Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Chuyên đề final_Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.84 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
---o0o---

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CHÈ
THÀNH ĐẠT

Họ và tên sinh viên : Phạm Minh Tuấn
Lớp

: Kinh Tế Quốc Tế

Mã sinh viên

: 11165717

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai

Hà nội, tháng 6 năm 2020
1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở một nước đang phát triển như việt nam hiện nay kinh doanh hàng hoá
xuất nhập khẩu sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Đồng thời hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn cải thiện
và nâng cao mức sống của nhân dân. Cùng với quá trình mở cửa, đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế, nhà nước có nhiều chính sách, giải pháp khuyến khích và
thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Cùng với đó là sự cạnh tranh
giữa các thành phần kinh tế khác nhau ở cả trong và ngoài nước trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng mạnh mẽ.
Công ty TNHH chè thành đạt ra đời và thực hiện hoạt động kinh doanh
xuất khẩu từ năm 2014. Trong thời gian qua, công ty đã có nhiều nỗ lực thực
hiện nhiều biền pháp để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Tuy nhiện, trong bối cảnh sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt và đặc biệt là ảnh
hưởng của đại dịch covid-19, công ty đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động
kinh doanh xuất khẩu. Chính vì thế mà trong quá trình thực tập tại công ty em đã
nghiên cứu và chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty chè
Thành Đạt”.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty TNHH chè thành đạt trong thời gian
tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- tổng quan chung về công ty TNHH chè thành đạt
- phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu của công ty
TNHH chè thành đạt trong thời gian qua


4


- đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xuất
khẩu của công ty TNHH chè thành đạt trong thời gian tới.

5


3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của công
ty TNHH chè thành đạt
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu của công ty
TNHH thành đạt từ năm 2017 đến hết năm 2019, và đề xuất giải pháp, kiến nghị
đến hết năm 2025.
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu gồm phương pháp
thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
5.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: tổng quan chung về công ty TNHH chè thành đạt
Chương 2: thực trạng hiệu quả xuất khẩu của công ty TNHH chè thành đạt
Chương 3: định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của
công ty TNHH chè thành đạt

6



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CHÈ THÀNH ĐẠT
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
Tên công ty : công ty TNHH chè thành đạt
Giám đốc : nguyễn thành chung
Công ty TNHH chè thành đạt được thành lập năm 2014 là doanh nghiệp
chuyên chế biến và kinh doanh các loại chè.
Công ty có trụ sở chính được đặt tại thành phố vinh – tỉnh nghệ an và có 1
nhà máy chế biến, đóng gói sản phẩm tại vùng chè tốt nhất của tỉnh nghệ an
Trụ sở chính : số 04 – hẻm 02 – ngõ 19 – đường hải thượng lãn ông – tp.vinh
– tỉnh nghệ an – việt nam
Nhà máy chế biến : km 756 – đường mòn hồ chí minh – xóm trung sơn – xã
thanh mai – huyện thanh chương – tỉnh nghệ an – việt nam
Mã số thuế : 2901719315
Điện thoại : 0913392770
Email:
Website: thanhdattea.com
Vốn kinh doanh là 2,5 tỷ đồng
Trong đó vốn cố định là 2 tỷ đồng
Vốn lưu động là 500 triệu đồng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty được cấp vào ngày
24/04/2014 ( công ty đã hoạt động được 6 năm )
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty được ghi trong quyết định
thành lập:
• Buôn


bán thực phẩm

Trồng cây chè

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty

1.2.1 Chức năng của công ty

7


Công ty TNHH chè thành đạt là một công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân,
có tài sản và có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập
nên công ty phải đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không
trái với pháp luật, thực hiện mọi chế độ kinh doanh theo luật thương mại việt
nam, chịu mọi trách nhiệm về hành vi kinh doanh. Trên cơ sở đó công ty có
những chức năng và nhiệm vụ như sau:
• Tổ

chức trồng, thu mua, sản xuất và chế biến các loại chè

• Công

ty xuất khẩu chè xanh các loại peko, broken, bps, dust; chè đen

ctc các loại bop, pf, pd được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, tiên tiến
và đã được sản xuất đi các thị trường paskistan, afghanistan, thổ nhĩ kỳ,
iran …
• Thực

hiện hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập

và nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty

- về hoạt động sản xuất kinh doanh: tổ chức mở rộng sản xuất; không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; chú trọng
đầu tư công nghệ, kỹ thuật cao để mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời luôn
nghiên cứu thị trường để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- về mối quan hệ xã hội : mở rộng liên kết với các đơn vị khác, tăng cường hợp
tác, góp phần tích cực về việc tổ chức và cải tạo nền sản xuất của xã hội.
- về nghĩa vụ đối với nhà nước : trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
công ty luôn làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, với địa phương thông qua việc
nộp đầy đủ các loại thuế và tuân thủ luật pháp theo quy định.
- về đời sống công nhân viên : tuyển dụng và thuê mướn công nhân lao
động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng; tuân thủ nghiêm túc
bộ luật lao động, tổ chức tốt đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của
nhân viên. Bên cạnh đó, khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và phát triển cá
nhân, phát huy các mối quan hệ khắng khít giữa các thành viên để giúp đỡ và
học hỏi lẫn nhau, phát huy tinh thần hợp tác làm việc nhóm để nâng cao hiệu
quả trong sản xuất và tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên.
8


- về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự : giữ gìn vệ sinh môi trường và trật
tự an toàn chung trong toàn công ty, nhất là tại các phân xưởng sản xuất, làm
tròn nghĩa vụ quốc phòng và tuân thủ pháp luật về an ninh trật tự tại địa phương.
1.2.3. Quyền hạn của công ty
Công ty TNHH chè thành đạt có những quyền hạn sau:
• Công

ty có quyền bảo vệ hợp pháp uy tín của mình về tất cả mọi

phương diện: tư cách pháp nhân, mẫu mã, đề tài, uy tín sản phẩm…
• Công


ty được chủ động giao dịch, đàm phán, kí kết và thực hiện các

hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp
tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước
• Được

vay vốn ở trong và ngoài nước, được liên doanh liên kết với các

tổ chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước
• Được

mở rộng các đại lý mua bán ở trong và ngoài nước để bán và

giới thiệu sản phẩm
• Được

quyền khước từ mọi hình thức thanh, kiểm tra của các cơ quan

không được pháp luật cho phép
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện ở hình 1.1 sau:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh, xuất nhâp khẩu
Phòng hành chính – nhân sự


Bộ phận sản xuất

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Nguồn: Báo cáo của Công ty
9


NGUỒN: Báo cáo của công ty
Công ty hiện có 95 người. Tổ chức bộ máy của công ty có thể nói răng khá
gọn nhẹ. Để cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, để mỗi phòng ban của công
ty có quyền tự chủ trong kinh doanh, lãnh đạo công ty đã quy định chức năng
nhiệm vụ của từng phòng ban và cũng hình thành sự phối hợp nhịp nhàng, thống
nhất với nhau. Do đặc điểm quản lý của công ty như vậy nên cơ cấu tổ chức của
công ty có thể khái quát như sau:
Đứng đầu công ty là giám đốc, quản lý công ty theo chế độ một thủ trởng
chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động kinh doanh và là đại diện pháp nhân
của công ty trớc pháp luật, có quyền tổ chức bộ máy quản lý phù hợp vối chức
năng của từng phòng ban. Giám đốc công ty có quyền hạn cao nhất, chịu trách
nhiệm với nhà nớc và cấp trên về kết quả kinh doanh của công ty.
Hỗ trợ cho giám đốc là phó giám đốc. Phó giám đốc là vị trí nhân sự cấp
cao thứ hai sau giám đốc trong bộ máy điều hành, thay mặt giám đốc xử lý và
quyết định công việc khi giám đốc vắng mặt, thực hiện những công việc được
ủy quyền. Chức năng của phó giám đốc là giúp giám đốc quản lý, điều hành
hoạt động của công ty, doanh nghiệp theo sự phân công của giám đốc. Bên cạnh
đó, chủ động triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về kết quả hoạt động. Thiết lập mục tiêu, chính sách cho việc quản lý
các bộ phận.
Phòng kế toán :
Kế toán trưởng là người giúp việc giám đốc hạch toán, xác định kết quả

kinh doanh của công ty
Nhân viên phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện các khâu hạch toán kế
toán, phát huy hiệu quả huy động vốn, thanh toán các hợp đồng kinh tế ký kết
trong và ngoài nước, viết hoá đơn bán hàng, có trách nhiệm với toàn bộ hoạt
động tài chính của công ty theo đúng quy định của pháp luật. Phòng kế toán sẽ
đảm nhiệm toàn bộ việc lập và cân đối các kế hoạch tài chính, quản lý theo dõi
tài sản đơn vị tham mu cho giám đốc về điều tiết, cân đối tài chính, quyết toán
kịp thời chính xác theo đúng quy định của nhà nước.
10


Phòng kinh doanh xuất nhâp khẩu :
Đây là bộ phận đóng vai trò chủ chốt trong công ty. Đảm bảo đầu vào và cả
đầu ra của công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm và mở
rộng thị trường cũng như hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch và
kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng
Cung cấp thông tin, phiên dich cho ban lãnh đạo. Theo dõi, đôn đốc tiến độ
thực hiện của các phòng ban, phân xưởng đảm bảo sản xuất sản phẩm đúng thời
hạn hợp đồng với khách hàng và kịp thời đề xuất những phương án sản xuất
hiệu quả nhất.
Lập và phân bố kế hoach sản xuất kinh doanh hàng năm cho công ty, hàng
quý và hàng tháng cho các phân xưởng sản xuất. Lập lệnh sản xuất cho các phân
xưởng, duy trì và nâng cao nguồn hàng cho công ty. Đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác marketing trong từng thời điểm
Phòng hành chính nhân sự :
Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách
nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyện dụng, bố trí lao động đảm bảo
nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách
nhiệm soạn thảo và lưu trũ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của công
ty và những thông tin có liên quan đến công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công

văn, chỉ thị, quyết định,…
Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của công ty, theo dõi quản
lý lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi,…
Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền
thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng bảo hiệm xã
hội thành phố theo đúng quy định của nhà nước và của công ty.
Bộ phận sản xuất :
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lượng chất lượng,
kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo tại nhà máy
Theo dõi tình hình sản xuất của công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra
11


Kiểm tra các mặt hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu
Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm , đề
xuất sản phẩm không phù hơp
Tiền hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra những
nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục
Chịu trách nhiệm quản lý, vẫn chyển sản phẩm cho khách hàng
Xây dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hỗ trợ có hiệu quả cho
giám đóc trong việc tổ chức, quản lý phù hợp với yêu cầu của công việc, nhiệm vụ
của các phòng ban đợc quy định rõ ràng, công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thơng
mại đã có sự cải thiện rất rõ rệt trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên trong những năm tới công ty đã có kế hoạch mở rộng mặt hàng
và quy mô kinh doanh nên chắc chắn bộ máy quản lý sẽ có những bổ sung kịp
thời với tình hình mới.
1.4. Kết quả hoạt động của công ty
1.4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

Trong những năm gần đây, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thể
hiện ở Bảng 1.1 và Hình 1.2 sau đây:
Bảng 1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Stt
1
2
3

Chỉ tiêu
Doanh thu ( tr.đ)
Lơi nhuận ( tr.đ)
Tỉ suất lợi nhuận
(%)

2017
28177,39
1010,39
3,58

2018
33987,14
981,163
2,88

2019
66327,32
1397,05
2,11

Nguồn: Phòng Kế toán Công ty

Sau khi đổi mới trong sản xuất và chiến lược kinh doanh ta thấy doanh thu
của công ty tăng lên rõ rệt. Cụ thể là doanh thu của công ty vào năm 2017 là
28117,39 triệu đồng tăng lên 66327,32 triệu đồng vào năm 2019 ( tăng lên
1,35% so với năm 2017 ), lợi nhuận là 1010,37 triệu vào năm 2017 tăng lên
1397,05 triệu đồng ( tăng 0,38% so với năm 2017).
12


Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh,dù gặp rất nhiều khó khăn trở ngại
nhưng công ty luôn cố gắng tìm kiếm và thâm nhập thị trường kinh doanh. Hiện
nay công ty đã có quan hệ buôn bán với nhiều bạn hàng ở các quốc gia khác
nhau.

Hình 1.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty

Doanh thu của Công ty tăng trưởng qua các năm nhưng tỉ suất lợi nhuận lại
giảm. Điều đó cho thấy Công ty trong 3 năm qua mặc dừ đạt được doanh thu cao
nhưng chi phí sản xuất cũng ngày càng tăng lên làm cho tỉ suất lợi nhuận của
Công ty ngày càng giảm theo từng năm. Chứng tỏ công việc kinh doanh của
Công ty gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua.
1.4.2. Đặc điểm về vốn và huy động vốn kinh doanh
Từ khi thành lập công ty số vốn ban đầu đợc ghi chính xác trong đăng ký
kinh doanh của công ty là:
2.000.000.000 đồng (2 tỷ đồng ) với cơ cấu:
Vốn cố định:2.000.000.000 đồng
Vốn lưu động:500.000.000 đồng.
Công ty TNHH chè thành đạt là một công ty chè ra đời muộn trong ngành
kinh doanh chè của nước ta nên gặp rất nhiều khó khăn để đặt nền móng cho
việc kinh doanh của công ty.

Cũng như rất nhiều công ty khác khó khăn lớn nhất đặt ra với công ty là
vốn và huy động vốn. Chính vì vậy để huy động vốn nhiều khi công ty phải chấp
nhận vay vốn từ bên ngoài với lãi suất cao hơn bình thờng làm giảm lợi nhuận
kinh doanh và có thể lỡ cơ hội làm ăn. Tuy nhiên cho đến nay sau nhiều nỗ lực
luợng vốn đi vay của công ty chỉ chiếm một tỷ lệ không lớn trong tổng số vốn

13


kinh doanh của công ty. Trong những năm tới công ty sẽ cố gắng đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh thu lợi nhuận.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chè của công
ty
1.5.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận từ xuất khẩu
- Lợi nhuận từ xuất khẩu =
Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã
trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, là phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí
Trong kinh tế , ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính
sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận
kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên,
cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình
quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh
hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi
nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức
sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.tức là doanh thu có thêm
khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm
một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá.

Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm
doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
- tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất khẩu =
- tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Khái niệm: là tỷ số tài chính gữa lợi nhuận và tổng kim ngạch ( hoặc chi
phí sản xuất ) được sử dụng để theo dõi tình hình sinh lợi của một doanh nghiệp
hay công ty.
14


Tỷ suất lợi nhuận cho biết lợi nhuận chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng kim
ngạch ( hoạc chi phí sản xuất ). Cụ thể:
• Nếu

tỷ suất lợi nhuận mang giá trị dương, điều đó có nghĩa là công ty

đang kinh doanh có lãi


Nếu tỷ suất lợi nhuận mang giá trị âm, có nghĩa là công ty đó đang kinh
doanh bị lỗ và cần điểu chỉnh gấp chiến lược kinh doanh
Từ đây, có thể đánh giá và nhận định rằng tỷ suất lợi nhuận càng lớn có

nghĩa là lợi nhuận càng chiếm nhiều phần trăm trong doanh thu, lãi càng lớn.
Tuy nhiên, việc xét tỷ suất lợi nhuận còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm kinh
doanh của từng ngành cụ thể trên thị trường hiện nay.
1.5.2. Hiệu quả sử dụng lao động
- năng suất lao động =
năng suất lao động là kim ngạch xuất khẩu trung bình được tạo ra trên một
đơn vị người lao động làm việc

- lợi nhuận bình quân tính cho một lao động =
Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động:


Nguồn nhận lực: đầu tư vào nguồn nhân lực làm tăng năng lực của lực lượng lao
động. Cụ thể là những lao động chất lương cao sẽ có năng suất cao và ngược lại



Cơ cấu vốn: đây là yếu tố để các công ty có thể phát triển chiến lược kinh doanh
tốt hơn



Tái cơ cấu nền kinh tế: phân bổ lại các nguồn lực hợp lý sẽ dẫn đến việc các
ngành kinh tế và thành phần kinh tế có năng suất cao hơn phát triển mạnh mẽ
hơn, từ đó làm cho năng suất lao động tăng lên



Khoa học kĩ thuật: công nghệ và khoa học kĩ thuật là yếu tố có thể giảm bớt sức
lao động nhưng có thể tăng kim ngạch xuất khẩu cao hơn
1.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- sức sản xuất của vốn cố định =
sức sản xuất của vốn cố định cho biết một đồng tài sản cố định có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Sức sản xuất của vốn cố định tỷ lệ thuận
15


theo kim ngạch xuất khẩu trong kỳ. Nếu kim ngạch tăng thì sức sản xuất của vốn

cố định tăng và ngược lại
- sức sinh lợi của vốn cố định =
sức sinh lời của vốn cố định cho biết một đồng tài sản cố định có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Sức sinh lời của vốn cố định tỷ lệ thuận theo
lợi nhuận trong kỳ. Nếu lợi nhuận tăng thì sức sản xuất của vốn cố định tăng và
ngược lại
1.5.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- sức sản xuất vốn lưu động =
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng tài sản cố định có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Sức sản xuất của vốn lưu động tỷ lệ thuận
theo kim ngạch xuất khẩu trong kỳ. Nếu kim ngạch tăng thì sức sản xuất của vốn
lưu động tăng và ngược lại
- số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay =
- số vòng quay của vốn lưu động =
số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay là số ngày cần thiết để vốn lưu
động quay được một vòng. Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ lưu
chuyển càng lơn
Số vòng quay của vống lưu động cho biết trong một kỳ vốn lưu động quay
được bao nhiêu vòng nếu vòng quay lơn hơn ( so với tốc đô quay trung bình của
ngành) chứng tỏ hiệu quả sự dụng vốn lưu động cao

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
CHÈ CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH ĐẠT
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chè
của công ty
2.1.1. Nhân tố bên trong công ty
2.1.1.1. Lực lượng lao động

Lao động là một yếu tố quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh.
Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy mà nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một biện
pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Người làm kinh doanh xuất
khẩu phải nắm được các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động như :


Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động
trong kỳ. Chỉ tiêu năng suất lao động biểu hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng
lực lợng lao động trong doanh nghiệp.



Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động. Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động
sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ
nhất định.



Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương. Chỉ tiêu này cho biết chi ra một đồng tiền lương
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng
lên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tiền lương.



Hệ số sử dụng lao động. Chỉ tiêu này cho biết tình hình sử dụng lao động của
doanh nghiệp, số lao động hiện có của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng
lực hay chưa. Từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động. Lực lượng lao động là một trong những nhân tố vô cùng

quan trọng. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến
hành. Nó là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa
học kỹ thuật trang thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh
đều do con người tạo ra và thực hiện chúng. Như vậy, lực lượng lao động của
17


doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng sẽ tác động trực
tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ở những điểm sau:
• Thứ nhất, bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết bị máy
móc mới, nguyên liệu mới có hiệu quả hơn trước hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng suất, hiệu quả so với trước.
• Thứ hai, họ trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả của doanh
nghiệp. Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của thiết
bị máy móc, tận dụng nguyên vật liệu, chi phí trực tiếp trong sản xuất, kinh
doanh làm tăng năng suất, tăng hiệu quả từng nơi làm việc.
• Thứ ba, lao động có kỹ thuật, chấp hành đúng mọi quy định về thời gian, về quy
trình hoạt động, quy trình bảo dỡng thiết bị máy móc dẫn đến kết quả không
phải chỉ tăng hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi phí sửa chữa góp phần làm
giảm chi phí kinh doanh.
Ngoài ra chất lượng kinh doanh còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách
nhiệm, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với những thay đổi, nắm
bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Lực lượng lao động càng
có trình độ, có trách nhiệm là động cơ tốt phát huy hiệu quả kinh doanh.
Để có được đội ngũ lao động có trình độ, tinh thần, ý thức trách nhiệm cao thì
doanh nghiệp phải chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ lao động. Đó là nhiệm vụ hàng đầu của hầu hết các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình.
2.1.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý

Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xnk nói
riêng nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này tác động tới hiệu quả kinh doanh thông qua
một loạt các yếu tố, nhân tố nội tại doanh nghiệp như cơ cấu lao động, cơ sở vật
chất, kỹ thuật,... Công tác quản trị doanh nghiệp đợc tiến hành tốt sẽ giúp doanh
nghiệp một hớng đi đúng, xác định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu
kinh doanh ngắn và dài hạn hợp lý.
18


- với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không những
giúp cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt mà còn giảm tối thiểu các chi phí
quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Đồng thời, nó góp phần xây dựng
và lựa chọn hợp lý các phương án huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực đầu vào phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- kinh doanh là hoạt động thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và ngày càng tối ưu
các yếu tố sản xuất bằng các kiến thức khoa học và nghệ thuật. Nhà quản trị
doanh nghiệp, đặc biệt là lãnh đạo doanh nghiệp, bằng phẩm chất và tài năng
của mình, có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành
đạt của công ty. Để có thể tạo dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt đòi hỏi
nhà quản trị doanh nghiệp phải có kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh
và đáp ứng đợc hai nhiệm vụ chủ yếu là:
- xây dựng tập thể lao động thành một hệ thống đoàn kết, năng động với
chất lợng cao.
- dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách
vững chắc và ổn định. Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào hiệu quả kinh tế đều phụ
thuộc lớn vào tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết về chất l ượng
và trình độ của đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định chính xác mục tiêu,
phương hướng kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ

Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu lao
động. Sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng
suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Như vậy, cơ
sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng chất lượng
sản xuất, áp dụng tiến bộ mới là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất.
Nếu xét trong mối quan hệ với lao động thì cơ sở vật chất kỹ thuật vừa là công
cụ, vừa là môi trường tốt để nâng cao năng lực của đội ngũ lao động. Đội ngũ
lao động có năng lực, có trình độ kết hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì
hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao.
19


Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã thực sự
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm ở tất cả các hãng kinh doanh trên thế
giới. Để đáp ứng những yêu cầu cạnh tranh trên thị trường quốc tế các doanh
nghiệp kinh doanh xnk ở việt nam đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao
khả năng đầu tư, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
vào sản xuất, cải thiện và nâng cao trình độ trang thiết bị cho doanh nghiệp
mình. Điều này đã được chứng minh trong thực tế ở nhiều doanh nghiệp nước ta
hiện nay, với cơ sở vật chất trang thiết bị còn yếu kém, máy móc lạc hậu, không
đồng bộ đã thực sự khó khăn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xnk thì điều này càng trở nên quan trọng
hơn bởi lẽ sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các hãng sản
xuất trong nước mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều hãng khác trên thị trường
thế giới. Các doanh nghiệp kinh doanh xnk phải biết tận dụng những gì do công
nghệ mới mang lại, do cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tạo ra để sản xuất ra
những hàng hoá thực sự tối ưu nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất trong kinh
doanh xnk và đồng thời để thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ ở tất cả các
quốc gia.
Thực tế trong những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua cho thấy doanh

nghiệp nào tạo dựng được công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại, làm
chủ được các yếu tố kỹ thuật và phát triển sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
đó đạt được hiệu quả kinh tế cao, có khả năng đứng vững trên thị trờng và đem
lại những khả năng phát triển cho doanh nghiệp.
2.1.2. Nhân tố bên ngoài của công ty
2.1.2.1. Văn hóa và xã hội
Môi trường văn hoá xã hội ở nước sở tại cũng như môi trường văn hoá xã
hội ở nước ngoài đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Đối với nước sở tại thì môi trường văn hoá xã hội sẽ tác động
đến những yếu tố: tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong
cách lối sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội. Do đó hiệu quả kinh
doanh xnk cũng bị tác động theo cả hai hướng tích cực hoặc không tích cực. Với
20


xã hội có trình độ văn hoá cao sẽ tạo thuận lợi lớn trong việc đào tạo đội ngũ lao
động có chuyên môn cao, tiếp thu nhanh kiến thức cần thiết và tác phong lao
động công nghiệp sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và ngược lại. Môi trờng văn hoá xã hội ở nước ngoài nơi mà
các doanh nghiệp kinh doanh xnk hàng hoá sang thị trường các nước đó lại có
vai trò quan trọng hơn đối với hiệu quả kinh doanh xnk của các doanh nghiệp.
Bởi lẽ mỗi nước sẽ có một nền văn hoá, phong tục tập quán riêng và do đó họ sẽ
có yêu cầu và sở thích khác nhau đối với những loại hàng hoá mà họ tiêu thụ.
Các doanh nghiệp kinh doanh xnk phải nắm bắt được vấn đề này để thu được lợi
nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.2.2. Chính trị và pháp luật
Cũng tương tự như môi trường văn hoá xã hội, môi trường chính trị trong nước và các nước có liên quan đến việc xnk của các doanh nghiệp đều giữ vai trò
quyết định đối với hiệu quả kinh doanh xnk của các doanh nghiệp. Môi trường
chính trị trong nước ổn định sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi và giúp cho các
doanh nghiệp kinh doanh xnk yên tâm với hoạt động kinh doanh của mình. Khi

đó chính phủ sẽ có những biện pháp tích cực nhằm mở rộng và kích thích, tạo đà
cho các doanh nghiệp kinh doanh xnk phát huy được hết thế mạnh của mình và
trên cơ sở đó đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Môi trường chính trị nước
ngoài ổn định cũng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh xnk của các
doanh nghiệp. Bởi lẽ khi đó hoạt động kinh doanh của họ không bị gián đoạn do
nội chiến, đình công, xung đột,... Ở thị trường những nước này. Đồng thời chính
phủ các nước này cũng sẽ có những ưu đãi nhất định đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xnk trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Môi trường pháp luật bao gồm luật, các văn bản dưới luật, quy trình, quy
phạm, kỹ thuật sản xuất nó tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xnk. Nó tạo ra bộ khung cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phải hoạt động trong bộ
khung đó. Một môi trường pháp luật lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vừa điều
21


chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không phải chỉ chú ý đến kết quả
và hiệu quả của riêng mình, mà phải đảm bảo lợi ích kinh tế của mọi thành viên
trong xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải nắm vững luật pháp, có
nghĩa vụ chấp hành mọi luật pháp quy định của nước sở tại và thông lệ quốc tế
để tiến hành các hoạt động trên cơ sở tôn trọng luật pháp. Có như vậy mới đảm
bảo hiệu quả kinh tế trong kinh doanh xnk.
2.1.2.3. Kinh tế
Bao gồm các yếu tố như tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh
tế của chính phủ, lạm phát, biến động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh
tranh luôn luôn tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Các nhân tố này luôn tác động trực tiếp đến các quyết định cung
cầu của từng doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế của chính phủ như chính
sách tài chính, tiền tệ, biểu thuế,... Vừa tác động điều tiết vĩ mô, vừa tạo ra cơ

hội, thách thức với hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Do vậy, trong
quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn nhạy cảm với môi
trường kinh tế để có thể ra các quyết định kinh doanh phù hợp, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình.
Các chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó thực sự là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất, tín
dụng quy định mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của các
doanh nghiệp và làm tăng chi phí về vốn. Do đó làm giảm lợi nhuận hiệu quả
kinh doanh sẽ giảm.
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng và công nghệ
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, các hoạt
động nghiên cứu và triển khai ngày càng tạo ra nhiều công nghệ mới, kỹ thuật
mới. Khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của nền kinh tế rất đợc coi trọng
bởi các lợi ích mà nó đem lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả
trong công tác xuất nhập khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn
thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán trực tiếp với khách hàng,
22


bạn hàng qua zooms, skype,… giảm bớt những chi phí đi lại, khả năng nắm bắt
thông tin nhanh hơn. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc các thông
tin về thị trường ngoài nước bằng các phương tiện truyền thông hiện đại. Bên
cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực vận tải hàng hoá, các kỹ
nghệ nghiệp vụ trong ngành ngân hàng,... Đó cũng là yếu tố tác động tới công
tác xuất nhập khẩu.
Như vậy, thách thức đối với các doanh nghiệp là việc đầu tư triển khai khoa
học công nghệ mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo thế cạnh tranh trên thị
trường. Do đó, các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư, đổi mới, nâng cao
cơ sở kỹ thuật của mình để tránh tụt hậu, không ngừng vươn lên để đủ sức cạnh

tranh trong nền kinh tế thị trường.
2.1.2.5. Môi trường quốc tế
Môi trường quốc tế cũng là một trong những nhân tố có vai trò quyết định
đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xnk của các doanh nghiệp. Với một
nền kinh tế mở cửa cùng với xu thế hiện nay là hội nhập cùng phát triển, ảnh
hưởng của môi trờng đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh
doanh xnk nói riêng là rất lớn. Các xu hướng chính trị trên thế giới chính sách
bảo hộ và mở cửa của thế giới, chiến tranh, khủng hoảng tài chính tiền tệ,... Ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động mở rộng thị trường mua bán của doanh nghiệp vì
thế tác động đến hiệu quả kinh doanh. Những biến động của tỷ giá hối đoái, tác
động rất lớn đến môi trường kinh doanh của các quốc gia có liên quan. Nó có
thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây cản trở cho hoạt động buôn bán thương mại
quốc tế giữa các nớc và do đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nếu tỷ giá hối đoái cao, khi đó xuất khẩu sẽ bị hạn chế đồng thời
kích thích nhập khẩu và ngược lại. Các doanh nghiệp kinh doanh xnk phải nắm
bắt một cách thường xuyên, cập nhật sự thay đổi của tỷ giá hối đoái để có quyết
định đúng đắn trong quá trình kinh doanh.

23


2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chè của
2.2.1. Kim ngạch và thị trường xuất khẩu
Tình hình xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện ở
bảng 2.1 sau đây :
Chỉ tiêu
Kim ngạch xuất
khẩu ( tr.đ)

2017


2018

2019

25057,19

30127,04

59327,52

820,39

781,36

1077,05

20,23

96,92

Lơi nhuận (tr.đ)
Tốc độ tăng
trưởng ( %)

0

Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2017-2019
Nguồn : phòng kế toán
Trong năm 2018, tình hình kinh tế khó khăn đã tác động đến ngành kinh

doanh xnk nói chung và ngành kinh doanh xuất khẩu chè nói riêng. Điều này đã
khiến cho lợi nhuận của công ty bị giảm xuống còn 781,36 triệu đồng trong năm
nay.
Đến năm 2019 công ty đã tập trung đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, đào
tạo nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sư, công nhân đã giúp
cho tình hình hoạt động kinh doanh công ty có hiệu quả, doanh thu, lợi nhuận
của công ty trong năm này đã được nâng cao, nhưng sức sản xuất và sức sinh lời
của vốn cố định lại giảm. Đây là lý do làm cho kim ngạch xuất khẩu của công ty
trong năm 2019 tăng nhanh nhưng sức sản xuất và sức sinh lời của công ty
không tăng lên.
Dựa vào bảng số liệu trên ta có biểu đồ:

24


Hình 2.1. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2017-2019
Nguồn : phòng kế toàn
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng của công ty tăng nhẹ trong
năm 2018 ( tăng từ 0% lên 20,23% vào năm 2018). Đến năm 2019 tốc độ tăng
mạnh ( từ 20,23% lên 96,92%).
Tóm lại, trong 3 năm qua công ty kinh doanh hoạt động có hiệu quả bằng
chứng là kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng nhanh.
2.2.2. Cơ cấu và hình thức xuất khẩu
2.2.2.1. Cơ cấu xuất khẩu của công ty
Bảng 2.2. Cơ cấu xuất khẩu chè
Năm

2017

2018


2019

Chè xanh

220,5

289,75

610,0

Chè đen

196,0

259,25

491,05

Chè các loại khác

73,5

61,0

118,95

Tổng

490


610

1220

Nguồn : phòng kế toàn
Từ bảng trên ta thấy, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là chè xanh và chè đen.
Lượng chè xanh xuất khẩu của công ty năm 2017 là 220,5 tấn đến năm 2018 là
289,75 tấn và năm 2019 là 610,0 tấn.
Lượng chè đen xuất khẩu của công ty năm 2017 là 196,0 tấn vào năm 2017 đến
năm 2018 tăng lên 259,25 tấn và đạt 491,05 tấn vào năm 2019
Đây là hai mặt hàng chính đem lại cho công ty lợi nhuận chính cho công ty.
2.2.2.2. Hình thức xuất khẩu của công ty

25


×