Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Luận án tiến sĩ luật học: Pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐOÀN THỊ HẢI YẾN

PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CƠNG TƢ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐOÀN THỊ HẢI YẾN

PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CƠNG TƢ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số



: 9380107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Văn Tuyến
2. TS. Võ Đình Tồn

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và cảm ơn chân thành nhất đối
với TS. Nguyễn Văn Tuyến và TS. Võ Đình Tồn, những người Thầy đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi rất cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Pháp
luật kinh tế và Khoa Đào tạo sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp
tơi hồn thành khóa học cũng như bảo vệ thành công luận án. Bên cạnh đó, tơi
rất biết ơn các cơ, chú và các đồng nghiệp đã không ngừng động viên, nhắc nhở
và tạo điều kiện thuận lợi trong công việc và thời gian công tác để tơi có thể tập
trung hồn thành luận án.
Để có thể hồn thành được luận án, tơi trân trọng gửi lời cảm ơn đến các
nhà khoa học trong và ngồi trường đã đóng góp nhiều ý kiến q báu giúp tơi
kịp thời bổ sung, hồn thiện nội dung luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ
trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân, tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ, chia sẻ
những kinh nghiệm, các số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài luận án, giúp tơi có
thêm cơ sở để hồn thành luận án.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn bố mẹ, chồng và các con yêu quý, những
người đã luôn ở bên cạnh, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành cơng trình nghiên
cứu này.

Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận án

Đoàn Thị Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng. Đề tài khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình khoa học nào đã
được cơng bố.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận án

Đoàn Thị Hải Yến


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt của từ viết tắt

ADB

Asian Development Bank


Ngân hàng phát triển châu Á

BOO

Build – Owner – Operate

Xây dựng – Sở hữu – Vận hành

BOOT

Build – Owner – Operate –

Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh –

Transfer

Chuyển giao

BOT

Build – Operate – Transfer

Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao

BT

Build – Transfer

Xây dựng – Chuyển giao


BTL

Build–Transfer–Lease

Xây dựng–Chuyển giao–Thuê dịch vụ

BTO

Build–Transfer–Operate

Xây dựng–Chuyển giao–Kinh doanh
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền

CQNNCTQ
ICSID

International

Centre

for Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh

Settlement of Investment chấp đầu tư
Disputes
KPI

Key Performance Indicators Bộ chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ
trên cơ sở kết quả đầu ra
Cơ quan phát triển và Kinh tế quốc


NEVA

gia của Philippin
ODA

Official Development

Viện trợ phát triển chính thức

Assistance
Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư

PPP

Public Private Partnerships

UNCITRAL

United Nations Commission Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật
on International Trade Law

Thương mại quốc tế

VFM

Value for money

Giá trị đồng tiền

VGF


Viability gap funding

Quỹ hỗ trợ tài chính


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ....................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 5
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu....................................... 6
5. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ........................................................ 8
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................ 8
Phần thứ nhất: TỔNG QUAN.................................................................................... 9
1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ........................................ 9
1.1. Những cơng trình nghiên cứu về đầu tư nói chung và đầu tư theo hình thức
đối tác cơng tư nói riêng ................................................................................. 9
1.2. Những cơng trình nghiên cứu về pháp luật đầu tư nói chung và pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư nói riêng...................................... 21
2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và hướng triển
khai nghiên cứu đề tài luận án .....................................................................24
2.1. Những kết quả đạt được về mặt lý thuyết và thực tiễn liên quan đến đề tài
luận án............................................................................................................ 24
2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án chưa được các cơng trình đã
cơng bố giải quyết hoặc đã giải quyết nhưng chưa thỏa đáng, hoặc cịn có
ý kiến khác nhau cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án ................... 27
3. Lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu ..............28
3.1. Lý thuyết nghiên cứu .................................................................................... 28

3.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 29
3.3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 31
Phần thứ hai: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN .......................................................... 32


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CƠNG TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CƠNG TƢ ................................................................................................. 32
1.1. Những vấn đề lý luận về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ...............32
1.1.1. Khái niệm đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ..................................... 32
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư................................ 40
1.2. Những vấn đề lý luận về điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ đầu tư theo
hình thức đối tác công tư .............................................................................51
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư................ 51
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác
cơng tư ........................................................................................................... 53
1.2.3. Cấu trúc của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ............ 56
Kết luận chƣơng 1....................................................................................................... 63
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƢ Ở VIỆT NAM ...................................................................... 65
2.1. Thực trạng quy định về chủ thể tham gia quan hệ đầu tư theo hình thức
đối tác cơng tư..............................................................................................65
2.2. Thực trạng quy định về hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở
Việt Nam ......................................................................................................80
2.3. Thực trạng quy định về trình tự, thủ tục đối với hoạt động đầu tư theo
hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam .........................................................91
2.4. Thực trạng quy định về nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư theo hình thức
đối tác cơng tư..............................................................................................99
2.5. Thực trạng quy định về ưu đãi và bảo đảm đầu tư cho các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư ...................................................................106

2.6. Thực trạng quy định về quyết tốn cơng trình dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư............................................................................................110
2.7. Thực trạng quy định về hoạt động kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ........................................................113


2.8. Thực trạng quy định về xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp
trong hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ..............................115
Kết luận chƣơng 2.....................................................................................................120
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƢ Ở VIỆT
NAM............................................................................................................................121
3.1. Mục tiêu và các yêu cầu cơ bản đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về
đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam ....................................121
3.1.1. Mục tiêu của việc hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư ở Việt Nam.....................................................................................121
3.1.2. Các yêu cầu cơ bản đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về đầu tư
theo hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam ...............................................124
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác cơng
tư ở Việt Nam ............................................................................................127
3.2.1. Những giải pháp chung............................................................................127
3.2.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hình thức
đối tác cơng tư ở Việt Nam ........................................................................132
Kết luận chƣơng 3.....................................................................................................150
KẾT LUẬN ................................................................................................................151
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các nước trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đều gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc bảo đảm nguồn
thu của ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho các hoạt động của
nhà nước cũng như tài trợ cho việc xây dựng, kiến thiết hệ thống kết cấu hạ tầng.
Để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, tăng cường nguồn lực đầu tư
cho xây dựng kết cấu hạ tầng, một trong những biện pháp được áp dụng đó là thiết
lập mối quan hệ đối tác giữa Nhà nước và tư nhân, hay còn được gọi là đầu tư theo
hình thức đối tác cơng tư (Public Private Partnerships sau đây xin viết tắt là PPP).
Đầu tư theo hình thức tác cơng tư được hiểu là việc thực hiện các dự án
trên cơ sở hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, theo đó các bên thỏa
thuận về quyền, trách nhiệm và phân chia rủi ro giữa họ với nhau trong quá trình
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản
lý, vận hành công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ cơng trong một số lĩnh
vực nhất định của nền kinh tế.
Kinh nghiệm thế giới cho thấy, nhờ áp dụng hình thức PPP, Nhà nước và
doanh nghiệp cùng có lợi. Đầu tư theo hình thức này giúp chính phủ các nước
giảm bớt gánh nặng đầu tư vốn bằng nguồn ngân sách nhà nước, thông qua cơ
chế thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng và
dịch vụ cơng. Hình thức này cũng tạo cơ hội để các nhà đầu tư tư nhân được
đóng góp ý kiến, đề xuất các chính sách phù hợp về kinh tế, xã hội nhằm tối đa
hóa lợi ích cho tất cả các bên. Trên thế giới, hình thức đầu tư này đã từng được
triển khai thực hiện ở các nước phát triển như Anh, Úc, Hàn Quốc, Trung Quốc
và đã đem lại những thành cơng ngồi mong đợi trong việc xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội của các quốc gia này. Trong khi đó, ở các nước ASEAN như
Philippines, Thái Lan, Singapore, chính phủ các nước này cũng đã bước đầu đưa



2

ra những cải cách pháp luật nhằm phát triển hình thức đầu tư theo hợp đồng đối
tác công tư trong thời gian gần đây.
Ở Việt Nam, mơ hình PPP bắt đầu được thực hiện từ năm 1997 khi Chính
phủ ban hành Nghị định 77/1997/NĐ-CP về quy chế đầu tư theo hình thức hợp
đồng BOT đối với nhà đầu tư trong nước. Tuy nhiên, việc áp dụng các mơ hình
này dường như chỉ có tính chất thử nghiệm và về lý thuyết thì các mơ hình đầu
tư BOT, BT hay BTO trong những năm trước đây cũng chưa phản ánh đúng bản
chất của mơ hình đầu tư theo hợp đồng đối tác cơng tư. Chính vì vậy, bắt đầu từ
năm 2011, với sự ra đời của Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 9/11/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối
tác cơng tư, cơ chế đầu tư theo mơ hình đối tác công tư mới bắt đầu được triển
khai thực hiện ở Việt Nam. Xét về bản chất, BOT chính là một trong các hình
thức PPP nhưng chính sự tồn tại đồng thời của nhiều văn bản pháp luật khác
nhau cùng điều chỉnh quan hệ đối tác công tư đã gây ra nhiều khó khăn cho q
trình áp dụng và triển khai trên thực tiễn. Trong bối cảnh đó, Nghị định số
15/2015/NĐ-CP được ban hành, sau đó là Nghị định số 63/2018/NĐ-CP để đảm
bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ đối tác
công tư. Tuy nhiên, do đây là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam, kinh
nghiệm thực tiễn để áp dụng cơ chế đầu tư này chưa nhiều nên khung pháp luật
điều chỉnh mối quan hệ đặc biệt này đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Việc tìm
kiếm một cơ chế đối thoại, đối tác thực sự hiệu quả giữa Nhà nước và nhà đầu tư
tư nhân ở Việt Nam trong quá trình đầu tư theo hình thức đối tác công tư vẫn là
vấn đề nan giải, cần được tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu và có giải pháp tháo gỡ.
Từ thực tiễn nói trên, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài: “Pháp
luật về đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ ở Việt Nam” để nghiên cứu và
làm luận án tiến sĩ vì các lý do chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, ở Việt Nam trong thời gian tới với nhu cầu phát triển kết cấu hạ

tầng ngày càng tăng, trong khi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ngày


3

càng trở nên khan hiếm thì việc huy động nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư
trong nước và đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài sẽ là giải pháp rất hiệu quả để
cân bằng giữa khả năng nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế và nhu cầu đầu tư.
Việc triển khai các dự án đầu tư theo hình thức PPP sẽ giúp Nhà nước giải quyết
hiệu quả bài toán về nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ
công cho xã hội. Ngồi ra, việc đầu tư theo mơ hình này cũng đem lại những lợi
ích mà ở các hình thức đầu tư khác khơng thể thực hiện được, đó là: giảm gánh
nặng tài chính cho Nhà nước trong đầu tư kết cấu hạ tầng cũng như cung cấp các
dịch vụ cơng; tạo cơ hội đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư tư
nhân; nhà đầu tư tư nhân khơng chỉ cung ứng vốn, mà cịn chuyển giao các phát
minh công nghệ mới, cũng như kỹ năng quản trị tốt; cơ chế phân chia trách
nhiệm quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhất. Đây chính là điểm khác biệt đáng
kể so với mơ hình đầu tư truyền thống.
Thứ hai, mặc dù hình thức đầu tư này đã được triển khai và thực hiện ở
Việt Nam hơn 20 năm nhưng thực tiễn thực hiện trong thời gian qua cho thấy
việc đầu tư theo hình thức PPP vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập và trở thành
rào cản đối với khu vực tư nhân khi tham gia đầu tư vào kết cấu hạ tầng, trong
đó có việc huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngồi. Tình trạng này bắt
nguồn từ nhiều ngun nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân từ sự hạn chế,
bất cập của khung pháp lý điều chỉnh mối quan hệ đầu tư theo hình thức đối tác
cơng tư. Điều đó thể hiện ở chỗ, các văn bản pháp luật quy định về PPP hiện nay
mới chỉ dừng lại ở cấp độ là các Nghị định và thực tế cho thấy các văn bản này
liên tục được sửa đổi, bổ sung, thay thế kể từ năm 2009 cho đến nay1.
Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, các quy định pháp luật điều chỉnh
trực tiếp về PPP ln có sự thay đổi, trong khi đó dự án đầu tư theo hình thức


1

Kể từ năm 2009 cho đến nay, Nhà nước đã liên tục ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh mối quan hệ
đầu tư theo hình thức đối tác công tư như: Nghị định số 108/2009/NĐ-CP; Nghị định số 24/2011/NĐ-CP;
Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg; Nghị định số 15/2015/NĐ-CP; Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.


4

đầu tư này thường diễn ra trong một thời gian dài, thậm chí có những dự án thực
hiện từ 20 năm đến 30 năm. Việc các quy định pháp luật không ổn định, sẽ gây
ra nhiều bất lợi cho cả Nhà nước và nhà đầu tư khi thực hiện dự án PPP. Đây là
một trong những lý do cơ bản khiến cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đối với nhà
đầu tư nước ngồi khơng mặn mà đầu tư theo hình thức này ở Việt Nam. Ngồi
ra, việc chậm pháp điển hóa các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ
đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư theo hướng ban hành một đạo luật có tính
chun biệt về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư cũng là ngun nhân dẫn
đến những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác cơng tư.
Thứ ba, khơng chỉ là những hạn chế, bất cập của pháp luật mà quá trình
thực hiện pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư cũng bộc lộ nhiều
hạn chế, vướng mắc, ví dụ như: hạn chế về tính công khai, minh bạch trong việc
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, tính cơng khai, minh bạch của cơ chế chia
sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân...
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận về điều chỉnh pháp luật cũng như đánh giá thực trạng pháp luật về đầu tư
theo hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra các đề xuất
nhằm hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài để đạt được mục đích nêu trên là:
- Nghiên cứu lý luận về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở so sánh, đối chiếu với pháp luật về đầu
tư theo hình thức đối tác cơng tư ở một số quốc gia trên thế giới.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư
theo hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.


5

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm lý luận, các học thuyết,
lý thuyết về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư và lý thuyết điều chỉnh pháp
luật đối với quan hệ đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư; các quy định pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư của Việt Nam và một số nước trên thế
giới; thực tiễn thực hiện pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt
Nam; các giải pháp cần áp dụng để hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư theo
hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề sau đây:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Về phương diện lý thuyết, tác giả tập trung làm rõ bản chất của quan hệ
đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (với tính chất đặc thù là một quan hệ bất
cân xứng giữa các bên tham gia – đối tác công và đối tác tư); chỉ rõ cách thức
điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư
(trong đó làm rõ cơ chế lựa chọn nhà đầu tư; trình tự, thủ tục đầu tư; hợp đồng
đầu tư...).
Về khía cạnh thực tiễn, tác giả tập trung đánh giá thực trạng pháp luật về

đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam, chỉ ra những hạn chế, bất cập
của lĩnh vực pháp luật này và từ đó đưa ra các đề xuất nhằm góp phần hồn thiện
pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam.
- Phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu:
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật
hiện hành về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư. Trong trường hợp cần thiết,
các quy định đã hết hiệu lực thi hành sẽ được viện dẫn nhằm làm sáng tỏ sự phù
hợp của pháp luật hiện hành với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
Về không gian: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định
về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam. Bên cạnh đó, trong q
trình nghiên cứu, khi cần, các quy định tương ứng của pháp luật cũng như kinh
nghiệm thực thi pháp luật của một số nước đã thực hiện thành công PPP như Ấn
Độ và một số nước có điều kiện gần giống Việt Nam như Philippin, Hàn Quốc,


6

sẽ được viện dẫn, đối sánh nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề tương ứng trong các
quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của học thuyết Mác-Lênin. Trên cơ sở phương pháp luận này, tác
giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội, bao gồm:
- Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy
định pháp luật, thực tiễn và hiệu quả áp dụng pháp luật về PPP để làm cơ sở cho
những kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết
luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị cụ thể liên quan đến
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp so sánh được sử dụng khi phân tích, đánh giá các quy định
của pháp luật về vấn đề nghiên cứu trong mối tương quan với quy định pháp luật
trong lĩnh vực khác, pháp luật của nước ngoài nhằm làm sáng tỏ những điểm
chung, sự khác biệt trong các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam cũng
như pháp luật của các nước trên thế giới.
- Phương pháp phân tích logic quy phạm được sử dụng khi đánh giá thực
trạng pháp luật, xem xét về tính thống nhất, tính đồng bộ để phát hiện mâu
thuẫn, xung đột trong nội dung quy định pháp luật về đầu tư theo hình thức đối
tác cơng tư, làm cơ sở cho các đề xuất, kiến nghị giải pháp hồn thiện pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư.
Ngồi các phương pháp nghiên cứu có tính phổ qt nêu trên, luận án cịn
áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê dựa trên các số liệu, báo cáo
tổng kết hàng năm của Chính phủ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm
tốn nhà nước và các địa phương cũng như những thông tin trên mạng Internet
để giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Là một cơng trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống và mang


7

tính tồn diện về pháp luật đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ở Việt Nam,
luận án có những đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về
đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư và pháp luật về đầu tư theo hình thức đối
tác cơng tư, trong đó luận án nhấn mạnh trọng tâm vào việc phân tích, luận giải
về bản chất pháp lý của quan hệ đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư và cơ chế
điều chỉnh pháp luật mang tính chất đặc thù đối với hình thức đầu tư này.
Thứ hai, luận án đã chỉ rõ bản chất của quan hệ đầu tư theo hình thức đối
tác cơng tư vốn dĩ là một quan hệ có tính chất bất cân xứng giữa các bên tham

gia (Nhà nước và Tư nhân), trong đó các bên xác lập quan hệ hợp tác dựa trên
việc ký kết hợp đồng dự án để đạt được những mục tiêu mà mỗi bên theo đuổi.
Thứ ba, luận án đã chỉ ra vai trò, chức năng, nhiệm vụ cũng như những ưu
thế và bất lợi của các chủ thể tham gia quan hệ đầu tư này. Sự tham gia của nhà
nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các nhà đầu tư tư nhân
thông qua hợp đồng sẽ phát huy thế mạnh của mỗi bên, trên cơ sở đó góp phần
thực hiện thành công các dự án PPP trong bối cảnh khan hiếm các nguồn lực.
Thứ tư, luận án làm rõ nhà đầu tư trong các dự án PPP là tổ chức và chỉ ra
các tiêu chí để lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực thực hiện dự án. Luận án
cũng đã làm rõ quan điểm cho rằng, việc quy định cho phép doanh nghiệp nhà
nước được tham gia với tư cách là nhà đầu tư trong các dự án PPP là không phù
hợp với bản chất của quan hệ đầu tư theo hình thức PPP.
Thứ năm, luận án đã chứng minh được những hạn chế trong các quy định
pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư cịn có những bất cập như thế nào và
cần phải chuyển đổi qua hình thức đấu thầu qua mạng để bảo đảm tính cơng
khai, minh bạch trong q trình lựa chọn nhà đầu tư.
Thứ sáu, luận án đã chứng minh được việc quyết tốn cơng trình dự án
theo quy định pháp luật hiện nay đối với các dự án PPP là không phù hợp với
hình thức đầu tư này và cần phải thay đổi theo hướng đảm bảo tơn trọng tính đặc
thù của các dự án PPP.
Thứ bảy, luận án đã chứng minh việc cần bổ sung các quy định nhằm bảo
đảm sự hỗ trợ, chia sẻ rủi ro của Nhà nước cho các dự án PPP thì mới có thể thu


8

hút được sự tham gia của các nhà đầu tư tư nhân vào các dự án PPP.
Thứ tám, trên cơ sở những hạn chế, tồn tại của các quy định hiện hành,
luận án đã đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về đầu tư theo hình
thức đối tác công tư ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học chun sâu, có hệ thống và
tồn diện để giải quyết những vấn đề lý luận cốt lõi và thực tiễn sinh động, phức
tạp về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam.
- Luận án là nguồn tài liệu hữu ích đối với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc đánh giá hiệu quả của các quy định pháp luật về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư, làm cơ sở, tiền đề cho việc hoàn thiện pháp luật về đầu
tư trong thời gian tới.
- Luận án cịn là nguồn tài liệu có giá trị đối với các cơ sở đào tạo, nghiên
cứu khoa học trong quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về
đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận án bao gồm:
Phần thứ nhất: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Phần thứ hai: Nội dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư
và pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở
Việt Nam.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hình
thức đối tác cơng tư ở Việt Nam.


9

Phần thứ nhất
TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

1.1. Những cơng trình nghiên cứu về đầu tư nói chung và đầu tư theo hình
thức đối tác cơng tư nói riêng
Thực tế cho thấy các cơng trình nghiên cứu về đầu tư, đầu tư cơng, đầu tư
theo hình thức đối tác cơng tư gồm các sách chuyên khảo, luận án và các bài báo,
tạp chí là khá nhiều. Tuy nhiên, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau:
- (Roberto, 2004) Resource Book On PPP Case Studies, Sách xuất bản
vào tháng 6/2004 bởi Liên minh châu Âu, tác giả: Roberto Ridolfi.
Cơng trình nghiên cứu về nhu cầu hỗ trợ chính trị và cam kết bền vững
được thể hiện rõ ràng nhất là đối với các dự án lớn và những dự án đầu tiên mà
phát triển và thực hiện theo hình thức PPP như thế nào? Kết hợp với đó là sự cần
thiết nhận ra giá trị rõ ràng với tiền từ dự án và nêu lên một minh chứng rằng các
cấu trúc PPP sẽ sử dụng chi phí hiệu quả hơn so với phương thức mua sắm
truyền thống và sẽ mang lại giá trị vượt trội về tiền. Điểm đáng lưu ý của cơng
trình này là những phân tích, đánh giá về rủi ro, chia sẻ rủi ro trong các dự án
PPP giữa các bên đối tác công tư như thế nào. Những yếu tố nào góp phần tạo
nên sự thành cơng của các dự án PPP như: sự cần thiết của một mơi trường pháp
lý và quy định có hiệu lực và được quy định rõ ràng. Điều này cho phép các hợp
đồng được xác định chắc chắn và cho phép các bên hiểu được ranh giới của sự
tương tác lẫn nhau; việc phân tích dự án chặt chẽ được thực hiện bởi cả hai bên.
Những vấn đề này sẽ được tác giả nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay, các quy định
pháp luật hiện hành được ban hành để điều chỉnh về vấn đề chia sẻ rủi ro như thế
nào, có bảo đảm nguyên tắc chung là rủi ro tốt nhất cần được chịu bởi bên có
khả năng quản lý chi phí hiệu quả hay khơng?
- (Europe, 2008) Guidebook on Promoting Good Governance in PublicPrivate Partnerships (Sách hướng dẫn về thúc đẩy khuyến khích quản trị hiệu


10

quả trong quan hệ đối tác công tư), Sách xuất bản vào năm 2008, tại United
Nations, Geneva (Switzerland), Tác giả: United Nations Economic Commission

for Europe.
Cơng trình đã chứng minh chính phủ và khu vực tư nhân có thể cải thiện
quản trị trong PPP như thế nào, cơng trình nghiên cứu cũng giới thiệu định nghĩa
về PPP, các mơ hình khác nhau và những lợi ích liên quan. Cơng trình cho thấy
việc thiếu các quy trình, thủ tục và tổ chức cho phép, tức là "quản trị", là rào cản
chính để mở rộng việc sử dụng PPP. Cơng trình nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc quản trị tốt trong các dự án PPP. Nó xác định một số nguyên
tắc chính và các lĩnh vực áp dụng PPP chính; giải thích sự cần thiết có một chính
sách PPP để đặt ra một "lộ trình", mà đặt ra được các mục tiêu rõ ràng. Xây dựng
một khuôn khổ pháp lý rõ ràng, minh bạch là đặc biệt quan trọng với dự án PPP
và đưa ra các nguyên tắc và ưu tiên cho việc xây dựng các khuôn khổ này. Đồng
thời cơng trình nghiên cứu cũng chỉ ra các rủi ro khi thực hiện các dự án PPP và
chính phủ nên quản lý rủi ro đó như thế nào. Bên cạnh đó, cơng trình cho thấy tầm
quan trọng của tính minh bạch, tính trung lập, và khơng phân biệt đối xử trong quá
trình tham gia và thực hiện PPP. Các trường hợp cụ thể của Hà Lan, Vương quốc
Anh, và Mỹ được cung cấp như là ví dụ về các nguyên tắc trong hành động.
- (Nutavoot, 2002) Regulation And Public-Private Partnerships (Sự điều
tiết và PPPs), đăng năm 2002, trong Tạp chí quốc tế về quản lí khu vực cơng,
trang 487-495.
Cơng trình nghiên cứu cho rằng, quan niệm truyền thống về một khu vực
tư nhân biệt lập trong quá trình theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và một
khu vực nhà nước với quyền lực tối thượng, theo đuổi các lợi ích cơng dài hạn,
đang bị lung lay. Quan niệm đó rõ ràng khơng cịn phản ánh được sự thay đổi và
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội. Khái niệm cùng đối
tác giữa khu vực cơng và tư để hình thành một mối quan hệ đối tác liên tổ chức
(inter-organisational partnership) ngày càng được chấp nhận rộng rãi và tiếp tục


11


phát triển, đặc biệt ở những nước trong đó quá trình tư nhân hóa đang diễn ra
mạnh mẽ. Cơng trình nghiên cứu cho thấy tầm ảnh hưởng ngày càng được chú ý
của cơ chế thị trường, và với sự thành cơng của q trình tư nhân hóa ở nhiều
nước, đang thúc đẩy mạnh mẽ sự quan tâm đến vấn đề quan hệ đối tác cơng tư.
Cơng trình cũng đề cập đến kinh nghiệm về quan hệ đối tác công tư từ
nhiều quốc gia cho thấy: trên các cơ sở quy phạm, quy định có thể được yêu cầu
để đảm bảo rằng một sự cân bằng lợi ích cơng cộng và tư nhân đạt được thông
qua các thỏa thuận đối tác. Các quy định phải được thiết kế và quản lý để bảo vệ
phúc lợi tập thể, đảm bảo cạnh tranh công khai và phát huy lợi thế của kỷ luật thị
trường mà không chèn ép thị trường với các điều kiện khơng cần thiết hoặc
khơng thực tế. Vai trị đối tác của khu vực tư nhân trong việc cung cấp các dịch
vụ công cộng tăng lên, và các quy định của chính phủ sẽ được giảm, là hợp lý.
Như vậy, cơng trình này cho thấy vai trị của quan hệ đối tác cơng tư ngày
càng có tầm quan trọng và để có thể thực hiện tốt quan hệ này, cần dựa trên một
hệ thống luật thi hành ổn định và đáng tin cậy, bao gồm các vấn đề về quyền sở
hữu, hợp đồng, tranh chấp, và trách nhiệm pháp lý. Một khung pháp lý rõ ràng xác
định vai trò của khu vực công và tư nhân, các mối quan hệ, và các lĩnh vực cần đối
tác là điều cần thiết để xây dựng quan hệ đối tác bền vững. Việc nghiên cứu cơng
trình này giúp cho tác giả của luận án nắm được một cách khái quát về vai trò của
quan hệ đối tác cơng tư và vai trị quan trọng của pháp luật trong việc thiết lập và
thực hiện mối quan hệ đối tác công tư thành công. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ tiếp
tục nghiên cứu và làm rõ hơn vai trò của pháp luật về đầu tư theo hình thức PPP
ở Việt Nam.
- (Xueqing, 2005) Critical Success Factors for Public–Private Partnerships in
Infrastructure Development (Các yếu tố thành công thiết yếu cho PPP trong phát
triển kết cấu hạ tầng), tác giả Xueqing Zhang. Bài báo đăng vào tháng 1/2005, trong
Journal of Construction Engineering and Management, volume 131, issue 1, trang
3-14.



12

Trong nghiên cứu này, cách tiếp cận có hệ thống được áp dụng để phân
tích các yếu tố thành cơng thiết yếu (CSFs) cho PPP. Đầu tiên, mục nghiên cứu
tài liệu được tiến hành để xác định CSFs như được quan sát thấy trong các
nghiên cứu trước đó, hoặc từ góc nhìn khu vực tư nhân hoặc từ góc nhìn khu vực
cơng. Qua đó, cơng trình đưa ra 5 nhóm yếu tố: Môi trường đầu tư thuận lợi; khả
năng phát triển của nền kinh tế; khả năng hoạt động dài hạn của nguồn cung đáp
ứng các yêu cầu của hoạt động của dự án; gói tài chính tốt; phân bổ rủi ro thích
hợp thơng qua việc phân bổ rủi ro trong hợp đồng. Thứ hai, kinh nghiệm sẽ được
rút ra từ các dự án và bài học thành công và qua cả những dự án thất bại được
nêu trong các trường hợp nghiên cứu về nhiều kịch bản PPP khác nhau tại cả
nhóm nước phát triển và đang phát triển, bao gồm các dự án PFI ở Vương quốc
Anh, các dự án giao thông theo Đạo Luật vận tải bề mặt đa phương thức hiệu
quả tại Hoa Kỳ và các dự án BOT ở Trung Quốc (bao gồm cả Hồng Kông), Ấn
Độ, Malaysia, Philippines, Sri Lanka và Thái Lan. Công trình này nghiên cứu về
các yếu tố thành cơng của PPP và kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện PPP ở
một số nước. Bằng việc nghiên cứu cơng trình này, tác giả luận án có thể tìm ra
các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình nghiên cứu các quy định
pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam.
- (Yescombe, 2007) Public–Private Partnerships: Principles of Policy and
Finance (PPPs: Các nguyên tắc về Chính sách và Tài chính), tác giả: E. R.
Yescombe, Công ty TNHH Tư vấn Yescombe. Sách xuất bản năm 2007, bởi
cơng ty TNNH Elsevier, London, Anh.
Cơng trình này nghiên cứu các vấn đề chính sách nói chung phát sinh từ
khu vực cơng trong việc xem xét liệu có nên chấp nhận cách mua sắm PPP, và
các ứng dụng cụ thể của cách tiếp cận chính sách này trong hợp đồng PPP. Cuốn
sách cũng cung cấp một cách tiếp cận có hệ thống và hợp nhất để tài trợ PPP
trong khn khổ chính sách cơng tư. Chính sách và tài chính được gắn bó chặt
chẽ với PPP, vì vậy, khu vực cơng phải xây dựng chính sách PPP có tính ràng



13

buộc tài chính, và phải cận trọng khơng để các thỏa thuận PPP ghi nhận các tác
động tài chính bị hiểu sai, hoặc khơng hiểu, khiến làm mất lợi ích của PPP.
Tương tự, các nền tảng chính sách và các tác động ảnh hưởng đến các quyết định
của khu vực công, tư cũng thường không rõ ràng đối với các nhà đầu tư khu vực
tư nhân và những người cho vay. Cơng trình đã đưa ra định nghĩa dự án PPP và
đánh giá tầm quan trọng của nó trong việc cung cấp kết cấu hạ tầng công cộng
chung; đưa ra các luận điểm ủng hộ và chống lại PPP; khảo sát sự phát triển của
chính sách hiện hành đối với PPP tại một số quốc gia đại diện trên thế giới; đưa
ra cách đầu tư PPP từ góc nhìn của khu vực tư nhân; cơng trình xem xét vốn vay
cho các dự án PPP; giải thích kỹ thuật tài trợ dự án, và lý do tại sao chúng được
sử dụng cho PPP; giải quyết chủ đề quan trọng về bảo hiểm rủi ro tài chính, và
ảnh hưởng của biến động lãi suất và lạm phát trong một dự án PPP và việc tài trợ
nó; đánh giá các phương pháp phát triển cơ chế thanh tốn cho PPP; giải thích
cách đánh giá rủi ro và chuyển giao được giải quyết trong PPP. Dưới góc độ tài
chính, có thể thấy đây là một cơng trình nghiên cứu một cách tổng qt nhiều
khía cạnh liên quan đến vấn đề tài chính của PPP.
- (Yongjian K., ShouQing W., Albert P.C., Patrick T.I., 2010) Preferred
Risk Allocation in China's Public– Private Partnership (PPP) Projects (Phân bổ rủi
ro ưu tiên trong các dự án PPP tại Trung Quốc), tác giả: Yongjian K., ShouQing
W., Albert P.C., Patrick T.I. Bài báo đăng 7/2010, trong tạp chí International
Journal of Project Management (Tạp chí Quốc tế về Quản lí dự án), trang 482–492.
Cơng trình nghiên cứu về việc phân bổ rủi ro trong các dự án PPP của
Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực công chịu phần lớn trách
nhiệm cho 12 rủi ro khác liên quan đến chính phủ hay quan chức chính phủ và
những hành động của họ. Mười bốn rủi ro không thuộc về khu vực cơng, cũng
khơng thuộc về khu vực tư nhân mà có thể tự giải quyết thì được ưu tiên phân bổ

đồng đều. Khu vực tư nhân chịu phần lớn trách nhiệm cho 10 rủi ro ở cấp độ dự


14

án. Điều thú vị là, khơng có rủi ro nào phân bổ riêng chỉ cho khu vực tư nhân.
Phân tích sâu hơn về những lý do đằng sau các ưu đãi phân bổ cũng được tiến
hành. Bài viết này cố gắng phát triển một cơ chế phân bổ rủi ro công bằng cho
việc thực hiện các dự án PPP ở Trung Quốc. Các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần
vào việc thực hành và nghiên cứu quản lý rủi ro cho các dự án PPP tại Trung
Quốc và cũng cung cấp thơng tin có giá trị cho những cơng ty quốc tế có ý định
đầu tư vào xây dựng hạ tầng ở Trung Quốc. Cơng trình này chỉ nghiên cứu về
việc phân bổ rủi ro trong các dự án PPP được thực hiện tại Trung Quốc. Cơng
trình này là tài liệu rất có giá trị để tác giả luận án tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế
trong việc phân bổ rủi ro ra sao. Ở Việt Nam, pháp luật có vai trò như thế nào
trong việc giảm thiểu rủi ro của các dự án đầu tư theo phương thức PPP.
- (Rui, 2010) Public-Private Partnership Contracts: A Tale of Two Cities
with Different Contractual Arrangements (Những hợp đồng đầu tư theo hình
thức đối tác công tư: câu chuyện về hai thành phố với thỏa thuận hợp đồng khác
nhau), Tác giả: Rui Cunha Marques. Đơn vị: Centre of Urban and Regional
Systems (Trung tâm hệ thống Đo thị và Khu vực), Technical University of
Lisbon (Đại học kĩ thuật Lisbon), và Sanford V. Berg. Đơn vị: Public Utility
Research Center (Trung tâm nghiên cứu Cơng ích), Đại học Florida. Bài báo
đăng vào 1 tháng 6 năm 2010, trong Public Administration.
Bài viết này phân tích quy định của hợp đồng trong quan hệ đối tác công
tư (PPP) cho các dịch vụ kết cấu hạ tầng. Cơng trình đưa ra nghiên cứu tại EU,
PPP được xếp vào thể chế PPP (cơng ty hỗn hợp) và hợp đồng hồn tồn PPP.
Hợp đồng hoàn toàn PPP bao gồm hợp đồng chuyển nhượng, giao thầu và quản
lý. Một số tính năng của các hợp đồng PPP bao gồm việc chia sẻ trách nhiệm và
rủi ro giữa các đối tác nhà nước và tư nhân, một cách tiếp cận vòng đời dự án, và

khuyến khích (đầu ra) thanh tốn đề án. Cơng trình cho thấy rất nhiều nghiên
cứu về PPP đã tập trung vào các nước đang phát triển, nơi mà thường là thiếu
minh bạch và chuyên nghiệp trong thực hiện và quản lý các dự án PPP, thiếu các


15

thủ tục để ngăn chặn tham nhũng. Nghiên cứu này rút ra bài học từ một phân tích
chi tiết của hai trường hợp nghiên cứu PPP tại Bồ Đào Nha, hợp đồng chuyển
nhượng và thể chế hố (cơng ty hỗn hợp) khác trong khu vực địa phương. Các
PPP thể chế ít được thảo luận trong các nghiên cứu nhưng rất quan trọng trong
tại một số quốc gia (ví dụ Société d'economie mixte ở Pháp, Stadtwerke ở Đức
hoặc Empresa mixte ở Tây Ban Nha). Phân tích này cung cấp bước đầu tìm hiểu
rõ hơn về ý nghĩa đầy đủ của thỏa thuận thể chế được rộng rãi sử dụng. Cơng
trình này đã nghiên cứu khái quát về hợp đồng PPP, và đồng thời chỉ ra thế mạnh
và hạn chế, vấn đề thiết kế hợp đồng và các lý do phổ biến của một số hợp đồng
thất bại. Nghiên cứu này giúp cho tác giả luận án thấy được tầm quan trọng của
việc thiết kế và giám sát các hợp đồng PPP để từ đó nghiên cứu các quy định
pháp luật của Việt Nam khi điều chỉnh vấn đề này như thế nào? Việc kiểm soát
các thủ tục đấu thầu và thiết kế hợp đồng được pháp luật quy định ra sao? Trên
cơ sở đó, tác giả luận án có thể đưa ra các khuyến nghị về việc hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng liên quan đến PPP.
- (Eduardo E., 2004), Finance and Public-Private Partnerships (Tài chính và
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư), tác giả: Eduardo Engel, Ronald Fischer,
Alexander Galetovic. Bài report trong hội nghị 2014, Ngân hàng dự trữ Australia
tổ chức.
Cơng trình nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng các quan hệ đối tác công tư
(PPP) để thay thế hoặc bổ sung cho việc cung cấp kết cấu hạ tầng đã trở nên phổ
biến trong những năm gần đây. Các dự án kết cấu hạ tầng công cộng cần vốn đầu
tư lớn, chẳng hạn như đường cao tốc, đường sắt, cầu, cảng biển, sân bay, nước,

thoát nước, bệnh viện, nhà tù và trường học, hiện nay thường được cung cấp
thơng qua PPP. Cơng trình đưa ra các phân tích kinh tế và hợp đồng tài chính
PPP và kết luận rằng sự tập trung các tổ chức nhỏ hẹp bị ràng buộc bởi tài chính
dự án và cơng cụ mục đích đặc biệt (SPVs), thúc đẩy hiệu quả và khuyến khích
sự liên kết. Hơn nữa, vì các dự án PPP có quy mơ lớn, u cầu quản lý độc lập,


16

một SPV có vẻ như một hình thức tổ chức đặc biệt thích hợp. Như vậy, tài chính
dự án góp phần vào hiệu quả - một trường hợp của tài chính gia tăng hiệu suất.
Tóm lại, cơng trình nghiên cứu cho rằng cho dù một PPP là một cách tốt
hơn để cung cấp kết cấu hạ tầng cơng cộng, nó phụ thuộc gần như hoàn toàn vào
các đặc điểm kinh tế của các dự án cụ thể, không phải phụ thuộc vào cách nó
được hỗ trợ hoặc tài trợ. Đồng thời kiểm nghiệm mối quan hệ giữa rủi ro và PPP.
Các chi phí cao bất thường của PPP - cái gọi là phí bảo hiểm PPP - khơng phải là
một lập luận ủng hộ việc cung cấp cơng, vì nó xuất hiện là do sự kết hợp của
thiết kế hợp đồng kém cộng với ưu đãi cắt giảm chi phí trong PPP. Như vậy,
trong trường hợp của một hợp đồng PPP được thiết kế một cách chính xác, chi
phí vốn cao có thể cũng là cái giá phải trả cho những lợi thế hiệu quả của PPP so
với việc cung cấp công.
- Pierre Jacquet, “Cải cách dịch vụ công và các phương thức đối tác cơng
tư”, Tạp chí Lao động và Xã hội số 271, năm 2005.
Cơng trình này cho thấy hiện nay ở Việt Nam đang phải thay đổi cách
thức quản lý và phương thức cấp vốn cho hầu hết các kết cấu hạ tầng và dịch vụ
công của mình. Các phương thức đối tác cơng tư có thể là trọng tâm của những
thay đổi sắp tới, nên cần phải được nghiên cứu. Cơng trình cũng cho thấy tính
hữu ích của các phương thức đối tác công tư: nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn nhà nước và cải thiện chất lượng/giá cả của một số dịch vụ cơng ích;
góp phần giảm thiểu tình hình căng thẳng trong ngân sách nhà nước vì huy động

được nguồn vốn tư nhân trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng. Công trình cho thấy,
nhu cầu dịch vụ cơng ở Việt Nam gia tăng nhanh chóng nên việc kêu gọi vốn tư
nhân thông qua phương thức đối tác công tư cần phải được quan tâm một cách
thích đáng. Nghiên cứu cơng trình này, tác giả thấy được vai trò quan trọng của
phương thức đối tác công tư đối với việc cải cách dịch vụ công ở Việt Nam như
thế nào. Tuy nhiên, trong phạm vi một bài báo, cơng trình chỉ để cập một cách
khái quát nhất về việc cần thiết phải cải cách dịch vụ công ở Việt Nam theo


17

hướng thu hút nguồn vốn tư nhân. Cơng trình khơng đề cập đến vấn đề pháp lý cần
phải có những quy định như thế nào để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia cùng
nhà nước. Vấn đề này sẽ được tác giả nghiên cứu trong luận án của mình.
- Nguyễn Đức Cảnh, “Một số thách thức với đầu tư theo hình thức đối tác
cơng tư trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật”, Báo Xây dựng số 3, năm 2013.
Công trình nghiên cứu cho thấy Việt Nam đang trong giai đoạn pháp triển,
nhu cầu đầu tư xây dựng ngày càng cao, trong khi đó các nguồn vốn ngày càng
hạn chế. Do đó, cần tập trung nghiên cứu mở rộng mơ hình đầu tư theo hình thức
đối tác cơng tư nhằm thu hút vốn đầu tư từ khu vực tư nhân. Tuy nhiên, đầu tư
theo hình thức này cũng có rất nhiều thách thức cần phải giải quyết, các thách
thức được cơng trình đưa ra đó là: Thách thức từ hệ thống cơ chế chính sách,
hành lang pháp lý thiếu minh bạch và chưa phù hợp; thách thức về việc chưa có
một mơ hình tổ chức, quy trình triển khai cụ thể các dự án PPP; thách thức về
xác định các nội dung tiêu chí cách thức lựa chọn, phương pháp đánh giá hiệu
quả các dự án PPP; thách thức về nguồn kinh phí chuẩn bị dự án đầu tư PPP;
thách thức do đặc thù mang tính an sinh xã hội, kém hấp dẫn của các dự án PPP
trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật; thách thức về khả năng thu hút tài chính và cách
thức quản lý vốn, luân chuyển vốn giữa khu vực công và tư; thách thức về năng
lực hạn chế của đội ngũ cán bộ chuyên gia tham gia PPP từ trung ương đến địa

phương; thách thức về kinh nghiệm xử lý rủi ro trong triển khai dự án đầu tư
theo hình thức PPP. Cơng trình nghiên cứu này chỉ ra những mặt khó khăn khi
thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư ra sao. Khi tìm hiểu những thách
thức được cơng trình chỉ ra sẽ là căn cứ, cơ sở cho tác giả khi nghiên cứu dưới
góc độ pháp lý tìm hiểu cần phải hoàn thiện các quy định pháp luật về PPP như
thế nào để có thể khắc phục những khó khăn đó, tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút nguồn vốn đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư.
- Luận án tiến sĩ của Miranda Sarmento J.J. tại Trường Kinh doanh và
Kinh tế Catolica Lisbon School, Bồ Đào Nha (Miranda Sarmento, 2014) Public


×