Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất- nhập khẩu tại công ty cổ phần điện tử bình hòa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.39 KB, 52 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT- NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HÒA
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên trực tiếp hướng dẫn-Th.s Huỳnh Văn Tâm
đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết chuyên đề thực tập chuyên
ngành này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh
Doanh,Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM đã rất yêu nghề,yêu trò và tận tình giúp đỡ
dạy bảo chúng em trong suốt khoảng thời gian ngồi trên ghế nhà trường.Để từ đó em
học tập và trang bị kiến thức để có thể nhận dạng,chọn đề tài thích hợp và làm chuyên
đề được tốt hơn dưới sự hướng dẫn của thầy Huỳnh Văm Tâm.
Với thời gian 12 tuần dành cho quá trình thực tập,em đã may mắn được công ty
cổ phần điện tử Bình Hòa nhận thực tập và giúp đỡ tận tình.Một khoảng thời gian không
dài nhưng nó cũng đủ để em làm quen và tìm hiểu về môi trường làm việc,lịch sử hình
thành phát triển,ngành nghề kinh doanh,…của công ty.Đặc biệt,đây là khoảng thời gian
để em có cơ hội trải nghiệm thực tế mà lâu nay đã được trang bị kỹ kiến thức trong nhà
trường,và nó cũng để lại cho em nhiều ấn tượng khó quên.Mới ngày nào mới vào công
ty thực tập mà giờ đã kết thúc thời gian thực tập.Nhớ những ánh mắt trìu mến,nụ cười
gần gũi và không khí làm việc vui vẻ của các anh chị trong công ty,đặc biệt là các anh
chị tại phòng xuất nhập khẩu-nơi em thực tập đã giúp em mau chóng hòa đồng cùng mọi
người,cùng làm việc,ăn trưa,..mà thấy như anh em một nhà vậy.Cũng chính anh,chị
phòng xuất nhập khẩu đã hướng dẫn và cung cấp số liệu để em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công
ty cổ phần điện tử Bình Hòa,đặc biệt là các anh,chị phòng xuất nhập khẩu đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hải Hòa
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY:
..........................................................................................
....................................................................................................


....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:
..........................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................

....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
....................................................................................................
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................ 1
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT-NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA ................................................................................. 3
I.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động xuất-nhập khẩu: .............................................. 3
1.Khái niệm: ............................................................................................................................ 3
2. Đặc điểm cơ bản của xuất-nhập khẩu: ................................................................................ 3
3.Vai trò của hoạt động xuất-nhập khẩu ................................................................................. 4
II.Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất-nhập khẩu hàng hoá ................................................... 4
1.Nghiên cứu thị trường: ......................................................................................................... 4
2.Lập phương án kinh doanh ................................................................................................... 5
3.Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ............................................................................ 5
4.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất-nhập khẩu: ..................................................................... 7
III.Các loại hình xuất-nhập khẩu chủ yếu ở Việt Nam: .............................................................. 8
1.Loại hình Kinh doanh: Nhập Kinh doanh (NKD) & Xuất Kinh doanh (XKD): ................ 8

2.Loại hình Gia công: Nhập Gia công (NGC) & Xuất Gia công (XGC): .............................. 8
3.Loại hình Sản xuất xuất khẩu (SXXK) ................................................................................ 8
4.Loại hình Đầu tư .................................................................................................................. 8
5.Loại hình Tạm nhập – Tái xuất; Tạm xuất – Tái nhập ........................................................ 9
6.Loại hình Phi mậu dịch ........................................................................................................ 9
IV.Các tiêu thức đánh giá hiệu quả hoạt động xuất-nhập khẩu: ................................................ 9
1.Thời gian hoàn thành thủ tục Hải quan và giao nhận hàng đúng hạn: ................................ 9
2.Khiếu nại của khách hàng về giao hàng trễ hạn: ................................................................. 9
3.Đánh giá của cơ quan Hải quan về việc chấp hành pháp luật về Hải quan: ..................... 10
4.Chi phí cho công tác xuất-nhập khẩu: ............................................................................... 10
V.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất-nhập khẩu: ...................................................... 10
1.Các nhân tố bên trong Công ty: ......................................................................................... 10
2.Các nhân tố bên ngoài Công ty .......................................................................................... 11
CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HÒA ......... 14
I.Quá trình hình thành và phát triển: ......................................................................................... 14
II.Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu hiện nay của Công ty: ........................... 17
1.Ngành nghề kinh doanh: .................................................................................................... 17
2.Các sản phẩm chủ yếu hiện nay của Công ty bao gồm: .................................................... 18
III.Các đối tác – Công nghệ sản xuất & Tình hình cung ứng vật tư: ....................................... 18
1.Các đối tác: ......................................................................................................................... 18
2.Công nghệ sản xuất: ........................................................................................................... 19
3.Tình hình cung ứng vật tư: ................................................................................................. 19
IV.Cơ cấu tổ chức quản lý - Tình hình nhân sự - Nhiệm vụ chức năng các phòng ban: ......... 20
1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty: .................................................................................... 20
2.Tình hình nhân sự tại Công ty: ........................................................................................... 21
3.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: ................................................................................. 21
V.Tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: ............................................ 24
1.Tình hình doanh thu và lợi nhuận: ..................................................................................... 24

2.Những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp đang đối mặt: ........................................ 26
CHƯƠNG III:
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT-NHẬP
KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HOÀ . 28
I.Loại Hình Xuất-nhập khẩu chủ yếu của Công ty: .................................................................. 28
1.Đặc điểm nổi bật về hoạt động xuất-nhập khẩu tại Công ty cổ phần điện tử Bình Hoà: . 28
2.Loại hình xuất-nhập khẩu chủ yếu của Công ty: ............................................................... 28
3.Điều kiện thương mại thường được áp dụng: .................................................................... 29
II.Kim ngạch xuất-nhập khẩu của Công ty: .............................................................................. 29
1.Kim ngạch xuất khẩu: ........................................................................................................ 29
2.Kim ngạch nhập khẩu: ....................................................................................................... 30
3.Kim ngạch xuất-nhập khẩu : .............................................................................................. 31
III.Cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường xuất-nhập khẩu: ..................................................... 32
1.Cơ cấu mặt hàng xuất-nhập khẩu: ..................................................................................... 32
2.Cơ cấu thị trường xuất-nhập khẩu: .................................................................................... 35
IV.Đánh giá hoạt động xuất-nhập khẩu của Công ty: .............................................................. 38
1.Những kết quả đạt được: .................................................................................................... 38
2.Những tồn tại và nguyên nhân: .......................................................................................... 39
CHƯƠNG IV:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HOÀ . 40
I.Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới: ....................... 40
1.Mục tiêu của Công ty năm 2009: ....................................................................................... 40
2.Mục tiêu chung của Công ty trong dài han: ....................................................................... 40
II.Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất-nhập khẩu tại Công ty Cổ Phần
Điện Tử Bình Hòa: .................................................................................................................... 41
1.Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn nhân sự: ............................................................. 41
2.Giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng phần mền thông quan điện tử: .................................... 43

3.Gải pháp về dành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá: .................................. 43
4.Giải pháp tìm kiếm thêm khách hàng và từng bước xây dựng sản phẩm mới: ................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 46


Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh
chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế
giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế quốc tế diễn ra
mạnh mẽ - nó là cơ sở cho hoạt động xuất-nhập khẩu phát triển ngày một mạnh hơn.
Từ khi chấm dứt nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp để chuyển qua nền
kinh tế thị trường và hòa mình vào xu hướng chung của kinh tế thế giới. Việt Nam đã
cố gắng phấn đấu và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới WTO và chính thức bước vào sân chơi kinh tế thế giới. Điều này tạo cơ hội cho
hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đang còn là
nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học và công nghệ, cơ sở
hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì chúng ta phải nhanh chóng
tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì Việt Nam cần phải xây
dựng cho mình những ngành công nghiệp mũi nhọn phù hợp với nhịp độ phát triển kinh
tế trong nước và khu vực. Hiện nay, bên cạnh những ngành công nghiệp được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm như: ngành công nghiệp chế tạo máy, ngành công nghiệp
luyện kim, khai thác khoáng sản,…thì ngành điện tử - tin học Việt Nam - lĩnh vực
đóng vai trò quan trọng và được chú trọng như một trong những ngành công nghiệp mũi
nhọn với những dự đoán tỉ lệ tăng trưởng cao nhất đến năm 2020 và hứa hẹn mang đến

nhiều cơ hội cho các nhà cung cấp công nghệ trên khắp thế giới.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 1
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
Với tầm quan trọng của hoạt động xuất-nhập khẩu tại Việt Nam và sức ảnh hưởng
không nhỏ của ngành điện tử đến nền kinh tế của nước nhà. Chính vì vậy, trong thời
gian thực tập và viết chuyên đề thực tập em đã có cơ hội thực tập trong Công ty Cổ
Phần Điện Tử Bình Hoà - một Công ty có hoạt động xuất nhâp khẩu khá mạnh và thuộc
ngành điện tử. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT- NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HOÀ”. Nội dung tìm hiểu của chuyên đề gồm có 4
chương, kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu
Chương 2: Giới thiệu tồng quan về Công ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hoà.
Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất-nhập khẩu tại Công ty Cổ Phần Điện Tử Bình
Hoà
Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty
Cổ Phần Điện Tử Bình Hoà.
Qua chuyên đề này, người đọc sẽ có cơ hội tìm hiểu chính về hoạt động xuất nhập
khẩu tại Công ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hoà. Bên cạnh đó còn biết thêm một phần về
nội dung hoạt động xuất-nhập khẩu, thủ tục Hải quan,..
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót.
Rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của giáo viên hướng dẫn - thầy Huỳnh
Văn Tâm và các bạn bè quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Hoà.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 2
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT-NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

I.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động xuất-nhập khẩu:
1. Khái niệm:
Xuất-nhập khẩu là một hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá mà việc thực hiện
được diễn ra giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa khu vực này với khu vực khác
trên phạm vi thế giới nhằm đem lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, chính
phủ trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi và thỏa mãn những điều kiện do luật pháp
quốc tế và cả quốc gia đó công nhận.
2. Đặc điểm cơ bản của xuất-nhập khẩu:
 Xuất-nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
 Xuất-nhập khẩu là hoạt động buôn bán diễn ra trên phạm vi ngoài quốc gia.
 Hoạt động xuất-nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong
nước. Điều này được thể hiện ở chỗ:
 Thị trường rộng lớn, khó kiểm soát.
 Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế,
chính trị, luật pháp… của các quốc gia khác nhau.
 Thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ, hàng hoá được vận chuyển qua biên
giới quốc gia, phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế.
 Xuất-nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc
gia, nó rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố
như chính sách, luật pháp, văn hoá, chính trị, ….của các quốc gia khác
nhau.
 Nhà nước quản lý hoạt động xuất-nhập khẩu thông qua các công cụ chính
sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui
định các mặt hàng xuất-nhập khẩu,…..
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 3
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
3. Vai trò của hoạt động xuất-nhập khẩu
 Xuất-nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể sản
xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng
được nhu cầu trong nước. Tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành, Công ty

sản xuất chế biến trong nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng.
 Lưu chuyển các hàng hoá trong nước ra khỏi quốc gia khi hàng hoá đó có
cung vượt quá cầu hoặc có khả năng cạnh tranh về chi phí, tài nguyên thiên
nhiên, vốn, lao động, công nghệ…
 Xuất-nhập khẩu còn góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của
thế giới vào trong nước, tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh chuyển giao
công nghệ từ đó nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong nước.
 Mặt khác, xuất-nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng
hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước
phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, hợp lý hóa cơ cấu tổ chức để cạnh tranh được
với các nhà sản xuất nước ngoài. Từ đó tạo cho các doanh nghiệp năng động,
sáng tạo để cạnh tranh ngày một tốt hơn.
Tóm lại, hoạt động xuất-nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường
trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế
ngày càng sâu rộng hơn.
II.Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất-nhập khẩu hàng hoá
1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị trường đầy đủ,
chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, đáp
ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời thông tin thu được từ việc nghiên cứu thị
trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác thích hợp và còn làm cơ sở cho
quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu
quả. Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn kịp
thời trong quá trình đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin
chính xác và tương đối đầy đủ. Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 4
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
trong nước, các chính sách, luật pháp quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối
ngoại thì doanh nghiệp còn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và

nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu
mặt hàng xuất-nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng,
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu nguồn
cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế, …
2. Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh doanh
hàng xuất-nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể của một
giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở cho các cán
bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ
thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ.
Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau:
 Nhận định tổng quát về thị trường và tình hình diễn biến thị trường
 Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
 Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ
 Xác định mặt hàng xuất-nhập khẩu, số lượng và giá cả mua bán
 Xác định tính hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh
 Đề ra các biện pháp thực hiện
3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách hàng, mặt
hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh nghiệp cần phải
tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch mua bán. Quá trình giao
dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia.
Giao dịch bao gồm các bước: Hỏi giá, chào hàng và báo giá, hoàn giá, đặt hàng, chấp
nhận hoặc xác nhận.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 5
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
Đàm phán: là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa người
bán và người mua để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm phán thường có các hình

thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp trực
tiếp.
Ký kết hợp đồng: Khi người bán và người mua đã thống nhất với nhau về các điều
kiện mua bán thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Hợp đồng mua
bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau trong đó
quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến
hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Hợp đồng mua bán ngoại thương có thể coi như đã ký kết và có hiệu lực khi khi có
đủ các điều kiện sau đây:
 Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
 Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của
pháp luật.
 Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy
định.
 Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 6
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất-nhập khẩu:
Sau khi Hợp đồng ngoại thương được ký kết, các bên sẽ tiến hành tổ chức thực
hiện hợp đồng xuất-nhập khẩu theo quy trình như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 7
Làm thủ tục hải quan cho
hàng hóa nhập khẩu
Nhận hàng nhập khẩu
Kiểm tra hàng nhập khẩu
Làm thủ tục thanh toán
(TH thanh toán sau giao hàng)
Khiếu nại & giải quyết
khiếu nại (nếu có)
QUI TRÌNH TỔ CHỨC THỰC

HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
Mua bảo hiểm cho hàng
hóa nhập khẩu
Thuê phương tiện vận tải
cho hàng hóa nhập khẩu
Làm thủ tục thanh toán
(TH thanh toán trả trước/LC)
Làm thủ tục hải quan cho
hàng hóa xuất khẩu
Giao hàng xuất khẩu
Phát hành bộ chứng từ
thanh toán
Kiểm tra khẩu thanh toán
(TH thanh toán sau giao hàng)
Khiếu nại & giải quyết
khiếu nại (nếu có)
QUI TRÌNH TỔ CHỨC THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
Mua bảo hiểm cho hàng
hóa xuất khẩu
Thuê phương tiện vận tải
cho hàng hóa xuất khẩu
Kiểm tra khâu thanh toán
(TH thanh toán trả trước/LC)
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
III.Các loại hình xuất-nhập khẩu chủ yếu ở Việt Nam:
1. Loại hình Kinh doanh: Nhập Kinh doanh (NKD) & Xuất Kinh doanh (XKD):
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình Kinh doanh được thực hiện trên cơ
sở Hợp đồng mua bán ngoại thương (mua đứt, bán đoạn).
Theo loại hình này, Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu PHẢI CHỊU THUẾ xuất

khẩu, nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Loại hình Gia công: Nhập Gia công (NGC) & Xuất Gia công (XGC):
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình Gia công được thực hiện trên cơ sở
Hợp đồng Gia công hàng hoá (Nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài /
Đặt gia công hàng hoá từ thương nhân nước ngoài).
Theo loại hình này, Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được MIỄN thuế xuất khẩu,
nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Loại hình Sản xuất xuất khẩu (SXXK)
Hàng hoá là nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình Sản xuất xuất khẩu được
thực hiện trên cơ sở Hợp đồng mua bán ngoại thương với điều kiện nguyên vật liệu
nhập khẩu đó phải được phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
Theo loại hình này, nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình Sản xuất xuất khẩu
được miễn thuế GTGT và được hưởng thời gian ân hạn thuế nhập khẩu (TREO THUÊ)
trong thời gian 275 ngày, sau thời gian này mà nguyên vật liệu chưa được đưa vào sản
xuất hàng xuất khẩu và thực tế xuất khẩu thì doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu.
4. Loại hình Đầu tư
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình Đầu tư được thực hiện trên cơ sở
Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nhập khẩu nguyên vật liệu vào Việt Nam phục vụ cho việc sản xuất hàng
xuất khẩu.
Theo loại hình này, Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được MIỄN thuế xuất khẩu,
nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 8
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
5. Loại hình Tạm nhập – Tái xuất; Tạm xuất – Tái nhập
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình Tạm nhập – Tái xuất / Tạm xuất –
Tái nhập là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho công tác bảo trì, sửa chữa, thi
công công trình, dự án…hoặc tham gia hội chợ triển lãm…
Theo loại hình này, Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để phục vụ cho công tác
bảo trì, sửa chữa, thi công công trình, dự án…hoặc tham gia hội chợ triển lãm… thì phải

nộp thuế nhập khẩu, đến khi tái xuất thì được HOÀN lại số thuế nhập khẩu đã nộp. Đối
với hàng hoá xuất khẩu ra khỏi Việt Nam để phục vụ cho công tác bảo trì, sửa chữa, thi
công công trình, dự án…hoặc tham gia hội chợ triển lãm… thì khi tái nhập được MIỄN
thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu.
6. Loại hình Phi mậu dịch
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu… được xuất khẩu, nhập khẩu không
trên cơ sở Hợp đồng mua bán ngoại thương thì được thực hiện theo loại hình xuất khẩu,
nhập khẩu Phi mậu.
Theo loại hình này, Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu PHẢI CHỊU THUẾ xuất
khẩu, nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở Giá tính
thuế do cơ quan Hải quan xem xét, ấn định.
IV.Các tiêu thức đánh giá hiệu quả hoạt động xuất-nhập khẩu:
1. Thời gian hoàn thành thủ tục Hải quan và giao nhận hàng đúng hạn:
Chỉ tiêu này được đánh giá là đạt yêu cầu khi thời gian hoàn thành thủ tục Hải
quan và giao nhận hàng hóa xong trong 01 đến 02 ngày kể từ khi hàng hoá đã về đến
cảng và sẵn sàng để giao nhận.
2. Khiếu nại của khách hàng về giao hàng trễ hạn:
Chỉ tiêu này do Công ty quy định và được đánh giá là đạt yêu cầu khi tỷ lệ số lần
giao hàng đúng hạn đạt 99%. Và khiếu nại của khách hàng về dịch vụ không quá 01 lần/
quý.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 9
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
3. Đánh giá của cơ quan Hải quan về việc chấp hành pháp luật về Hải quan:
Việc chấp hành pháp luật về Hải quan trong công tác xuất-nhập khẩu sẽ được cơ
quan Hải quan xem xét, đánh giá và cấp Thẻ ưu tiên thủ tục hải quan cho doanh
nghiệp chấp hành tốt pháp luật về Hải quan (căn cứ theo Quyết định1952/QĐ-TCHQ
ngày 19/12/2005, hiệu lực từ ngày 01/01/2006).
Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về Hải quan là doanh nghiệp có hoạt
động xuất-nhập khẩu trong thời gian 365 ngày, tính đến ngày nộp đơn xin cấp ưu tiên
làm thủ tục hải quan, được cơ quan hải quan xác định là:

− Không bị pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.
− Không quá 2 lần bị xử lý vi phạm hành chính về Hải quan với mức phạt vượt
thẩm quyền của Chi cục trưởng Hải quan.
− Không trốn thuế: Không bị truy tố hoặc bị phạt ở mức 1 lần số thuế phải nộp
trở lên.
− Không nợ thuế quá hạn 90 ngày.
− Thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
4. Chi phí cho công tác xuất-nhập khẩu:
Chi phí cho công tác xuất-nhập khẩu bao gồm chi phí cho việc mua, bán hàng hoá,
chi phí cho việc vận chuyển & bảo hiểm hàng hoá, và chi phí cho việc thông quan hàng
hoá.
V.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất-nhập khẩu:
1. Các nhân tố bên trong Công ty:
a. Nhân tố cơ cấu tổ chức – con người:
Hoạt động xuất-nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý,
có tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động sao cho phù hợp với đặc trưng của
hoạt động xuất xuất-nhập khẩu. Nếu cơ cấu tổ chức nhân sự cồng kềnh không cần thiết
sẽ làm cho hoạt động xuất xuất-nhập khẩu không có hiệu quả và ngược lại.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất-nhập khẩu nói
riêng, tất cả các công đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến khâu kí kết và
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 10
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
thực hiện hợp đồng đòi hỏi cán bộ xuất-nhập khẩu cần phải nắm vững các chuyên môn
nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi kinh doanh với các đối tác nước ngoài.
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp.
b. Nhân tố vốn và công nghệ
Vốn và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty
nói chung cũng như hoạt động kinh doanh xuất-nhập khẩu nói riêng. Vốn và công nghệ

quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mô hoạt động kinh doanh của Công
ty, vốn và công nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất-nhập khẩu của Công ty được
thực hiện có hiệu quả cao.
Vốn và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu Công ty có nguồn lực tài
chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua được (có được) công nghệ
hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại.
2. Các nhân tố bên ngoài Công ty
a. Nhân tố chính trị, luật pháp
Trong hoạt động kinh doanh xuất xuất-nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất-
nhập khẩu nói riêng là hoạt động giao dịch buôn bán trao đổi thương mại mang tính chất
quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháp của mỗi
quốc gia cũng như của quốc tế. Các Công ty kinh doanh xuất-nhập khẩu đòi hỏi phải
tuân thủ các qui định của các quốc gia có liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế.
Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng chặt chẽ không thay đổi
thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt
động xuất xuất-nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc đẩy hoạt động thương mại
quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau.
Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ hạn chế rất lớn
tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và hoạt động xuất xuất-nhập
khẩu của các doanh nghiệp nói riêng.
b. Tỷ giá hối đoái:
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 11
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh xuất xuất-nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất-nhập
khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái
nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần
phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các
quyết định phù hợp cho việc xuất-nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng tiền

tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,….
c. Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước
Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự thay đổi của
giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung
lượng của thị trường …. Tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến hoạt động xuất-
nhập khẩu.
Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ hàng
xuất-nhập khẩu. Khi giá cả hàng xuất-nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng
xuất-nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu
dùng các loại hàng hoá cùng loại hay tương tự trong nước khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động xuất-nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp.
Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường có ảnh hưởng đến sự biến
động của giá cả hàng xuất-nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và hoạt
động xuất-nhập khẩu của Công ty.
d. Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế:
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá quốc tế có ảnh
hưởng trực tiếp đến xuất-nhập khẩu như:
Hệ thống giao thông, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện đại sẽ cho
phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng
hoá được mua bán.
Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ của nó
cang thuận tiện cho việc thanh toán quốc tế cũng như trong huy động vốn. Ngân hàng là
một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 12
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động mua bán hàng
hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời giảm bớt được rủi ro cũng
như mức độ thiệt hại có thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buôn bán thương mại
quốc tế.

SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 13
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HÒA
I.Quá trình hình thành và phát triển:
− Tiền thân của Công ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hoà là Nhà Máy Linh Kiện Điện
Tử Bình Hoà, trực thuộc Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Điện Tử & Kỹ Thuật Tin Học
Việt Nam, đựợc thành lập vào ngày 20/11/1979 theo quyết định số 231/CL – TGL
của Bộ Cơ Khí Và Luyện Kim. Ở giai đoạn này hoạt động chủ yếu của nhà máy
là chế tạo các loại linh kiện điện tử: Điện trở, Tụ hoá, Tụ sứ để xuất khẩu sang
Châu Âu.
− Đến năm 1984, Tổng cục trưởng Tổng Cục Điện Tử và Kỹ Thuật Tin Học Việt
Nam ra quyết định đổi tên Nhà Máy Linh Kiện Điện Tử Bình Hoà thành Xí
Nghiệp Điện Tử Bình Hoà, thuộc bộ chủ quản của Tổng Cục Điện Tử Và Tin
Học Việt Nam.
− Xí Nghiệp Điện Tử Bình Hoà tiến hành nhập dây chuyền sản xuất điện trở của
Tiệp Khắc. Đồng thời xí nghiệp cũng lập phân xưởng làm đèn Huỳnh quang,
Adaptor…Song song đó xí nghiệp còn lập phân xưởng lắp ráp các mặt hàng điện
tử gia dụng như: TV, Radio, Cassette… với linh kiện được mua toàn bộ của Nhật
về lắp ráp.
− Khi Đông Âu tan rã thì các sản phẩm điện tử không bán được ra nước ngoài. Sau
đó phải bỏ hẳn dây chuyền sản xuất điện trở của Tiệp Khắc. Đây là thời kỳ hoạt
động kém hiệu quả nhất của xí nghiệp.
− Ngày 24/02/1992, Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết định số 75/QĐ-
CNNg-TCC quyết định đổi tên Xí Nghiệp Điện Tử Bình Hòa, trực thuộc Tổng
Công ty Điện Tử và Tin Học Việt Nam.
− Và cũng từ đây Công ty bắt đầu làm quen với hạot động gia công xuất khẩu các
sản phẩm điện tử: Biến thế, Cuộn cảm, Bộ nguồn ổn áp và các loại Bản mạch
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 14

Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
điện tử…cho Nhật, Malaysia, Singapore, Indonesia, Hồng Kông, Anh…cho đến
nay vẫn còn hoạt động gia công cho các nước này.
− Đến năm 2003, căn cứ theo Nghị định số 63/2001/NĐ- CP ngày 14/09/2001 của
chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà Nước thành Công ty TNHH một
thành viên. Ngày 18/12/2003 Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp ra quyết định số
224/2003/QĐ-BCN, quyết định chuyển Công ty Điện Tử Bình Hòa thành Công ty
TNHH Một Thành Viên Điện Tử Bình Hoà.
− Đến năm 2005, theo quyết định số: 2254/QĐ-TCCB, ngày 08 tháng 08 năm 2005
của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp về việc chuyển đổi Công ty TNHH Một Thành
Viên Điện Tử Bình Hòa thành Công ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hòa.
− Ngày 27/02/2006 Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM đã cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (số: 4103004312) chuyển đổi Công ty TNHH Một Thành
Viên Điện Tử Bình Hoà thành CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HÒA,
với:
+ Tên giao dịch quốc tế là : Viettronics Binh Hoa Joint Stock Company
+ Tên gọi tắc : VBH
+ Trụ sở Công ty : 204 Nơ Trang Long, F12, Quận Bình Thạnh
TP.HCM
+ Điện thoại : 08. 38432473 / 38432458
+ Fax : 08. 38432460
+ Email :
+ Website :
+ Tài khoản :
 Nội tệ : 007.100.000.6449 (VNĐ)
Ngân Hàng Ngoại Thương TP.HCM(Vietcombank,chi nhánh TP.HCM).
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 15
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
 Ngoại tệ : 007.137.008.2974 (USD)
Ngân Hàng Ngoại Thương TP.HCM(Vietcombank, chi nhánh TP.HCM).

+ Vốn điều lệ : 29.000.000.000 VNĐ
+ Giám đốc Công ty : Nguyễn Văn Thành
+ Chủ tịch HĐQT Công ty : Nguyễn Anh Dũng
Công ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hòa là một doanh nghiệp cổ phần hóa, với tỷ lệ
vốn Nhà nước chiếm giữ là 51% và được Nhà nước uỷ quyền cho Hội đồng quản trị
Công ty, hoạt động kinh doanh theo Điều lệ Công ty và Luật Doanh Nghiệp. Công ty
vận hành theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về kinh doanh, tự chủ về tài
chính theo quy định của Nhà nước.
− Từ năm 1993 đến nay tình hình kinh doanh chủ yếu của Công ty tập trung vào
hoạt động gia công xuất khẩu các mặt hàng điện tử cho nước ngoài và trong
những năm gần đây, bên cạnh hoạt động gia công xuất khẩu Công ty tiến hành
sản xuất và phát triển các sản phẩm điện tử dân dụng như VCD, DVD, máy điều
hoà nhiệt độ…để tiêu thụ trên thị trưòng nội địa.
− Trong những năm 1993- 1998 hoạt động gia công, sản xuất kinh doanh của Công
ty ngày một tăng trưởng. Các sản phẩm bản mạch điện tử và Bộ nguồn ổn áp
được sản xuất, lắp ráp bằng dây chuyền Công Nghệ Xuyên Lỗ (Through – Hole
Tenelogy) và dây chuyền Công Nghệ SMT (Surface Mounting Technology) đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao. Năm 1995 Công ty Điện Tử Bình Hòa là doanh nghiệp
Việt Nam đầu tiên có dây chuyền công nghệ SMT (Dây chuyền công nghệ sản
xuất mạch điện tử bằng robot). Năm 1997 là năm thành công tương đối vượt bật
của Công ty, đơn vị đã được chính phủ trao tặng cờ luân lưu về thành tích dẫn
đầu ngành điện tử trên toàn quốc. Doanh thu tăng 86%, lợi nhuận tăng 168% so
với năm 1996.
− Năm 1998, mặc dù đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, hầu hết các
doanh nghiệp lắp ráp điện tử đều lâm vào hoàn cảnh khó khăn, nhưng Công ty
vẫn trụ vững, ổn định được sản xuất và thị trưòng xuất khẩu, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn đầu tư đạt 2,3%, mức lương của người lao động vẫn ổn định.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 16
Chuyên đề thực tập GVHD: Huỳnh Văn Tâm
− Năm 1999 thì vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ở châu Á nên sản

lượng gia công giảm, kéo theo sự giảm đơn giá gia công của các hợp đồng nên lợi
nhuận và doanh thu đã bị giảm sút.
− Nhờ có lợi thế về công nghệ cao (2 dây chuyền công nghệ SMT) cùng với lực
lượng cán bộ quản lý được đào tạo nghiêm chỉnh, nên từ năm 2000 cho đến 2007
có nhiếu đối tác nước ngoài cũng như trong nước tìm đến hợp tác kinh doanh với
Công ty. Công ty đã ký nhiều hợp đồng sản xuất gia công, và hợp tác kinh doanh.
Nhờ vậy doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày một gia tăng. Trong năm 2004
tình hình kinh doanh của Công ty có những bước tiến rất khả quan: các đối tác
liên tiếp nâng cao sản lượng sản xuất gia công; Công ty có thêm nhiều khách hàng
mới và Công ty đã thành lập được chi nhánh ở KCN Hố Nai.
− Từ giữa năm 2008 cho đến nay, do ảnh hưởng của khủng hỏang kinh tế toàn cầu
đã đem lại cho Công ty nhiều khó khăn đáng kể. Sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm,
hoạt động xuất-nhập khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thêm đối tác,
đơn hàng giảm mạnh, sản xuất bị thu hẹp,…
II.Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu hiện nay của Công ty:
1. Ngành nghề kinh doanh:
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 4103004312, ngày 07/02/2006 do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp. Công ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hoà được phép hoạt
động trong các lĩnh vực sau:
− Thiết kế, chế tạo, sản xuất, mua bán thiết bị điện, điện tử, tin học viễn thông
(kể cả phần cứng và phần mềm).
− Sản xuất mua bán máy điều hoà không khí, thiết bị hệ thống lạnh, thiết kế mua
bán các thiết bị điện, điện tử, máy điều hoà không khí, hệ thống lạnh
− Kinh doanh nhà ở, cho thuê căn hộ, văn phòng, nhà xưởng, kho tàng, bến bãi.
− Dịch vụ lắp đặt, bảo trì các thiết bị, hệ thống lạnh, mạng tin học, âm thanh, ánh
sáng. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu dân cư.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Hòa Trang 17

×