Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ: Xây Dựng Bản Sắc Văn Hóa Kinh Doanh Cho Các Doanh Nghiệp Vận Tải Taxi Trên Địa Bàn Thành Phố Thái Nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ MẠNH ÂN ĐỨC

XÂY DỰNG BẢN SẮC VĂN HÓA KINH DOANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TAXI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ MẠNH ÂN ĐỨC

XÂY DỰNG BẢN SẮC VĂN HÓA KINH DOANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TAXI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Mai Yến



THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôixin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Số liệu
và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ
luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Học viên thực hiện

Dương Thị Mạnh Ân Đức


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyênnhững người đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và
những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề
tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Mai Yến người
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa, Trung tâm trường Đại học
Kinh tế & QTKD đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng ban, cùng các bạn
bè đồng nghiệp tại các doanh nghiệp vận tải taxi trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên đã cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ cho luận văn của tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình,người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Học viên thực hiện

Dương Thị Mạnh Ân Đức


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................. 3

5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 3
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢN SẮC VĂN HÓA
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TAXI .................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải
taxi ........................................................................................................................ 4
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vận tải taxi .................................................... 4
1.1.2. Khái niệm bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải taxi 7
1.1.3. Vai trò của bản sắc văn hóa kinh doanh đối với doanh nghiệp vận tải
taxi ........................................................................................................................ 9
1.1.4. Các yếu tố cấu thành bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp
vận tải taxi .......................................................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải taxi .............................................................................................. 17
1.2.1. Các điển hình về xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải taxi ở Việt Nam và nước ngoài................................................... 17


iv

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh của các
doanh nghiệp vận tải taxi ................................................................................... 21
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 23
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 23
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 24
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 24
2.2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ....................................................... 25
2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ..................................... 27
2.3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 27

2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 27
2.4. Thang đo...................................................................................................... 28
2.5. Mã hóa biến ................................................................................................. 29
2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 30
Chương 3.THỰC TRẠNG BẢN SẮC VĂN HÓA KINH DOANHCỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TAXI TRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN........................................................................................................... 32
3.1. Khái quát về các doanh nghiệp vận tải taxi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp vận tải taxi trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ......................................................................... 32
3.1.2. Khái quát về bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải taxi
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................................................. 34
3.2. Thực trạng xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp taxi
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................................................. 36
3.2.1. Thực trạng các yếu tố cấu thành băn sắc văn hóa kinh doanh ................. 36
3.2.2. Thực trạng công tác xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh trong các doanh
nghiệp taxi tại Thái Nguyên ............................................................................... 44
3.3. Phân tích đánh giá ....................................................................................... 48
3.3.1. Mô tả mẫu ................................................................................................ 48


v

3.3.2. Hệ số tin cậy và kiểm định thang đo ........................................................ 50
3.3.3. Kết quả phân tích nhân tố và tính hội tụ của thang đo ............................. 52
3.3.4. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố trong mô hình nghiên
cứu ...................................................................................................................... 54
3.3.5. Kết quả phân tích mô hình hồi quy .......................................................... 55
3.3.6. Đánh giá về bản sắc văn hóa các doanh nghiệp taxi ................................ 56
3.4. Đánh giá chung về bản sắc văn hóa kinh doanh trong các doanh nghiệp vận

tải taxi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................... 66
3.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 66
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 67
Chương 4. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG BẢN SẮC VĂN HÓA KINH DOANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TAXI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN...................................................................................... 69
4.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh cho các doanh
nghiệp vận tải taxi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................... 69
4.1.1. Quan điểm xây dựng văn hóa kinh doanh ................................................ 69
4.1.2. Mục tiêu xây dựng văn hóa kinh doanh ................................................... 70
4.1.3. Sự cần thiết xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh cho các doanh nghiệp
vận tải taxi trên địa bàn Thái Nguyên ................................................................ 70
4.2. Giải pháp xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh cho các doanh nghiệp vận
tải taxi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................... 73
4.2.1. Xây dựng triết lý kinh doanh ................................................................... 73
4.2.2 Xây dựng văn hóa ứng xử ......................................................................... 75
4.2.3. Xây dựng văn hóa doanh nhân ................................................................. 78
4.2.4. Xây dựng giá trị hữu hình, thương hiệu của doanh nghiệp...................... 79
4.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................... 80
4.3. Đề xuất kiến nghị ........................................................................................ 83
4.3.1. Tạo lập môi trường lành mạnh cho VHKD trong doanh nghiệp ............. 83
4.3.2. Nâng cao nhận thức về VHKD ................................................................ 84
4.3.3. Có biện pháp hỗ trợ xây dựng VHDN ..................................................... 84


vi

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 89



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BSVH

Bản sắc văn hoá

CBNV

Cán bộ nhân viên

DN

Doanh nghiệp

TPP

Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương

TH

Thương hiệu

TLKD

Triết lý kinh doanh


WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

VHDN

Văn hoá doanh nhân

VHKD

Văn hoá kinh doanh

VHUX

Văn hoá ứng xử

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Mã hóa biến khảo sát .................................................................... 29

Bảng 3.1.


Sứ mệnh kinh doanh được các doanh nghiệp taxi công bố .......... 36

Bảng 3.2.

Mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp taxi ............................. 38

Bảng 3.3.

Các giá trị tuyên bố....................................................................... 39

Bảng 3.4.

Hình ảnh thương hiệu của các doanh nghiệp ............................... 40

Bảng 3.5.

Quy định về văn hóa giao tiếp ứng xử ......................................... 41

Bảng 3.6.

Xây dựng nội dung tài liệu về bản sắc VHKD ............................. 45

Bảng 3.7.

Xây dựng phong cách lãnh đạo .................................................... 46

Bảng 3.8.

Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo khảo sát .................... 50


Bảng 3.9.

Kết quả kiểm định phân tích nhân tố ............................................ 52

Bảng 3.10. Ma trận xoay nhân tố .................................................................... 53
Bảng 3.11. Ma trận tương quan các nhân tố ................................................... 54
Bảng 3.12. Kết quả phân tích phương trình hồi quy ....................................... 55
Bảng 3.13. Đánh giá về triết lý kinh doanh .................................................... 57
Bảng 3.14. Đánh giá về thương hiệu .............................................................. 59
Bảng 3.15. Đánh giá về văn hóa ứng xử ......................................................... 61
Bảng 3.16. Đánh giá về văn hóa doanh nhân .................................................. 63
Bảng 3.17. Đánh giá về bản sắc văn hóa ........................................................ 65


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1.

Các yếu tố cấu thành bản sắc văn hóa kinh doanh .............................11

Sơ đồ 2.1.

Mô hình nghiên cứu của đề tài ...........................................................27

Biểu đồ 3.1. Thông tin về giới tính của đối tượng khảo sát....................................48
Biểu đồ 3.2. Thông tin về độ tuổi đối tượng khảo sát ............................................48
Biểu đồ 3.3. Thông tin về số năm kinh nghiệm của đối tượng khảo sát ................49
Biểu đồ 3.4. Thông tin về vị trí công tác của đối tượng khảo sát ...........................50



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và sau khi tham gia Lễ
ký kết Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng 2/2016 sẽ tác
động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Đó không chỉ là tác động đối
với công cuộc cải cách nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và hoàn thiện thể
chế mà còn là sức ép về năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp.Ngoài các yếu
tố về nguồn lực của doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh là yếu tố có vai trò quan trọng
trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, tạo lợi thể cạnh tranh dài hạn cho
doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp dịch vụ, khi người tiêu dùng quyết
định lựa chọn nhà cung cấp và đánh giá chất lượng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào uy
tín, hình ảnh của doanh nghiệp, thì việc xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh đối với
các doanh nghiệp càng trở nên quan trọng hơn.
Trong vài năm gần đây, do nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng, có
thể nhận thấy số lượng các doanh nghiệp vận tải taxi ngày càng tăng nhanh, đặc biệt
là ở các thành phố lớn. Nhiều doanh nghiệp vận tải taxi xây dựng được hình ảnh
chuyên nghiệp, đào tạo lái xe bài bản, do vậy dù giá cước taxi đắt hơn vẫn được người
tiêu dùng ưu tiên lựa chọn. Bên cạnh đó, còn nhiều doanh nghiệp vận tải taxi có sản
phẩm dịch vụ kém chất lượng, văn hóa phục vụ taxi còn chưa tốt, không minh bạch
về tính cước phí, gây khó chịu cho khách hàng.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc với nhiều lợi thế về vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng của tỉnh Thái Nguyên đã được hoàn thiện
dần với hệ thống giao thông thuận lợi ngày càng được nâng cấp tốt hơn. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế hiện nay của Thái Nguyên đạt gần 19% và cũng là một trong các tỉnh,
thành phố có kết quả xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI cao tại Việt
Nam. Bên cạnh đó, Thái Nguyên còn là một trong ba trung tâm đào tạo nguồn nhân

lực lớn nhất trong cả nước, sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Sự phát triển của
Thái Nguyên đã đem lại nhiều thuận lợi và tiềm năng phát triển các sản phẩm dịch
vụ vận chuyển hành khác, nhưng chính sự hấp dẫn của thị trường đã khiến cho có sự
tham gia của ngày càng nhiều các doanh nghiệp vận tải taxi với sự cạnh tranh gay gắt


2

để giành thị phần cũng đặt ra nhiều thách thức và khó khăn đối với các doanh nghiệp.
Trong khi có một số doanh nghiệp đã có định hướng phát triển lâu dài, bền vững, với
việc quan tâm xây dựng hình ảnh, thương hiệu, văn hóa kinh doanh, thì lại có nhiều
doanh nghiệp vẫn còn hoạt động với mô hình quản lý quy mô nhỏ, chưa chú trọng tới
việc xây dựng hình ảnh, chưa quan tâm tới các yếu tố xây dựng văn hóa kinh doanh,
khiến cho thị trường vận tải taxi hiện nay tại Thái Nguyên vẫn tồn tại một số hạn chế,
đặc biệt là vấn đề xây dựng hình ảnh, thương hiệu nói chung của ngành vận tải taxi.
Chính vì thế, các doanh nghiệp vận tải taxi cần có một cái nhìn toàn diện bản sắc văn
hóa kinh doanh từ đó xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh nhằm tạo lợi thế cạnh
tranh bền vững cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng
cấp thiết.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó đề tài “Xây dựng bản sắc văn hóa kinh
doanh cho các doanh nghiệp vận tải taxi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” đã
được lựa chọn làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tập trung nghiên cứu bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận
tải taxi, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh cho các doanh
nghiệp vận tải taxi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về bản sắc văn hóa kinh doanh
của các doanh nghiệp vận tải.

- Đánh giá thực trạng văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải taxi
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
- Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh cho các
doanh nghiệp vận tải taxi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải taxi.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Tập trung nghiên cứu các vấn đề về bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải taxi.
Về không gian
Đề tài khảo sát nghiên cứu các doanh nghiệp vận tải taxi trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên.
Về thời gian
Số liệu phân tích trong khoảng thời gian 05 năm 2010 - 2015 và tiến hành thu
thập từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 7 năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã đóng góp phần nào trong việc hệ thống các cơ sở lý luận về văn hóa
kinh doanh, định hướng ứng dụng cơ sở lý luận này trong thực tế nghiên cứu cụ thể
đối với một loại hình doanh nghiệp nhất định, đó là các doanh nghiệp vận tải taxi trên
địa bàn nghiên cứu cụ thể là địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Căn cứ trên kết quả của đề tài này để nghiên cứu chuyên sâu từng doanh nghiệp
hay từng loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành vận tải taxi
để khám phá nhân tố tác động, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm xây dựng bản

sắc văn hóa kinh doanh của từng doanh nghiệp hay từng loại hình dịch vụ mà doanh
nghiệp đang kinh doanh trong ngành vận tải taxi.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 04 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bản sắc văn hóa kinh doanh các doanh
nghiệp vận tải taxi
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận
tải taxi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh cho các doanh
nghiệp vận tải taxi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢN SẮC VĂN HÓA KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TAXI
1.1. Cơ sở lý luận về bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải taxi
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vận tải taxi
1.1.1.1. Khái niệm
Tại điều 3 chương 1 và điều 6 chương 2 của Nghị định 86 /2014/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô ký
ngày 10/9/2014 đã đưa ra các khái niệm như sau:
Đơn vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham
gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành
khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền
trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.

Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo
yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lo mét xe lăn
bánh và thời gian chờ đợi.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải đáp
ứng các điều kiện theo quy định được ghi tại Điều 6 và Điều 17 của Nghị định 86
/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô ký ngày 10/9/2014 và Thông tư 63/2014/TT-BGTVT ngày
07/11/2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ.
1.1.1.2. Đặc trưng về sản phẩm của các doanh nghiệp vận tải taxi
Thứ nhất - Tính vô hình của sản phẩm
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm đươc sản
xuất ra không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản
xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua việc trao
đổi, mua bán.


5

Cụ thể, đối với các doanh nghiệp vận tải taxi, các sản phẩm vận tải được tạo
ra dựa trên sự chuyên môn hóa đối với ngành nghề của doanh nghiệp và nhu cầu di
chuyển của khách hàng. Đối tượng lao động ở đây chính là khách hàng hay hành
khách vận chuyển. Sản phẩm vận tải không có hình dáng, kích thước cụ thể, không
tồn tại độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Nó được hình thành trong quá trình vận
chuyển và cũng được tiêu thụ ngay trong quá trình đó, quá trình vận tải kết thúc thì
quá trình tiêu thụ kết thúc.
Từ tính chất này ta có thể nhận thấy: các khách hàng không thể biết trước được
chất lượng, giá trị của sản phẩm vận tải bởi tính vô hình của nó. Vì vậy, họ đặt niềm
tin rất lớn vào những người cung ứng vận tải.Để củng cố niềm tin của khách hàng,
người cung ứng vận tải cần phải xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh phù hợp cho

doanh nghiệp để biến cái vô hình thành cái hữu hình.
Thứ hai - Giá trị của sản phẩm
Kinh doanh vận tải taxi là quá trình sản xuất sử dụng tư liệu sản xuất, lao động
và tạo ra lượng giá trị (c + v + m). Trong đó c là phần giá trị của tư liệu sản xuất, v +
m là giá trị mới tạo ra bởi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp vận tải taxi, bao
gồm phần thu nhập của bản thân (v) và giá trị (m) tạo bởi lao động thặng dư cho tái
sản xuất mở rộng và các nhu cầu khác của xã hội. Giá trị mới tạo ra (c + v + m) đó
được cộng vào giá trị của sản phẩm. Như vậy, sản phẩm vận tải có tính hai mặt của
nó.Một mặt, tạo điều kiện thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá và là một yếu tố
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất của xã hội. Mặt khác,
trong quá trình vận chuyển, của cải vật chất không được tặng thêm, hàng hoá vận
chuyển không được nâng cao chất lượng và chi phí vận tải sẽ dẫn đến việc tăng thêm
giá trị vào sản phẩm của xã hội.
Thứ ba - Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm trong kinh doanh vận tải taxi được đánh giá bằng nhiều
chỉ tiêu khác nhau.Một số chỉ tiêu có thể lượng hóa được, một số chỉ tiêu chỉ dừng lại
ở mức định tính.Việc đánh giá chất lượng sản phẩm thưởng có xu hướng thiên về
phía khách hàng. Những chỉ tiêu về chất lượng khách hàng thường quan tâm:


6

- An toàn trong quá trình vận chuyển
- Giá cước vận chuyển
- Hệ thống dịch vụ trước, trong và sau quá trình vận chuyển
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp
1.1.1.3. Đặc trưng của các doanh nghiệp vận tải taxi
Doanh nghiệp vận tải taxi là một hệ thống phức tạp
Doanh nghiệp vận tải taxi là một hệ thống con trong hệ thống vận tải hành
khách đường bộ. Bản thân doanh nghiệp là một hệ thống hết sức phức tạp, bao gồm:

các mối quan hệ với các đơn vị vận tải khác trong nước và quốc tế, các cấp quản lý
của cấp trên, mối quan hệ trong nội bộ tổ chức ... Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải hành taxi phải có nguồn nhân lực, đặc biệt các nhà quản trị có
trình độ nhất định cả về phương diện trình độ nghiệp vụ cũng như khả năng giao tiếp,
thương lượng.
Thị trường
Tất cả các công nghệ vận tải taxi chỉ tạo ra thuần tuý một loại sản phẩm.Vì
vậy, sản phẩm được cung ứng trên thị trường vận tải hành khách bằng taxi là đồng
nhất.Vì vậy, cạnh tranh trên thị trường vận tải taxi không phải là cạnh tranh về chủng
loại sản phẩm mà là sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm.
Cung trong vận tải taxi là một đại lượng xác định, không liên tục (xe taxi 04
chỗ, 07 chỗ) nhưng cầu lại là một đại lượng bất kỳ nên giữa cung và cầu thường có
sự chênh lệch. Sự chênh lệch này gây ảnh hưởng đến lợi ích của cả hai bên và liên
quan đến đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.
Hoạt động vận tải mang tính ngẫu nhiên
Vận tải taxi còn là một hệ thống mang tính ngẫu nhiên, bởi các yếu tố: mức độ
nhu cầu hành khách, tình hình đường xá, những tác động của thiên tai, những hư hỏng
bất thường của phương tiện... So với những ngành sản xuất khác, vận tải hành khách
bằng xe taxi có nhiều bị động hơn, trong điều kiện sản xuất có nhiều thông số khó
kiểm tra hơn.


7

Phạm vi hoạt động
Một đặc điểm khác không kém phần quan trọng của các doanh nghiệp vận tải
taxi đó là phạm vi hoạt động rộng khắp, rất phân tán theo không gian và thời gian.
Tình trạng hoạt động phân tán nói trên đòi hỏi phải có những kỹ năng quản lý phù
hợp, một cơ cấu tổ chức phù hợp.
Tính chính xác và đồng bộ

Hoạt động vận tải xe taxi đòi hỏi phải có độ chính xác cao, phải có tính đồng bộ
của các công việc trong toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh. Chỉ có như vậy mới
thoả mãn nhu cầu của khách hàng và nâng cao được năng suất phương tiện. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải có mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, có đầy đủ những
thông tin về tình hình đường xá, các địa điểm và tính năng cũng như tình trạng kỹ thuật
của phương tiện trong doanh nghiệp. Những tiến bộ kỹ thuật, những phương tiện thông
tin và điều khiển có thể giúp cho việc quản lý quá trình sản xuất vận tải tốt hơn.
1.1.2. Khái niệm bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải taxi
1.1.2.1. Văn hóa kinh doanh
Văn hóa chính là sự tổng hòa các giá trị trong sự tương tác giữa con người và
xã hội. Phạm trù văn hóa bao hàm tất cả mọi lĩnh vực mà con người tham gia hoạt
động và tạo nên nét đặc thù trong từng lĩnh vực: văn hóa chính trị, văn hóa gia đình
… và văn hóa kinh doanh.
Theo tác giả Dương Thị Liễu - Giáo trình Văn hóa kinh doanh trang 43 - 44,
khái niệm văn hóa kinh doanh được hiểu:
Theo nghĩa rộng, văn hóa kinh doanh được hiểu là toàn bộ các giá trị vật chất
và các giá trị tình thần do chủ thể kinh doanh sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt
động kinh doanh, trong sự tương tác giữa chủ thể kinh doanh với môi trường kinh
doanh. Là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần, phương thức và kết quả hoạt
động của con người được tạo ra và sử dụng trong quá trình kinh doanh.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa là quá trình thích nghi với môi trường, quá trình học
hỏi, hình thành thói quen lỗi ứng xử của con người. Văn hóa kinh doanh là một hệ
thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo
ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự
nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực.


8

Tác giả cũng khẳng định “bản chất của văn hóa kinh doanh là làm cho cái lợi

gắn bó chặt chẽ với cái đúng, cái tốt và cái đẹp”
Như vậy, dù tiếp cận theo nghĩa rộng hay theo nghĩa hẹp, văn hóa kinh doanh
chính là toàn bộ giá trị, chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh
sử dụng và sáng tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm tạo nên bản sắc
văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể, đối với doanh nghiệp vận tải taxi, văn hóa kinh doanh được xem xét
trên hai phương diện:
- Cách thức và mức độ doanh nghiệp và nhà quản trị sử dụng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải taxi;
- Sản phẩm và giá trị văn hóa mà doanh nghiệp và nhà quản trị sử dụng sáng
tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
Do đặc trưng về sản phẩm và ngành nghề, văn hóa kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải taxi có vai trò hết sức quan trọng. Nó được hình thành bắt đầu từ khi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải taxi đi vào thực hiện và quyết định
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi hoạt động kinh doanh đi vào chiều
sâu, doanh nghiệp vận tải taxi sẽ sử dụng và sáng tạo các giá trị văn hóa nhằm thực
hiện mục đích lợi nhuận tối ưu nhất.
1.1.2.2. Bản sắc văn hóa kinh doanh
Theo từ điển tiếng Việt, “Bản” có nghĩa là cái đặc trưng, cái cốt lõi, cái hạt
nhân của sự vật, hiện tượng; và “Sắc” được hiểu là sắc thái, cái biểu hiện bên ngoài
của sự vật, hiện tượng. Như vậy, khái niệm bản sắc được hiểu là những nét đặc trưng
nhất, căn bản nhất của sự vật, hiện tượng. Bản sắc cũng chính là cơ sở để phân biệt
sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác cùng loại.
Bản sắc văn hóa là những nét đặc trưng, độc đáo và cơ bản nhất để nhân nhận
diện một nền văn hoá và để phân biệt nền văn hoá này với một nền văn hoá khác.
Bản sắc văn hóa kinh doanh là những nét đặc trưng, độc đáo tiêu biểu nhất của
toàn bộ giá trị, chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh sử dụng và
sáng tạo ra trong quá trình hoạt động kinh, để phân biệt văn hóa kinh doanh của ngành
nghề (lĩnh vực) kinh doanh này với ngành nghề (lĩnh vực) kinh doanh khác.



9

Cụ thể hóa trong lĩnh vực vận tải taxi, bản sắc văn hóa kinh doanh của các
doanh nghiệp vận tải taxi là những nét đặc trưng, tiêu biểu nhất của toàn bộ giá trị,
chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh sử dụng và sáng tạo ta
trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhằm tạo sự khác biệt văn hóa kinh doanh của
doanh nghiệp vận tải taxi với doanh nghiệp vận tải hành khách đường bộ khác.
Mỗi doanh nghiệp vận tải taxi chọn ra những giá trị riêng để theo đuổi và tôn
trọng, đồng thời họ cũng lựa chọn những cách thức thể hiện chúng theo phong cách
riêng. Qua đó, văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp vận tải taxi được nhận diện,
ghi nhớ và tạo dựng nên bản sắc của riêng mình. Bản sắc văn hóa kinh doanh không
chỉ là nhận thức và mong muốn mà là sự thể hiện trong hành động của tổ chức, hành
vi của cá nhân. Nhân tố quan trọng bậc nhất trong quá trình lựa chọn các giá trị,
triết lý và thể hiện chúng thành hành động là vai trò tiên phong của những người
lãnh đạo, những nhân cách then chốt, những người ở vị trí quản lý cấp cao trong
việc thể hiện sự cam kết, sự chỉ đạo sát sao và sự gương mẫu trong việc thực hành
các giá trị đạo đức.
1.1.3. Vai trò của bản sắc văn hóa kinh doanh đối với doanh nghiệp vận tải taxi
Bản sắc văn hóa kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh cúa doanh nghiệp vận tải taxi. Nó không chỉ có tác động đến nội
bộ doanh nghiệp mà còn tác động đến các mối quan hệ của doanh nghiệp với xã hội.
Cụ thể:
Một là phương thức phát triển kinh doanh bền vững
Văn hóa và kinh doanh là hai yếu tố có mối quan hệ biện chứng với nhau. Khi yếu
tố văn hoá thâm nhập, thẩm thấu vào các hoạt động kinh doanh, nó sẽ thúc đẩy kinh doanh
nói riêng, sản xuất và tiêu dùng xã hội nói chung theo hướng phát triển bền vững.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp vận tải taxi - doanh nghiệp cung ứng dịch vụ,
bản sắc văn hoá không còn là yếu tố bên ngoài kinh doanh, mà trở thành mục tiêu,
thành "nội lực" của sự phát triển kinh doanh.

Khi bản sắc văn hoá được tạo dựng và kết tinh vào trong hoạt động kinh doanh
sẽ tạo thành phương thức kinh doanh có văn hoá. Đó là lối kinh doanh trung thực và
ngay thẳng, kích thích sự cạnh tranh lành mạnh, không làm tổn hại đến các truyền


10

thống và tập quán tốt đẹp của dân tộc, tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp
và khách hàng theo nguyên tắc các bên cùng có lợi. Chỉ khi thực hiện hoạt động kinh
doanh có văn hoá mới kết hợp được tính hiệu quả cao và sự phát triển bền vững của
chủ thể.
Doanh nghiệp vận tải taxi xây dựng những giá trị cốt lõi dựa trên lợi ích chung
(khách hàng, cán bộ nhân viên và doanh nghiệp). Và những giá trị cốt lõi đó được
quán triệt bởi các nhà quản trị trong từng suy nghĩ và hành động; sau đó lan tỏa dần
đến cán bộ cấp trung và cuối cùng là toàn cán bộ nhân viên. Từ đó, cái đẹp bên trong
thể hiện và lan tỏa ra bên ngoài, cụ thể hơn giá trị văn hóa kinh doanh của doanh
nghiệp được khách hàng, cộng đồng ghi nhận và lưu giữ. Từ đó, giá trị bền vững của
doanh nghiệp được khẳng định cùng sự phát triển.
Có được bản sắc văn hóa kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp vận tải taxi có
được sức mạnh to lớn trước mọi áp lực và vật cản từ bên ngoài.Khi cán bộ nhân viên
tự hào là thành viên của doanh nghiệp, thì tự bản thân họ có trách nhiệm với công
việc và quảng bá hình ảnh, sản phẩm của doanh nghiệp cho người khác. Như vậy,
mỗi nhân viên trở thành sứ giả cho việc quảng bá hình ảnh góp phần vào sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
Hai là nguồn lực phát triển kinh doanh
Vai trò của bản sắc văn hóa kinh doanh thể hiện ở sự lựa chọn phương hướng
kinh doanh, sự hiểu biết về sản phẩm dịch vụ, về những mối quan hệ trong tổ chức,
việc phát triển các quy tắc và quy luật thị trường … Khi tất cả các yếu tố đó kết hợp
lại và đi vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo thành nguồn lực phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp vận tải taxi.

Bản sắc văn hóa kinh doanh hướng dẫn toàn bộ hoạt động giao lưu, giao tiếp
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải taxi. Đặc biệt, trong mối quan
hệ trong giao tiếp với khách hàng, chúng ta cần có lời chào, ứng xử tế nhị nhã nhặn
lịch sự nhằm tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Như vậy, bản sắc văn hóa kinh
doanh sẽ trở thành nguồn lực vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp vận tải taxi.


11

Bên cạnh đó, đạo đức kinh doanh gắn với trách nhiệm xã hội có vai trò quan
trọng góp phần phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể cụ thể ở đây là sự
tuân thủ pháp luật và coi trọng tính mạng con người. Xét về vai trò và chức năng, cả
đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đều nhằm điều chỉnh
hành vi của doanh nghiệp theo hướng ngăn ngừa hành vi gây hậu quả với xã hội của
cá nhân hay tổ chức trong kinh doanh, thông qua các quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực
đạo đức hoặc luật lệ. Nó góp phần tạo dựng niềm tin của khách hàng và nhân viên,
tạo dựng lòng trung thành đối của nhân viên đối với doanh nghiệp. Khi mà cà niềm
tin và lòng trung thành đã được gây dựng, nhân viên sẽ làm việc sẽ muốn cống hiến
nhiều hơn cho doanh nghiệp, và như thế vô hình dung lợi ích của cá nhân và lợi ích
của doanh nghiệp trở thành hai vec tơ cùng chiều. Như vậy, các sản phẩm dịch vụ
của các doanh nghiệp vận tải taxi sẽ nhận được sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng
kèm theo đó là chất lượng của doanh nghiệp cũng được nâng cao.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận
tải taxi
Bản sắc văn hóa kinh doanh là đối tượng phức tạp và đa dạng. Để hiểu bản
chất của bản sắc văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải taxi cần tìm hiểu
các yếu tố cấu thành nên bản sắc văn hóa kinh doanh.
Bản sắc
văn hóa kinhdoanh


Triết lý kinh
doanh
- Sứ mệnh, tầm
nhìn
- Mục tiêu
- Hệ thống các
giá trị

Thương hiệu
- Khẩu hiệu
- Logo
- Đồng bộ hóa
phương tiện
- Đồng bộ hóa
trang phục

Văn hóa giao
tiếp ứng xử

Văn hóa
doanh nhân
- Năng lực
- Tố chất
- Đạo đức
- Phong cách
doanh nhân

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cấu thành bản sắc văn hóa kinh doanh– Giáo trình văn hóa
kinh doanh trường Đại học Kinh tế quốc dân (2009)



12

1.1.4.1. Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng khái quát sâu sắc được chắt lọc, đúc rút
từ thực tiễn kinh doanh có tác dụng định hướng, chỉ dẫn cho chủ thể kinh doanh.
Những tư tưởng này được coi là kim chỉ nam để định hướng cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh thường bao gồm 03 nội dung chính: sứ
mệnh, mục tiêu và hệ thống giá trị của doanh nghiệp.
Sứ mệnh là tôn chỉ, quan điểm, nguyên tắc và mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp. Nội dung của sứ mệnh có tính khái quát cao nhằm mô tả doanh nghiệp là ai,
doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào. Sứ mệnh có vai trò quan
trọng trong việc xác định phương hướng của doanh nghiệp một cách quán triệt và
truyền tải ý nghĩa đó tới tất cả các thành viên trong doanh nghiệp nhằm gắn kết mỗi
vị trí công việc với doanh nghiệp.
Mục tiêu doanh nghiệp là sự cụ thể hóa của sứ mệnh và mang tính chiến
lược.Việc xây dựng mục tiêu cơ bản có ý nghĩa đối với sự thành công và tồn tài lâu
dài của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp thường tập trung ở một số vấn đề
như: vị thế; sự đổi mới; năng suất; khả năng sinh lời; trách nhiệm của nhà quản trị;
trách nhiệm của người lao động… Dù mục tiêu ở vấn đề nào thì chúng cần phải được
biến thành biến pháp cụ thể và có định hướng nhằm thấy được mối quan hệ giữa các
mục tiêu, từ đó thiết lập thứ tự ưu tiên lâu dài cho doanh nghiệp.
Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp nhằm xác định thái độ của doanh nghiệp
với người sở hữu, nhà quản trị, đội ngũ người lao động, khách hàng. Hệ thống giá trị
này bao gồm:
Hệ thống giá trị cốt lõi được coi là những nguyên lí thiết yếu và mang tính lâu
dài một doanh nghiệp; là bộ quy tắc hướng dẫn chi tiết, ảnh hưởng sâu sắc tới suy
nghĩ và hành động của các thành viên trong doanh nghiệp và thường không lệ thuộc
vào kết quả kinh doanh.

Hệ thống các nguyên lý hướng dẫn hành động, định hướng cho hành vi tổ chức
bao gồm: các văn bản chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giao thông vận tải,
các quy định của cơ sở tại địa bàn doanh nghiệp hoạt động; Hệ thống các quy tắc,
quy định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Các quy định về tổ chức, tuyển
dụng, phân công, đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp; và các quy tắc về giao
tiếp ứng xử của doanh nghiệp …


13

1.1.4.2. Thương hiệu
Thương hiệu được hiểu là một tập hợp những cảm nhận của khách hàng về sản
phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp vận tải taxi với đầy đủ các khía cạnh: mô tả nhận
diện, giá trị, thuộc tính, cá tính và được biểu hiện cụ thể như sau:
Khẩu hiệu (Slogan). Khẩu hiệu là một tuyên bố hay hình ảnh thể hiện cô đọng
tính chất của nhãn hiệu theo cách sẽ tạo ra sự lôi cuốn, vì thế nó có thể rất ngắn, súc
tính và mang nhiều hàm ý sâu xa. Một khẩu hiệu tốt cần đáp ứng các yêu cầu: đơn
giản, dễ nhớ; thể hiện rõ những lợi ích chủ yếu của doanh nghiệp; làm cho thương
hiệu của doanh nghiệp trở nên khác biệt; gợi nhớ đến thương hiệu; và cuối cùng khẩu
hiểu phải mang tính chiến lược.
Logo là một yếu tố đồ họa (ký hiệu, hình tượng...) kết hợp với cách thức thể
hiện nó tạo thành nhãn hiệu cho một tổ chức, hình ảnh biểu thị một sự kiện, một cuộc
thi, một phong trào hay một cá nhân nào đó. Trong hoạt động quảng bá, logo không
phải là thương hiệu, tuy nhiên nó là ấn tượng bên ngoài để mọi người dễ nhận ra
thương hiệu.
Đồng bộ hóa phương tiện. Mỗi doanh nghiệp vận tải taxi có những chọn lựa
màu sắc đặc trưng cho doanh nghiệp đảm bảo tính bắt mắt và dễ nhận biết cho khách
hàng và các doanh nghiệp vận tải taxi khác. Ngoài ra các phương tiện của doanh
nghiệp cần trang bị theo đúng quy định của pháp luật và của doanh nghiệp.
Trang phục nhân viên.Việc thiết kế và trang bị đồng phục cho nhân viên sẽ

tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về sự chuyên nghiệp và tinh thành đoàn kết nội bộ
của nhân viên trong doanh nghiệp.
1.1.4.3. Văn hóa giao tiếp ứng xử
Nguyên tắc ứng xử của nhà lãnh đạo với cấp dưới
Là người đứng đầu doanh nghiệp, nhà lãnh đạo có vai trò rất quan trọng trong
quá trình xây dựng văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp.
Tuyển chọn, dùng người đúng việc, đúng chỗ: Khi nhà lãnh đạo tuyển chọn
đúng người và dùng đúng người, đúng việc sẽ phát huy được tiềm năng của nhân
viên, tạo cho nhân viên niềm say mê trong công việc.


14

Chế độ thưởng phạt công minh: Khi thực hiện công việc quản lý, đòi hỏi nhà
lãnh đạo phải có khiển trách, khen thưởng và phải tiến hành công bằng. Khi khiển
trách, nhà lãnh đạo phải dựa trên lợi ích của tập thể, của doanh nghiệp.Khiển trách
cũng đòi hỏi phải có nghệ thuật, sao cho nhân viên vui vẻ chấp nhận và phấn đấu làm
tốt hơn.Khi nhân viên làm tốt, hãy khen thưởng nhân viên trước tập thể.
Thu phục nhân viên dưới quyền: Nhà lãnh đạo không chỉ đơn thuần đưa ra các
yêu cầu, mệnh lệnh rồi bắt nhân viên thực hiện. Nhà lãnh đạo phải có nghệ thuật, am
hiểu tâm lý con người để thu phục các nhân viên tự nguyện đi theo mình. Giao việc
cho nhân viên, nhưng chính nhà lãnh đạo cũng phải có thái độ hăng hái giống như
mình bắt tay vào làm.
Quan tâm tới thông tin phản hồi từ nhân viên: Những phản hồi của nhân viên
cũng giống như những phản hồi của khách hàng.Vì vậy, nhà lãnh đạo hãy xem xét
tới ý kiến phản hồi từ phía nhân viên.
Giải quyết những xung đột, mâu thuẫn nội tại có hiệu quả: Trước hết, hãy giúp
các nhân viên tự giải quyết những mâu thuẫn của mình. Khi mâu thuẫn, xung đột lên
cao, nhà lãnh đạo phải biết tìm ra cách giải quyết sao cho không ảnh hưởng tới công
việc chung, và các bên liên quan đều thỏa mãn

Nguyên tắc ứng xử của cấp dưới với nhà lãnh đạo
Những nhà lãnh đạo thành công đều là những người trao quyền và tạo điều
kiện tốt nhất cho cấp dưới quản lý được cấp trên, tạo sự thấu hiểu giữa hai bên. Để
đạt được điều này, ứng xử của cấp dưới với nhà lãnh đạo phải được xây dựng trên
những nguyên tắc cụ thể:
Cấp dưới phải thể hiện được vai trò của mình: Trước hết, nhân viên phải hoàn
thành tốt công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Họ cũng phải mạnh
dạn thử sức với những công việc mới, thách thức để chứng tỏ khả năng của mình với
nhà lãnh đạo.Sự cố gắng đó không phải chỉ cho doanh nghiệp mà trước hết là cho
chính bản thân mình.Khi thể hiện được vai trò của mình, mỗi nhân viên sẽ tự nâng
giá trị cá nhân của mình lên.
Cấp dưới phải trở thành người hỗ trợ đắc lực của nhà lãnh đạo: Không chỉ
hoàn thành phận sự của mình một cách hoàn hảo, mà mỗi nhân viên hãy trở thành
những người hỗ trợ, những nhà cố vấn hiệu quả cho cấp trên của mình. Hãy đưa ra ý
tưởng và thuyết phục nhà lãnh đạo tán thành ý tưởng của mình.


×