Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HYDROCACBON THƠM ĐA VÒNG TRONG THỰC PHẨM BẰNG KỸ THUẬT SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ MS MS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Mai Thị Huyền Thương

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HYDROCACBON THƠM ĐA VÒNG
TRONG THỰC PHẨM BẰNG KỸ THUẬT SẮC KÝ KHÍ
KHỐI PHỔ MS/MS

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Mai Thị Huyền Thương


XÁC ĐỊNH MỘT SỐ HYDROCACBON THƠM ĐA VÒNG
TRONG THỰC PHẨM BẰNG KỸ THUẬT SẮC KÝ KHÍ
KHỐI PHỔ MS/MS

Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 8440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐÀO HẢI YẾN

Hà Nội - 2019


i
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mai Thị Huyền Thương


ii
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi đề tài “Nghiên cứu xác định các chất
độc phát sinh trong một số quá trình chế biến thực phẩm truyền thống của Việt

Nam” trong mã đề tài số VAST.TĐ.TP.03/16-18

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Hóa học
– Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi kiến thức nền tảng trong suốt
thời gian học tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Hải Yến - người trực tiếp
hướng dẫn khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Chúng tôi xin cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh đạo Viện Hóa Học Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các phòng chức năng đã tạo
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã giúp
đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học và thực hiện
thành công luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía hội đồng báo cáo, giáo viên
phản biện và các thầy cô trong khoa để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2019
Học viên

Mai Thị Huyền Thương


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ............................................................... vi
Danh mục bảng.................................................................................................. vii
Danh mục hình .................................................................................................viii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁC HYDROCACBON THƠM ĐA VÒNG ........................ 3
1.1.1. Khái niệm, phân loại ................................................................................ 3
1.1.2. Tính chất hóa lý của Hydrocacbon thơm đa vòng ................................... 4
1.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CỦA CÁC HỢP CHẤT PAHs ............................. 5
1.2.1. Nguồn tự nhiên......................................................................................... 6
1.2.2. Nguồn nhân tạo ........................................................................................ 6
1.2.3. Sự xuất hiện PAHs trong thực phẩm ....................................................... 7
1.3. ĐỘC TÍNH VÀ CƠ CHẾ HÌNH THÀNH PAHs ................................................ 9
1.3.1. Độc tính .................................................................................................... 9
1.3.2. Cơ chế hình thành PAHs trong thực phẩm ............................................11
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PAHs TRÊN THẾ GIỚI ..................................... 13
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PAHs Ở VIỆT NAM........................................... 16
1.6. GIỚI HẠN CHO PHÉP VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PAHs
TRONG THỰC PHẨM........................................................................................... 18
1.6.1. Giới hạn cho phép PAHs trong thực phẩm ............................................18
1.6.2. Một số phương pháp phân tích PAHs trong thực phẩm ........................20


iv
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 27
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 27
2.3.1. Thiết bị sắc ký khí - khối phổ(GC-MS/MS) ..........................................27

2.3.2. Thiết bị, dụng cụ ....................................................................................28
2.3.3. Hóa chất, chất chuẩn ..............................................................................28
2.3.4. Lấy mẫu và bảo quản mẫu .....................................................................29
2.4. ĐỊNH LƯỢNG PAHs TRÊN NỀN MẪU THỰC PHẨM BẰNG KỸ THUẬT
GC - MS/MS ............................................................................................................ 30
2.4.1. Xác định các thông số kỹ thuật cho hệ thống GC - MS/MS..................30
2.4.2. Thông số kỹ thuật ban đầu cho hệ thống GC.........................................30
2.4.3. Thông số kỹ thuật ban đầu cho hệ thống MS ........................................31
2.4.4. Quy trình khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn .........31
2.4.5. Tối ưu hóa phương pháp xử lý mẫu thực phẩm .....................................32
2.5. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP ............................................................................. 36
2.5.1. Đánh giá độ lặp của thiết bị ...................................................................36
2.5.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp ...............37
2.5.3. Tính toán kết quả ...................................................................................38
2.5.4. Hiệu suất thu hồi của phương pháp .......................................................38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 40
3.1. TỐI ƯU HÓA CÁC ĐIỀU KIỆN PHÂN TÍCH SẮC KÝ ................................ 40
3.1.1. Điều kiện sắc ký .....................................................................................40
3.1.2. Điều kiện MS/MS ..................................................................................40
3.1.3. Đánh giá độ lặp của thiết bị ...................................................................42
3.1.4. Đường chuẩn hỗn hợp xác định 18 PAHs .............................................43
3.2. TỐI ƯU HÓA PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MẪU ................................................ 44


v
3.2.1. Quá trình bay hơi dung môi ...................................................................44
3.2.2. Tối ưu hóa phương pháp xử lý mẫu .......................................................46
3.2.3. Quy trình phân tích PAHs trong thực phẩm ..........................................51
3.3. XÁC NHẬN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ............................. 52
3.3.1. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp ...............52

3.3.2. Độ tái lặp của phương pháp ...................................................................53
3.3.3. Hiệu suất thu hồi của phương pháp .......................................................54
3.4. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH PAHs TRONG MẪU THỰC PHẨM................... 55
3.4.1. Mẫu mì ăn liền .......................................................................................56
3.4.2. Mẫu trà ...................................................................................................57
3.4.3. Kết luận ..................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 65
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 71


vi

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

Viết
tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

ACN

Acetonitrile

Axetonitril

B(a)P


Benzo(a)pyrene

Benzo(a)pyrene

GCGas Chromatography tandem
MS/MS Mass Spectrometry
HPLC

High Performance Liquid
Chromatography

Sắc ký khí ghép nối hai lần khối
phổ
Sắc ký lỏng hiệu năng cao

LCLiquid Chromatography tandem
MS/MS Mass Spectrometry

Sắc ký lỏng khối phổ hai lần

LOD

Limit of Detection

Giới hạn phát hiện

LOQ

Limit of quantification


Giới hạn định lượng

MRM

Multireaction mornitoring

Kiểm soát đa phản ứng

PAHs

Polycyclic Aromatic
Hydrocacbons

Hydrocacbon thơm đa vòng

PSA

Primary secondary amines

Chất hấp phụ amin bậc 2

RSD

Relative Standard Deviation

Độ lệch chuẩn tương đối

RSM

Response Surface Methodology


Phương pháp bề mặt đáp ứng

SPE

Solid Phase Extraction

Chiết pha rắn


vii
Danh mục bảng

Bảng 1.1. Tính chất vật lý của một số hợp chất PAHs ............................................5
Bảng 1.2. Hàm lượng PAHs trung bình ở các sản phẩm xông khói ......................8
Bảng 1.3. Khả năng gây ung thư, đột biến gen của các PAHs .............................11
Bảng 1.4. Quy định EU số 835/2011 cho B(a)P và PAH4 trong thực phẩm ......19
Bảng 1.5. So sánh QuEChERS với phương pháp truyền thống ...........................24
Bảng 1.6. Tóm tắt một số phương pháp phân tích PAHs trong thực phẩm .........26
Bảng 2.1. Các đối tượng mẫu trong nghiên cứu ....................................................30
Bảng 2.2. Giá trị mã hóa các yếu tố thực nghiệm ..................................................35
Bảng 2.3. Thiết kế thí nghiệm ở các mức...............................................................35
Bảng 3.1. Thời gian lưu và điều kiện MS/MS để phân tích PAHs.......................40
Bảng 3.2. Độ lặp lại thời gian lưu của các PAHs trên thiết bị ..............................42
Bảng 3.3. Phương trình đường chuẩn các PAHs. ..................................................43
Bảng 3.4. Hiệu suất thu hồi giữa các phương pháp bay hơi dung môi ................45
Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm và dự đoán mô hình ............................................46
Bảng 3.6. Kết quả phân tích hồi quy.......................................................................48
Bảng 3.7. Phân tích phương sai ANOVA ..............................................................49
Bảng 3.8. Tối ưu hóa điều kiện chiết PAHs ...........................................................51

Bảng 3.9. LOD và LOQ của 18 PAHs ...................................................................53
Bảng 3.10. Độ tái lặp của phương pháp .................................................................54


viii
Danh mục hình

Hình 1.1. Cấu trúc ba chiều và cấu trúc mạng tinh thể của một phân tử PAHs.....3
Hình 1.2. Cơ chế tạo thành benzo(a)pyrene ...........................................................12
Hình 1.3. Sự tạo thành các hợp chất PAHs có nhiều vòng thơm từ naphthalene.12
Hình 2.1. Hệ thiết bị GC- MS/MS ..........................................................................28
Hình 2.2. Quy trình dự kiến xử lý mẫu phân tích PAHs .......................................32
Hình 3.1. Sắc ký đồ hỗn hợp chuẩn 18 PAHs ở nồng độ 100 ppb .......................42
Hình 3.2. So sánh hiệu thu hồi giữa các phương pháp bay hơi dung môi............45
Hình 3.3. Sự phù hợp của hiệu suất thu hồi theo mô hình và thực nghiệm .........47
Hình 3.4. Mô hình tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết PAHs ..50
Hình 3.5. Phần trăm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết PAHs .................50
Hình 3.5. Quy trình xử lý mẫu phân tích PAHs.....................................................52
Hình 3.6. Hiệu suất thu hồi của 20 PAHs ..............................................................55
Hình 3.7. Phân bố phần trăm PAHs trong mẫu mì ăn liền ....................................56
Hình 3.8. Phân bố phần trăm PAHs trong mì chiên dầu và mì không chiên .......57
Hình 3.9. Hàm lượng PAHs trung bình trong các loại trà.....................................58
Hình 3.10. Phân bố PAHs trong các nhóm trà theo số vòng.................................59
Hình 3.11. Hàm lượng PAHs trong các mẫu trà ....................................................60
Hình 3.12. Hàm lượng PAH4 trung bình trong các loại trà ..................................61


1
MỞ ĐẦU


Hydrocacbon thơm đa vòng (Polycyclic Aromatic Hydrocarbons – PAHs) là
một nhóm hợp chất gây ô nhiễm nguy hiểm đến sức khỏe con người. Các hợp
chất này có độc tính cao, tồn lưu trong các môi trường đất, nước, không khí,
trầm tích và được tích lũy trong thực phẩm. Chế biến thực phẩm thường được
sử dụng để xử lý thực phẩm tươi (nguyên liệu thô) trong các sản phẩm thực
phẩm hoặc biến đổi nguyên liệu thô đã xử lý thành các dạng thực phẩm khác.
Nấu ăn và chế biến thực phẩm ở nhiệt độ cao được công nhận là tác nhân
quan trọng phát sinh các chất độc hại cho sức khỏe con người. Ở những liều
lượng nhất định, PAHs thường gây ra những tác động không tốt đến sự sinh
sản, sinh trưởng, phát triển và khả năng miễn dịch. Sau thời gian dài tích tụ
trong cơ thể, các PAHs sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức
khỏe con người thông qua một số con đường khác nhau. Với con người,
PAHs có thể là tác nhân gây đột biến gen dẫn đến ung thư.
Một số nghiên cứu trên thế giới đã tiến hành xác định PAHs trong các
sản phẩm chứa nhiều chất béo như cá hồi, thịt….Trong khi đó ở Việt Nam,
các tài liệu nghiên cứu về PAHs xuất hiện trong thực phẩm còn tương đối ít.
Chính vì thế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu khảo sát để xác định các hợp
chất PAHs xuất hiện trong thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm có sử dụng
nhiệt trong công nghệ chế biến (nướng, chiên rán, rang sấy,…)
Phương pháp phân tích sắc kí khí ghép nối hai lần khối phổ GC –
MS/MS cho phép xác định trực tiếp các PAHs dựa trên sự khác biệt về cấu
trúc và nhiệt độ hóa hơi của từng PAHs, được coi là phương pháp phân tích
có độ nhạy và độ chọn lọc rất cao. Độ chọn lọc cao của detecter khối phổ
(MS/MS) cho phép tối giản quá trình chuẩn bị mẫu, phép tích phân pic dễ
dàng và nhanh hơn, từ đó đơn giản hóa việc xử lý dữ liệu, loại bỏ nhiễu, tăng
hiệu quả phân tích cho GC và đưa ra kết quả tin cậy hơn. Độ nhạy cao khiến
MS/MS có thể phân tích được những mẫu có hàm lượng vết hoặc siêu vết,
giảm thiểu tối đa thời gian phân tích cũng như loại bỏ được phần lớn ảnh
hưởng từ nền mẫu.



2
Xuất phát từ tính cấp thiết của xã hội và tính ưu việt của phương pháp
phân tích này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Xác định một số hydrocacbon
thơm đa vòng trong thực phẩm bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ MS/MS”
nhằm mục đích:
- Xây dựng quy trình phân tích một số PAHs trong thực phẩm áp dụng
phương pháp chiết QuEChERS cho giai đoạn xử lý mẫu và phân tích
bằng kỹ thuật GC-MS/MS.
- Áp dụng quy trình đã thiết lập để phân đồng thời 18 PAHs trong một số
mẫu mì ăn liền và trà thành phẩm lưu hành trên thị trường.


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁC HYDROCACBON THƠM ĐA VÒNG
1.1.1. Khái niệm, phân loại
1.1.1.1. Khái niệm
Hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs – Polycyclic Aromatic Hydrocarbons)
hay còn gọi là những hydrocacbon thơm đa vòng ngưng tụ, là các hợp chất
hóa học trong đó bao gồm các vòng thơm không chứa các dị tố hay mang theo
nhóm thế, có hai hay nhiều vòng thơm gắn với nhau tạo thành các hợp chất
hữu cơ bền. Hình 1.1 mô tả cấu trúc ba chiều và mạng tinh thể của một phân
tử PAHs.

(b)

(a)


(b)

Hình 1.1. Cấu trúc ba chiều (a) và cấu trúc mạng tinh thể (b) của một phân tử
PAHs
1.1.1.2. Phân loại
Theo cấu tạo PAHs thường được chia làm hai nhóm: nhóm có ít hơn
hoặc bằng sáu vòng thơm gọi là các PAHs phân tử nhỏ và nhóm có nhiều hơn
sáu vòng thơm gọi là các PAHs phân tử lớn. Theo cục bảo vệ môi trường Mỹ
(USEPA), PAHs được phân loại thành 18 hợp chất có cấu trúc điển hình bao
gồm: 2 vòng thơm (naphthalene, methylnaphthalene), 3 vòng thơm
(acenaphthene, acenaphthylene, fluorene, phenanthrene, anthracene), 4 vòng


4
thơm (fluoranthene, pyrene, benzo(a)anthracene, chrysene), 5- 6 vòng thơm
(benzo(b)fluoranthene, benzo(e)pyrene, benzo(a)pyrene, indeno(1,2,3-c,d)
pyrene, benzo(g,h,i)perylene, dibenz(a,h)anthracene1) [1].
1.1.2. Tính chất hóa lý của Hydrocacbon thơm đa vòng
1.1.2.1. Tính chất vật lý
PAHs nguyên chất thường tồn tại ở dạng không màu, màu trắng hoặc
vàng nhạt. Tất cả PAHs đều tồn tại ở dạng rắn ở nhiệt độ phòng và có mùi
thơm, tuy nhiên mùi thơm khác nhau tùy thuộc từng đoạn mạch của vòng
thơm. Tính chất thơm này chịu ảnh hưởng của số và vị trí các vòng thơm mà
có cấu tạo giống vòng benzen [2]. Ngoài ra, PAHs tương đối trơ về mặt hóa
học, chúng có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy cao, khả năng hòa tan trong
nước và áp suất bay hơi của PAHs rất thấp [3]. Ngoại trừ napthalene, PAHs
rất ít tan trong nước và độ tan giảm theo chiều tăng khối lượng phân tử. Tuy
nhiên, PAHs tan tốt trong các dung môi hữu cơ và chất béo [4]. Các phân tử
PAHs có khả năng hấp thụ quang phổ trong vùng tử ngoại rất lớn ở nhiều dải
hấp thụ khác nhau và mỗi vòng chỉ hấp thụ trong một dải bước sóng duy nhất.

Đặc điểm này thường được ứng dụng để định tính PAHs. Hầu hết các phân tử
PAHs đều có đặc tính phát huỳnh quang và tính bán dẫn. Thông thường PAHs
hấp thụ yếu tia hồng ngoại có bước sóng nằm trong khoảng 7-14 μm [5]. Một
số tính chất vật lý của PAHs được thể hiện trong bảng 1.1.
1.1.2.2. Tính chất hóa học
PAHs là hợp chất tương đối trơ về mặt hoá học. Do được cấu tạo từ
những vòng benzen nên PAHs có tính chất của hydrocacbon thơm: có thể
tham gia phản ứng thế, phản ứng cộng và phản ứng oxi hoá. Ngoài ra, PAHs
còn tham gia phản ứng quang hóa trong không khí. Sau sự quang phân của
PAHs trong không khí, nhiều sản phẩm oxi hóa đã được hình thành, bao gồm
quinon và endoperoxit [6]. PAHs có thể phản ứng với oxit nitơ, acid nitric để
hình thành các dẫn xuất nitơ của PAHs và phản ứng với oxit lưu huỳnh, acid
sulfuric trong dung dịch để hình thành sulfinic và acid sulfonic [6]. PAHs
cũng có thể tham gia phản ứng với ozon và gốc hydroxyl trong không khí.


5
Việc tạo thành hợp chất nitro – PAHs rất quan trọng vì các hợp chất này có
thể có hoạt tính sinh học và gây đột biến gen [7].
Bảng 1.1. Tính chất vật lý của một số hợp chất PAHs [8]
Độ hòa tan
Nhiệt độ
Nhiệt độ trong nước
nóng
sôi (oC)
ở 25oC
chảy (oC)
(μg/l)

CTPT


Khối
lượng
phân tử

Màu

Naphthalene

C10H8

128

Trắng

81

217,9

3,17.104

Acenaphthylene

C12H8

152

Vàng

92-93


280

Không tan

Acenaphthene

C12H10

154

Trắng

95

279

3,93.103

Fluorene

C13H10

166

Trắng

115

295


1,98.103

Phenanthrene

C14H10

178

Không màu

100,5

340

1,29.103

Anthracene

C14H10

178

Không màu

216,4

342

73


Fluoranthene

C16H10

202

Vàng nhạt

108,8

375

260

Pyrene

C16H10

202

Không màu

150,4

393

135

Benzo (a)anthracen


C18H12

228

Không màu

160,7

400

14

Chrysene

C18H12

228

Không màu

253,8

448

2,0

Benzo(b)fluoranthene

C20H12


252

Không màu

168,3

481

1,2

Benzo(k)fluoranthene

C20H12

252

Vàng nhạt

215,7

480

0,76

Benzo(a)pyrene

C20H12

252


Hơi vàng

178,1

496

3,8

Dibenzo(a,h)anthracene

C22H14

278

Không màu

266,6

524

0,5(27oC)

Benzo(g,h,i)perylene

C22H12

276

Vàng nhạt


278,3

545

0,26

Indeno(1,2,3-c,d)pyrene

C22H12

276

Vàng

163,6

536

62

Tên gọi

1.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CỦA CÁC HỢP CHẤT PAHs
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các hợp chất PAHs, tuy
nhiên PAHs được phát thải vào môi trường từ hai nguồn chính là nguồn tự
nhiên và nguồn nhân tạo.


6


1.2.1. Nguồn tự nhiên
Phát thải PAHs trong tự nhiên có thể từ hiện tượng núi lửa phun trào,
quá trình hình thành đất đá, cháy rừng, tạo trầm tích [9]. Trong nhiều khu vực,
cháy rừng và núi lửa phun trào là hai nguồn chính phát thải PAHs vào môi
trường. Tại Canada mỗi năm cháy rừng phát thải khoảng 200 tấn PAHs và núi
lửa phun phát thải khoảng 1,2-1,4 tấn benzo(a)pyrene [6]. Hàm lượng trung
bình của PAHs trong dầu thô là 2,8% [7]. Những vụ tràn dầu và hoạt động
khai thác chế biến dầu mỏ là nguồn chủ yếu phát sinh PAHs trong môi trường
nước.
1.2.2. Nguồn nhân tạo
Các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người là nguồn chủ yếu
phát thải PAHs vào môi trường. Các hoạt động chính phát thải PAHs vào môi
trường gồm có:
Quá trình sản xuất và sử dụng các sản phẩm của than đá và dầu mỏ:
Quá trình chưng cất từ than đá sang than cốc, tinh chế dầu, tẩm creozot, nhựa
than đá, nhựa rải đường từ các nhiên liệu hóa thạch có thể phát sinh ra một
lượng đáng kể PAHs (các sản phẩm phụ như naphthalene).
Quá trình sản xuất công nghiệp: PAHs phát thải từ quá trình này không
đáng kể, chỉ một số ít PAHs được sản xuất nhằm mục đích thương mại (bao
gồm naphthalene, acenaphthalene, fluorene, anthracene, phenanthrene,
fluoranthene và pyrene, trong đó sản phẩm công nghiệp quan trọng nhất là
naphthalene - được sử dụng trực tiếp làm chất chống gián, nấm, côn trùng,
mối mọt trong tủ quần áo. Các hợp chất PAHs trên có thể được tách ra từ quá
trình chế biến than, chủ yếu là nhựa than đá. Naphthalene có thể được phân
tách từ sự nhiệt phân cặn dầu, olefin [7],...
Quá trình sản xuất nông nghiệp: Sự bay hơi các loại hóa chất bảo vệ
thực vật sử dụng trong nông nghiệp là nguồn chính phát thải PAHs vào môi
trường. Ngoài ra còn do quá trình rang sấy nguyên liệu, đốt rơm rạ, thân cây
họ đậu… Tại Trung Quốc, lượng PAHs phát sinh từ đốt rơm rạ ước tính 110 126 tấn/năm và từ đốt thân cây họ đậu phát thải từ 13- 26 tấn/năm [10].



7
Lượng PAHs phát thải vào không khí từ hoạt động nông nghiệp dao động rất
lớn, phụ thuộc vào một số yếu tố như loại nhiên liệu, điều kiện đốt và các biện
pháp kiểm soát được ứng dụng.
Tại Bắc Kinh (Trung Quốc), khói thải giao thông, đặc biệt là khói phát
sinh từ phương tiện sử dụng động cơ diesel và khói từ bếp lò đốt than trong hộ
gia đình là những nguồn đóng góp chính vào nồng độ PAHs ở quốc gia này
[11], [12]. Còn ở Mexico, các kết quả khảo sát cho thấy khói thải từ giao thông
và từ lò đốt gỗ, đốt rác là các nguồn quan trọng phát sinh PAHs [13]. Tại Việt
Nam kết quả nghiên cứu về hệ số phát thải PAHs của một số chất đốt thường
được sử dụng cho thấy hệ số phát thải PAHs của mùn cưa > gỗ > than tổ ong >
than đá > than hoa [14].
1.2.3. Sự xuất hiện PAHs trong thực phẩm
Thực phẩm sống thường không chứa hàm lượng PAHs cao. Ở những
vùng cách biệt hoàn toàn với các hoạt động đô thị hoặc công nghiệp, mức độ
PAHs được tìm thấy trong thực phẩm chưa qua chế biến phản ánh sự ô nhiễm
nền. PAHs thường bắt nguồn từ việc lan truyền các hạt bụi trong không khí cũng
như phát thải tự nhiên từ núi lửa và cháy rừng. Trong khu vực công nghiệp hoặc
dọc theo đường cao tốc, sự ô nhiễm của thảm thực vật có thể cao hơn gấp mười
lần so với các vùng nông thôn. PAHs có thể phân tán trong không khí, bụi, từ đó
xâm nhập tích lũy trong nông sản (hạt giống và hạt ngũ cốc,…), PAHs cũng có
thể tích tụ ngay trên bề mặt của rau củ và trái cây. Ví dụ, khí thải từ giao thông
cũng là nguồn gây nhiễm PAHs trong rau củ. Hạt cacao thành phẩm cũng có thể
bị nhiễm PAHs khi phơi trên đường xi măng hoặc nhựa đường dưới ánh nắng
mặt trời, hoặc do công nghệ sấy khô trực tiếp. Thủy hải sản cũng có thể bị nhiễm
PAHs trong nước hoặc bởi các lớp trầm tích.
Chế biến thực phẩm (như sấy khô và hun khói) và nấu thức ăn ở nhiệt
độ cao (nướng, rang, chiên) là những nguồn chính tạo ra PAHs [15], [16].

Hàm lượng PAHs cao 200 μg/kg đã được phát hiện trong cá và thịt hun khói.
Trong thịt nướng là 130 μg/kg PAHs theo báo cáo của Ủy ban Thường vụ về
Thực phẩm (2001). Nói chung, các giá trị nền trung bình nằm trong khoảng
0,01–1,0 μg/kg trong thực phẩm chưa nấu chín. Sự nhiễm PAHs từ dầu thực


8
vật (kể cả dầu ô liu) thường xảy ra trong các quá trình công nghệ như chiên,
nướng trực tiếp vì các sản phẩm có thể tiếp xúc trực tiếp với dầu [17], [18].
Một số nghiên cứu đã cho thấy sự xuất hiện của PAHs trong đối tượng mẫu là
mì ăn liền [19]. Rang và sấy khô có thể đẩy nhanh quá trình hình thành PAHs
và hàm lượng PAHs sinh ra phụ thuộc vào thời gian và nhiệt độ. Nồng độ
PAHs càng tăng khi tăng nhiệt độ. Trà và cà phê có thể bị ô nhiễm bởi PAHs
có nguồn gốc từ không khí [20] hoặc quá trình rang sấy [21], [22]. Lá trà có
diện tích bề mặt lớn nên khả năng tích lũy PAHs trong lá có thể diễn ra dễ
dàng. Ngoài ra, công nghệ làm héo, sấy khô lá trà có thể làm tăng nồng độ
PAHs trong lá trà hơn 200 lần [20], [23]. Hun khói là một trong những công
nghệ sản xuất và bảo quản thực phẩm lâu đời. Các sản phẩm có thể bị nhiễm
PAHs do hấp phụ khói trong quá trình sấy khô. Khói từ gỗ chứa hơn 100 loại
PAHs và các dẫn xuất của chúng, hầu hết là chất có độc tính. Trong đó B(a)P
được tìm thấy là có hàm lượng cao nhất và có độc tính mạnh nhất, còn tổng
hàm lượng PAHs thì gấp khoảng 5-10 lần hàm lượng B(a)P [24].
Bảng 1.2. Hàm lượng PAHs trung bình ở các sản phẩm xông khói [24]
Tên thực phẩm xông khói
Hamburger

Hàm lượng PAHs trung bình
(µg/kg)
0,02 – 0,67


Xúc xích

0,2 – 0,9

Thịt muối

1,6 – 4,6

Cá trích xông khói

0,6 – 6,3

Cá trích xông khói lạnh

0 – 0,19

Xúc xích nhỏ được bao bằng màng bao động vật

1,0 – 6,0

Xúc xích nhỏ được bao bằng màng bao cellulose

13

Thịt cừu non

23

Thịt cừu


1,0

Benzo(a)pyrene cũng được tìm thấy ở dầu (1,29 g/kg sản phẩm); mỡ,
ngũ cốc và hàm lượng thấp ở cá và các dẫn xuất của dầu mỡ như bơ (0,06
g/kg sản phẩm) do công nghệ sấy khô bằng khói lò; ở bột mì (0,1 g/kg sản
phẩm) nhưng ở bánh mì nướng có thể lên đến 2,2 g/kg sản phẩm. Tuy nhiên,


9
theo nghiên cứu, ngũ cốc và rau (bị nhiễm PAHs từ môi trường) mới là nguồn
chủ yếu trong tổng lượng PAHs đưa vào cơ thể người qua thực phẩm (chiếm
27-35 %) do hàm lượng tiêu thụ lớn hơn nhiều so với các lượng loại thực
phẩm thịt quay, nướng [25].
1.3. ĐỘC TÍNH VÀ CƠ CHẾ HÌNH THÀNH PAHs
1.3.1. Độc tính
Độc tính của PAHs phụ thuộc vào cấu trúc phân tử của chúng. Những
phân tử PAHs nhẹ (có khối lượng phân tử nhỏ hơn 216 Da) được coi là không
có độc tính đối với con người. Và những phân tử PAHs nặng hơn (có khối
lượng phân tử lớn hơn 216 Da) có khả năng gây độc đối với con người, trong
đó hợp chất có độc tính mạnh nhất là B(a)P (khối lượng phân tử khoảng 252
Da) [7].
PAHs có khả năng lan truyền đi rất xa trong môi trường. Nhiều sản
phẩm phản ứng của chúng trong không khí có độc tính cao hơn bản thân
PAHs. Con người có thể bị nhiễm PAHs thông qua thức ăn, nước uống, khí
thở hay trực tiếp tiếp xúc với các vật liệu có chứa PAHs. Độc tính của PAHs
phụ thuộc vào nồng độ, mức độ tiếp xúc, thời gian tiếp xúc,và con đường tiếp
xúc (xảy ra qua đường hô hấp, tiêu hóa hay qua da) [26], [27], [28]. Theo cơ
quan Nghiên cứu Quốc tế về Ung thư (IARC), PAHs có thể gây ung thư đối
với con người và động vật. Ví dụ: naphthalen được xếp vào chất gây ung thư
nhóm B theo IARC và nhóm C theo EPA (cơ quan bảo vệ môi trường Hoa

Kỳ), là chất gây ô nhiễm ảnh hưởng tới một loạt các cơ quan như phổi, thận
và kìm hãm quá trình hô hấp. Nhiễm độc naphthalen ở người dẫn tới bệnh
thiếu máu và viêm thận. Năm 2008, EPA đã đưa ra mức nồng độ an toàn cho
con người trong quá trình tiếp xúc với naphtalen ở cấp độ mãn tính là 0,1
mg/kg/ngày và tiếp xúc cấp tính ở mức 0,4 mg/kg/ngày; Viện quốc gia về An
toàn lao động và sức khỏe đã thiết lập một giới hạn đề nghị tiếp xúc ở mức 10
ppm (50 mg/m3) trong một thời gian trung bình trong tám giờ, cũng như một
giới hạn tiếp xúc ngắn hạn ở mức 15 ppm (75 mg/m3) . Ở châu Âu và Trung
Quốc, kể từ năm 2008, băng phiến và các sản phẩm có chứa naphthalen đã bị
cấm sử dụng [29],[30]. Ngoài ra, sự thay đổi về da và mắt ở những người bị


10
phơi nhiễm naphthalen cũng đã được công nhận. Phenanthrene được biết như
chất cảm quang với da người, chất gây dị ứng với động vật, đột biến tới hệ
thống vi khuẩn trong các điều kiện đặc biệt. Chất này gây yếu các nhiễm sắc
thể tương đồng và kìm hãm sự nối liền các kẽ hở gian bào. Ngoài ra, các
PAHs khác như acenaphthalen, fluoranthen, fluoren đều có khả năng gây độc
cho động vật và thực vật. Độc tính của benzo(a)pyren, benzo(a)anthracen,
benzo(b) fluoranthren, benzo(k)fluoranthren, dibenzen(a,h)anthracen và
indenol(1,2,3-c,d)pyren đã được nghiên cứu chứng minh gây ung thư cho con
người.
Theo một số nghiên cứu, các hợp chất PAHs có thể phản ứng với một
số enzyme như aryl hydrocarbon hydroxylase để tạo thành các dẫn xuất PAHs
dihydrodiol. Dẫn xuất này có thể tạo liên kết đồng hóa trị với protein và các
acid nucleic, từ đó gây đột biến gene và ung thư [24]. Trong số các PAHs,
người ta đặc biệt chú ý đến B(a)P vì tính độc hại của nó. B(a)P là một thành
phần có trong khói thuốc lá và là một trong những nguyên nhân dẫn đến ung
thư phổi. Trong chế biến thực phẩm có sử dụng nhiệt như chiên, nướng... khi
nhiệt phân các gluxit và lipit ở nhiệt độ 500 – 7000C đã tạo ra PAHs, trong đó

có B(a)P, các lipit là những chất tiền thân tốt nhất cho quá trình tạo ra PAHs.
Khả năng gây ung thư của PAHs có thể được biểu thị qua hệ số độc tương
đương của nó (Toxic Equivalent Factor- TEF). Trong đó hệ số độc tương
đương biểu thị khả năng gây ung thư tương đối của một PAHs so với B(a)P.
Những PAHs trong phân tử có 2 đến 3 vòng benzen thì khả năng gây ung thư
và đột biến gen là rất yếu. Chỉ những PAHs có 4 đến 5 vòng thơm trở lên mới
bắt đầu xuất hiện khả năng gây ung thư và đột biến gen mạnh. Tuy nhiên hoạt
tính ung thư thường chỉ tập trung vào PAHs có từ 4, 5, 6 vòng thơm. PAHs có
cấu trúc phân tử góc cạnh có hoạt tính ung thư nguy hiểm hơn cấu trúc thẳng
hoặc cấu trúc dày đặc [31]. Khả năng gây ung thư, đột biến gen của các PAHs
được tóm tắt qua bảng 1.3.


11
Bảng 1.3. Khả năng gây ung thư, đột biến gen của các PAHs [31]
Khả năng gây đột
biến gen

Khả năng gây
ung thư

Hệ số độc tương
đương (TEF)

Napthalene

-

?


0,001

Acenaphthylene

?

KNC

0,001

Acenaphthene

?

?

0,001

Fluorene

-

-

0,001

Phenanthrene

+


?

0,001

Anthracene

?

_

0,01

Fluoranthene

+

+

0,001

Pyrene

+

?

0,001

Benzo(a)anthracene


+

+

0,1

Chrysene

+

+

0,01

Benzo(e)pyrene

+

?

0,001

Benzo(b)fluoranthene

+

+

0,1


Benzo(k)fluoranthene

+

+

0,1

Benzo(a)pyrene

+

+

1

Dibenzo(a,h)anthracene

+

+

1

Benzo(g,h,i)perylene

+

_


0,01

Indeno(1,2,3-c,d)pyrene

+

+

0,1

Coronene

+

?

-

PAHs

Ghi chú: (+): Dương tính; (−): Âm tính; (?): Chưa xác định.

1.3.2. Cơ chế hình thành PAHs trong thực phẩm
1.3.2.1. Đối với các sản phẩm hun khói
Theo nghiên cứu, sự tạo thành PAHs là do sự đốt cháy không hoàn
toàn (trong điều kiện thiếu oxy) các loại nhiên liệu có chứa carbon (gỗ mun,
mùn cưa) trong công nghệ hun khói thực phẩm [32]. PAHs sinh ra sẽ theo
khói và được hấp phụ trên bề mặt sản phẩm.



12
Cơ chế: Đầu tiên là sự phân hủy của các hợp chất dễ bay hơi trong khói
dưới điều kiện nhiệt phân đã tạo ra các gốc methylene và hydrogen. Các gốc
methylene tham gia phản ứng trùng hợp tạo thành ethylene và sau đó các
ethylene tiếp tục phản ứng đồng trùng hợp, đóng vòng và khử hydrogene dẫn
đến sự tạo thành các hợp chất PAHs (hình 1.2). Giả thuyết này được chứng
minh thông qua sự nhiệt phân của các hợp chất trung gian a,b,c,d và e để tạo
thành hợp chất B(a)P [24].

Hình 1.2. Cơ chế tạo thành benzo(a)pyrene
Các hợp chất PAHs khác được tạo thành do sự duỗi mạch, sự kết hợp
trên các gốc của phân tử naphthalene và cuối cùng là sự đóng vòng và sự khử
hydrogene.

Hình 1.3. Sự tạo thành các hợp chất PAHs có nhiều vòng thơm từ
naphthalene
1.3.2.2. Đối với các sản phẩm chiên
Đối với các thực phẩm chế biến trực tiếp trên ngọn lửa ở nhiệt độ cao:
PAHs được tạo thành do sự nhiệt phân chất béo và các chất hữu cơ khác trong


13
thực phẩm. Phản ứng nhiệt phân chất béo diễn ra ở nhiệt độ cao trên 200oC và
xảy ra mạnh ở khoảng nhiệt độ 500 – 900oC đặc biệt là trên 700oC. Khi nhiệt
độ càng cao, PAHs tạo ra càng nhiều. Sự nhiệt phân các chất hữu cơ khác như
protein và carbohydrate cũng liên quan đến sự tạo PAHs nhưng nguyên nhân
chủ yếu là sự nhiệt phân chất béo ở điều kiện thiếu oxy [33]. Khi thực phẩm
tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt, sự nhiệt phân chất béo diễn ra, chất béo
nóng chảy sẽ nhỏ giọt xuống nguồn nhiệt tạo ra PAHs, PAHs sinh ra sẽ theo
khói và được hấp phụ trên bề mặt sản phẩm.

1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PAHs TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới, hàng loạt các công trình nghiên cứu về PAHs đã được
các nhà khoa học quan tâm. PAHs được tìm thấy ở nhiều môi trường khác
nhau như môi trường không khí, đất, nước. Chúng hấp phụ vào các hạt bụi
hoặc hạt rắn trong đất hoặc trầm tích và xâm nhập vào thực phẩm.
Tại Khoa độc chất, trường đại học dược Sungkyunkwan University,
Suwon, Gyeonggi-do, Republic of Korea đã thực hiện chương trình đánh giá
nguy cơ của B(a)P vào năm 2007 tại Hàn quốc. Kết quả phân tích một số loại
thực phẩm như snack, khoai tây chiên, thịt, ngũ cốc… được dùng để ước
lượng lượng B(a)P ăn vào hàng ngày và đánh giá mối liên quan của chất này
với bệnh ung thư ở Hàn Quốc. Hàm lượng B(a)P phát hiện cao nhất ở gà rán
(5,25- 5,55 µg/kg), bò hun khói (5,47 µg/kg) so với lượng tương đối thấp ở
dầu mè (0,36 µg/kg), đậu phộng (0,44 µg/kg). Lượng B(a)P trong các loại
thực phẩm không có thịt tương đối thấp nhưng trong khoai tây chiên lại lên
đến 4,06 µg/kg. Gà rán là nguồn cung cấp B(a)P hàng ngày cao nhất (70,09
ng/người/ngày) và thấp nhất là dầu tía tô (0,05 ng/người/ngày). Tổng lượng
ăn vào hàng ngày trung bình từ các nguồn thức ăn là 124,55 ng/người/ngày.
[34].
Khoa kỹ thuật sinh học, Viện nghiên cứu Khoa học Kuwait (Institute
for Scientific Research), 13109 Safat, Kuwait đã thực hiện một chương trình
đánh giá nguy cơ phơi nhiễm PAHs và B(a)P trong các loại dầu mỡ thực
phẩm tại nước này. 115 mẫu dầu oliu (dầu oliu tinh khiết, dầu oliu nguyên
chất, dầu oliu, dầu oliu pomace, và dầu oliu trộn), dầu ăn (dầu hạt ngô, dầu


14
hướng dương, dầu mè, dầu cọ, dầu đậu nành, dầu hạt cải, dầu lạc và dầu thực
vật) và các loại mỡ (bơ và margarine) được lấy từ các điểm bán lẻ trong
Kuwait. Kết quả phân tích cho thấy B(a)P được phát hiện trong 43% các mẫu,
B(a)A 37% và Chy 45%. Khoảng 20% các mẫu dầu và 9% các loại mỡ bơ có

hàm lượng B(a)P cao hơn giới hạn cho phép của EU. Từ các dữ liệu này các
nhà khoa học đã tính toán lượng phơi nhiễm B(a)P và 8 loại PAHs có khả
năng gây ung thư từ dầu mỡ thực phẩm của nước này là 196 ng/ ngày/người
[35].
Các nhà khoa học Đan Mạch cũng có công trình nghiên cứu về hợp
chất PAHs trong các mẫu trà và cà phê. Họ đã tiến hành nghiên cứu 18 mẫu
trà và 13 mẫu cà phê từ các thương hiệu khác nhau. Kết quả cho thấy: tất cả
các mẫu trà và cà phê đều chứa PAHs, đặc biệt là B(a)P. Các mẫu trà đen có
hàm lượng B(a)P dao động từ 0,30 – 32 µg/kg, cao hơn so với các loại trà
thảo dược, các PAHs khác dao động từ 2,8 -115 µg/kg. Kết quả này hoàn toàn
tương đồng với kết quả của trà đen được báo cáo trong các tài liệu nghiên
cứu, với khoảng từ 0,8 -71 µg/kg đối với B(a)P và từ 8,6 – 620 µg/kg đối với
PAHs khác [36]. Đối với các mẫu thịt nướng [33], các nhà nghiên cứu Đan
Mạch đã chỉ ra rằng, hầu hết các loại thịt nướng đều có chứa PAHs và cao
hơn nhiều so với các mẫu thịt luộc. Từ đó đưa ra khuyến cáo rằng nếu người
tiêu dùng sử dụng thịt nướng thường xuyên sẽ là mối lo ngại về sức khỏe. Kết
quả nghiên cứu cũng lưu ý rằng hầu hết người tiêu dùng hàng ngày đều tiếp
xúc với PAHs từ nhiều nguồn khác nhau (ví dụ như ngũ cốc, hoa quả và rau
quả, các sản phẩm hun khói và chất béo). Do đó để xác định nguyên nhân,
ảnh hưởng của PAHs trong các mẫu thịt nướng đến sức khỏe con người cần
phải xem xét cả các yếu tố đó.
Ngoài ra, trên thế giới cũng có nhiều công trình nghiên cứu về các hợp
chất PAHs trong các môi trường đất, nước và không khí, là những môi trường
gián tiếp đưa PAHs vào thực phẩm, cụ thể như sau:
+ Phát thải khí quyển và lắng đọng PAHs.
Trong môi trường không khí cũng có một lượng đáng kể các PAHs. Tại
Đức, những vùng bị ô nhiễm ở mức thông thường có nồng độ B(a)P trung


15

bình dao động từ 2– 5 ng/m3 [9]. Tại những vùng bị ô nhiễm nặng thì lượng
này là 5 – 12 ng/m3. Những khu vực gần nguồn giao thông, sử dụng nhiên liệu
là than đá, hay khu vực công nghiệp, nồng độ B(a)P trung bình là 4– 69
ng/m3. Có nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy thành phố ở Mexico là một
trong số những thành phố có tổng nồng độ PAHs lớn nhất trên thế giới. Tổng
nồng độ PAHs trên pha bụi trong không khí trên lòng đường tại Mexico có
thể lên đến 50 – 910 ng/m3 [9]. Nghiên cứu tại Bắc Kinh (Trung Quốc) đã xác
định sự biến đổi nồng độ PAHs trên pha bụi theo các mùa trong năm. Theo
nghiên cứu nồng độ PAHs trên pha bụi tại đây nằm trong khoảng 28,53 –
362,15 ng/m3 và biến đổi phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường không
khí. Nồng độ PAHs trong mùa đông (trung bình là 362,15 ng/m3) cao hơn
trong mùa xuân và mùa hè (trung bình lần lượt là 77,98 ng/m3 và 28,53
ng/m3). Ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy nồng độ PAHs trong những ngày
có tuyết hoặc mưa rơi giảm đáng kể so với những ngày khác trong cùng một
tháng. Kết quả nghiên cứu ở thủ đô Delhi (thuộc Ấn Độ) cũng cho thấy nồng
độ PAHs trên pha bụi trong mùa đông cao hơn rõ rệt so với mùa hè [37], [38].
+ PAHs trong nước
Trong môi trường nước, PAHs thường có trong nước thải từ các ngành
công nghiệp hóa chất và dầu khí hoặc do hiện tượng tràn dầu hoặc sự cố rò rỉ
các sản phẩm dầu khí. Người ta ước tính hàng năm có khoảng 2,3.105 tấn các
hợp chất này đã xâm nhập vào các hệ sinh thái dưới nước. Đặc biệt, với hệ
sinh thái bị ô nhiễm PAHs vùng ven biển thường có nguồn gốc từ phế thải và
công nghiệp hoá dầu, công nghiệp khai thác và chế biến dầu mỏ, nước thải
công nghiệp và sinh hoạt, cháy rừng và cháy đồng cỏ [39]. Người ta đã định
lượng được nồng độ B(a)P trong nước uống là 0,002 đến 0,024 µg/L. Trong
90 mẫu nước kiểm tra ở Mỹ cho thấy có 6 PAHs có nồng độ 0,001 đến 0,01
µg/L, 1% mẫu nước kiểm tra cho thấy nồng độ trung bình lớn hơn 0,1 µg/L
[40]. Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Thiên Tân, Trung Quốc phát
hiện thấy 0,15 – 0,34 µg/l naphthalene trong nước thải sử dụng để tưới cho
cây trồng trong vòng 3 năm thì thấy lượng PAHs, cụ thể là lượng naphthalene



×