân hàng Nông Nghiệp huyện Kim Động bắt đầu nhận
tiền gửi bằng ngoại tệ, hoạt động kinh doanh ngoại tệ từ năm 2004. Bước đầu
gặp không ít những khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế giới và giá vàng
liên tục đạt mức cao nhất từ truớc đến nay, đồng đô la mỹ bấp bênh. Song với
sự cố gắng lớn của Ngân Hàng Nông Nghiêp Kim Động nên hoạt động kinh
doanh ngoại tệ đã bước đầu đạt được kết quả ổn định và có mức tăng trưởng
khiêm tốn song vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong kinh doanh của ngân hàng

Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2004 như sau:
Doanh số mua vào năm 2004 đạt 582000 USD
Doanh số bán ra năm 2004 đạt 578000 USD
- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Thực hiện quyết định số 44/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 3 năm 2002 của
Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nứơc cho phép các ngân hàng thương mại được
phép sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh
toán vốn do đó khối lượng thanh toán của ngân hàng nông nghiệp Kim Động
đã gia tăng đáng kể. Doanh số thanh toán và chuyển tiền của các năm sau đều
tăng nhiều lần so với năm trước. Năm 2004 doanh số thanh toán đạt được
285632 triệu đồng, tăng 65,2%(+7264 triệu đồng) so với năm 2003
Công tác thanh toán luôn đảm bảo chính xác và an toàn hạn chế đến
mức tối đa tình trạng vốn ách tắc trong qua trình chu chuyển
Nhận xét
Toàn chi nhánh đã nắm bắt và chủ động triển khai có bài bản, kịp thời
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cơ chế nghiệp vụ của
ngành. Tăng cường chỉ đạo hoạt đông kinh doanh theo cơ chế thị trường, vận
hành có hiệu quả 5 công cụ điều hành là: kế hoạch, lãi suất, tài chính, kiểm tra-
kiểm soát và thi đua , thực hiện nghiêm cơ chế khoán tài chính đến đơn vị,
nhóm và người lao động. Từ đó tác động tích cực đến từng cấp Ngân hàng và
đội ngũ cán bộ, thường xuyên chăm lo đến kết quả và chất lượng kinh doanh.
Trên cơ sở kế hoạch hoạt động kinh doanh cả năm đã được bảo vệ và
giao từ đầu năm, hàng quý tổ chức đánh giá hoạt động kinh doanh, rút ra
những mặt được, tồn tại và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xác định
rõ nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp kinh doanh tháng, quý tiếp theo, kịp thời
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi cho Ngân hàng cơ sở thực
hiện hoàn thành có chất lượng kinh doanh.
2.1.3.4. Công tác tài chính – Kế toán và ngân quỹ.
- Về công tác ngân quỹ:
Năm 2004 NHNo&PTNT Kim Động đã tăng cường chỉ đạo sát sao các

cấp Ngân hàng thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến đơn vị, nhóm và
người lao động, có chính sách đơn giá tiền lương phù hợp, áp dụng cơ chế lãi
xuất huy động vốn và cho vay uyển chuyển, kịp thời phù hợp với thực tế, nhằm
tăng năng lực tài chính toàn tỉnh. Mặt khác đẩy mạnh thu lãi mặt bằng, lãi
đọng, thu nợ , tăng thu dịch vụ cụ thể:
Bảng 6: Kết quả tài chính
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tổng thu nhập 7014 8394 9779
Tổng chi phí 5374 6130 7676
Lợi nhuận 1640 2291 2130
(Nguồn:bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh 02-04)

×