Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Nghiên cứu phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại các Ngân hàng thương Mại Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 149 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 6
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ......................................................................... 7
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN VÀ QUYỀN
CHỌN TIỀN TỆ ....................................................................................................... 13
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
QUYỀN CHỌN VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN .............................................. 13
1.2. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN TRONG NỀN KINH TẾ
..................................................................................................................................... 17
1.2.1. Vai trò của thị trường các sản phẩm phái sinh ...................................................... 17
1.2.2.1. Phòng ngừa rủi ro ................................................................................................ 17
Ngược lại với phòng ngừa rủi ro là đầu cơ. Trừ khi người phòng ngừa rủi ro tìm được
một người phòng ngừa rủi ro khác có nhu cầu đối lập hoàn toàn với mình, rủi ro của
người phòng ngừa rủi ro phải được hấp thụ bởi các nhà đầu cơ. Thay vì giao dịch cổ
phiếu hoặc trái phiếu cơ sở, nhà đầu tư có thể giao dịch sản phẩm phái sinh.Việc đầu cơ
dễ dàng hơn bằng sản phẩm phái sinh lại tạo điều kiện cho việc phòng ngừa rủi ro ít tốn
kém hơn. ........................................................................................................................... 18
1.2.2.2. Vai trò định giá .................................................................................................... 18
1.2.2.3. Tiết kiệm chi phí giao dịch ................................................................................. 19
1.2.2.4. Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển ............................................................. 19
1.3. PHÂN LOẠI QUYỀN CHỌN .......................................................................... 20
1.3.1. Phân loại theo quyền của người mua ..................................................................... 20
1.3.2. Phân loại theo thời gian thực hiện quyền chọn ...................................................... 20
1.3.3. Phân loại theo tài sản cơ sở ................................................................................... 21
1.4. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ ................................................ 25
1.4.1. Khái niệm ........................................................................................................ 25
1.4.2 Các chủ thể tham gia trên thị trường quyền chọn ....................................... 25
1.4.3 Giá quyền chọn tiền tệ và các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn tiền
tệ .................................................................................................................................. 26


1.4.3.1. Tỷ giá kỳ hạn (forward rates) .............................................................................. 27
1
1.4.3.2. Tỷ giá giao ngay (spot rates) ............................................................................... 27
1.5.1. Các yếu tố cấu thành nên giá quyền chọn ........................................................... 27
1.4.3.3. Nếu một hợp đồng quyền chọn ở trạng thái ATM hay OTM sẽ không có giá
trị nội tại. Nếu người nắm giữ hợp đồng tiến hành quyền chọn ngay lập tức, thì sẽ
không phát sinh một khoản lãi nào. Do đó, toàn bộ phí của hợp đồng quyền chọn ở
trạng thái ATM hay OTM đều là giá trị thời gian của hợp đồng. Rõ ràng là, giá trị
thời gian là một bộ phận của phí hợp đồng quyền chọn; và nó phát sinh từ khả
năng có thể xảy ra tại một thời điểm trong tương lai rằng, hợp đồng quyền chọn sẽ có
giá trị nội tại cao hơn so với thời điểm hiện hành. Do đó, nếu tỷ giá thị trường biến
động càng mạnh thì giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn càng lớn, cho nên giá trị
thời gian của hợp đồng quyền chọn còn được biết đến như là giá trị biến thiên của
hợp đồng quyền chọn (Option Volatility Value). Hơn nữa, tỷ giá thị trường biến động
càng mạnh, thì các cơ hội thực hiện quyền chọn có lợi cho người nắm giữ hợp đồng
càng lớn và chi phí mà người bán phải chịu càng tăng, bởi vì, do tỷ giá thị trường
biến động, cho nên tại một thời điểm trong tương lai nó có thể lớn hơn tỷ giá quyền
chọn của hợp đồng quyền chọn mua hoặc có thể thấp hơn tỷ giá quyền chọn của hợp
đồng quyền chọn bán. Kết quả là, người mua hợp đồng sẵn sàng trả phí quyền
chọn cao hơn và người bán cũng yêu cầu phí quyền chọn cao hơn nếu tỷ giá thị trường
biến động càng mạnh. ...................................................................................................... 30
1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn .......................................................... 30
Thời hạn của hợp đồng (Time to maturity) ..................................................................... 30
1.4.3.4. Sự biến động của tỷ giá (volatility) ..................................................................... 31
1.4.3.5. Quyền chọn kiểu Mỹ hay kiểu châu Âu và yếu tố chênh lệch lãi suất (interest
diferentials) ....................................................................................................................... 31
1.4.3.6. Tỷ giá thực hiện ( alternative option strike price) .............................................. 32
1.4.4. Mô hình định giá quyền chọn tiền tệ ............................................................ 32
1.4.4.1. Định giá quyền chọn theo mô hình Black – Scholes[10]. .................................. 32
1.4.4.2 Hạn chế của công thức Black-Scholes và công thức bổ sung ............................. 34

1.6.2. Nguyên tắc định giá quyền chọn bán ..................................................................... 36
1.4.5. Các mô hình chiến lược kinh doanh quyền chọn tiền tệ [27] .................... 46
1.4.5.1.Chiến lược Short Straddle .................................................................................... 46
1.4.5.2.Chiến lược Short Strangle ................................................................................... 51
2
1.4.5.3. Chiến lược Long Put Butterfly ............................................................................ 55
1.4.5.4. Chiến lược Long Condor: ................................................................................. 58
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM ........................................................................................................................... 63
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM ...................................... 63
2.1.1. Sự cần thiết của việc triển khai thị trường quyền chọn tiền tệ tại Việt Nam ........ 63
2.1.1.1 Nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam ................... 63
2.1.1.2. Nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam ................................................................................................................................... 65
2.1.2. Thực trạng thị trường quyền chọn tiền tệ tại Việt Nam hiện nay ........................ 66
2.1.2.1. Về thị trường công cụ phái sinh nói chung ......................................................... 66
2.1.2.2. Về thị trường quyền chọn tiền tệ nói riêng ......................................................... 70
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai, phát triển thị trường
quyền chọn tiền tệ tại Việt Nam ....................................................................................... 75
2.1.3.1. Thuận lợi .............................................................................................................. 75
2.1.3.2. Khó khăn .............................................................................................................. 77
2.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ QUYỀN
CHỌN TIỀN TỆ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 82
2.2.1. Tình hình triển khai và phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam .............................................................. 82
2.2.2. Tình hình triển khai và phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ................................................................ 88
2.2.3. Đánh giá chung về quá trình phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại một số

Ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................................... 93
2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................................... 95
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 101
3
3.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN TRÊN
THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC PHÁT TRIỂN
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN ...................... 101
3.1.1. Tình hình hoạt động của thị trường quyền chọn trên thế giới ............................. 101
3.1.2. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát triển thị trường quyền chọn và bài
học đối với Việt Nam ..................................................................................................... 107
3.1.2.1 Kinh nghiệm của Mỹ .......................................................................................... 107
3.1.2.2 Kinh nghiệm của Anh ........................................................................................ 110
3.1.2.3 Kinh nghiệm của Nhật ........................................................................................ 111
3.1.2.4. Bài học kinh nghiệm từ các nước phát triển đối với Việt Nam ....................... 112
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................. 114
3.2.1.Mục tiêu phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam ......................................................................................................................... 125
3.2.2. Giải pháp phát triển thị trường quyền chọn tiền tệ tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam ............................................................................................. 126
3.2.2.1.Tạo nhu cầu cho thị trường ................................................................................ 126
3.2.2.2. Xây dựng cơ cấu bộ máy của trung tâm giao dịch ngoại tệ ............................ 130
3.2.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng ............................................................. 131
3.2.2.4. Đưa phí quyền chọn tiền tệ trở thành một lợi thế cạnh tranh ........................... 132
3.2.2.5. Hoàn thiện các quy trình, quy chế của nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ .............. 133
3.2.2.6. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về những ưu việt của các công cụ phái sinh
trong đó có quyền chọn tiền tệ ....................................................................................... 133
3.2.2.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ................................................................... 134

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 135
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................................... 135
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................................... 140
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 147
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
TMCP Thương mại Cổ phần
OTC (Over the Counter Market)
Thị trường phi tập trung
TCTD Tổ chức Tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
FDI (Foreign direct investment)
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
ODA (Official Development Assistance)
Quỹ Hỗ trợ phát triển chính thức
EXIMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam
VIETCOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
MBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
SACOMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín.
HSBC Ngân hàng HongKong Shanghai Banking Corp
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.2: Lãi lỗ của chiến lược Short Straddle.....................................................50
Bảng 1.3: Bảng lãi lỗ chiến lược Short Strangle...................................................54

Bảng 2.1: Cơ cấu sản phẩm phái sinh trong tổng doanh thu và lợi nhuận của
các Ngân hàng thương mại .....................................................................................66
Bảng 2.2: Độ sâu tài chính M2/GDP tại một số quốc gia trong khu vực...........81
Bảng 2.3: Doanh số thực hiện quyền chọn tiền tệ trong 2 năm 2006-2007........88
Bảng 2.4: Trạng thái ngoại tệ cuối năm của VCB................................................90
Bảng 2.5: Doanh số mua bán ngoại tệ - VND của Vietcombank.........................91
Bảng 2.6: Doanh số mua bán Ngoại tệ - Ngoại tệ trên thị trường quốc tế của
Vietcombank.............................................................................................................91
Bảng 2.7: Doanh số mua bán Ngoại tệ - Ngoại tệ trên thị trường trong nước của
Vietcombank.............................................................................................................91
Bảng 2.8: Doanh số mua bán ngoại tệ với NHNN và phục vụ xăng dầu của
Vietcombank.............................................................................................................92
Bảng 3.1: Doanh số hoạt động ngoại hối và hoạt động phái sinh ngoại hối của
thế giới giai đoạn 1995 -2007 (giá trị trung bình ngày)......................................102
Bảng 3.2: Hoạt động của thị trường ngoại hối truyền thống.............................103
Bảng 3.3: Hoạt động của thị trường ngoại hối phái sinh...................................104
Bảng 3.4: Doanh số hoạt động ngoại hối theo cặp tiền tệ...................................105
Bảng 3.5: Doanh số hoạt động quyền chọn theo cặp tiền tệ..............................106
6
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Biểu đồ lãi và lỗ của người mua quyền chọn mua..............................14
Hình 1.2: Biểu đồ lãi và lỗ của người bán quyền chọn mua................................14
Hình 1.3 : Biểu đồ lãi và lỗ của người mua quyền chọn bán...............................15
Hình 1.4: Biểu đồ lãi và lỗ của người bán quyền chọn bán.................................15
Nguồn: [27]................................................................................................................48
Hình 1.5: Mô hình chiến lược Short Straddle......................................................48
Nguồn: [27]................................................................................................................53
Hình 1.6: Mô hình chiến lược Short Strangle.......................................................53
Nguồn: [27]................................................................................................................56
Hình 1.7: Mô hình chiến lược Long Put Butterfly...............................................56

Nguồn: [27]................................................................................................................60
Hình 1.8: Mô hình chiến lược Long Condor.........................................................60
Hình 2.1: Biểu đồ Lãi từ kinh doanh ngoại hối năm 2003 – 2006 của Eximbank
.....................................................................................................................................84
Hình 2.2 : Quy trình thực hiện nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại Eximbank....85
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ trọng doanh số giao dịch quyền chọn tiền tệ của
Vietcombank.............................................................................................................93
7
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên WTO vào tháng 112006 và bắt
đầu thực hiện các cam kết với tổ chức này vào tháng 1-2007. Căn cứ theo lộ trình gia
nhập WTO, những quy định hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài sẽ dần dần bị
loại bỏ và một sân chơi bình đẳng đang hình thành ngày càng rõ nét. Sự cạnh tranh
trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển, các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam phải đổi mới trên nhiều lĩnh vực, tiến tới giành thế chủ động,
nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh.
Đứng trước thực tiễn đó, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đã và đang cố
gắng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh thể hiện qua sự phong phú về sản phẩm, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền
thống, các ngân hàng đã không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới, hiện
đại, trong đó phải kể đến các nghiệp vụ tài chính phái sinh như: nghiệp vụ mua bán
ngoại tệ kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ... và nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ.
Tháng 2/2003, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã chính thức cho thực hiện
thí điểm tại Eximbank nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ mà trước tiên là quyền chọn
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối Việt Nam. Đây là một trong những nghiệp vụ phái
sinh quan trọng góp phần giảm thiểu rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp và đem lại lợi
nhuận cho các ngân hàng. Hơn năm năm thực hiện, tuy đã có nhiều cố gắng trong
việc giới thiệu và đưa công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng quyền chọn tiền tệ đến
các đối tượng khách hàng nhưng nhìn chung đến nay nghiệp vụ này vẫn còn khá mới

mẻ, chưa được triển khai rộng rãi tại các Ngân hàng. Trước thực tế này, chúng tôi đã
chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại các Ngân
hàng thương Mại Việt Nam” để tìm ra những tồn tại, khó khăn mà các Ngân hàng
thương mại Việt Nam phải đối mặt trong quá trình triển khai nghiệp vụ quyền chọn
tiền tệ, từ đó tìm ra hướng giải quyết, cũng như đưa ra đề xuất, kiến nghị về chính
sách đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước để nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ có thể
phát triển và phổ biến hơn ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
8
Liên quan đến đề tài các công cụ tài chính phái sinh nói chung và đề tài Quyền
chọn tiền tệ nói riêng, trên thế giới đã có những nghiên cứu của tác giả Robert Kolb
với “How i trade options” và Giáo sư Jon Najarian với cuốn sách “Understanding
Options” ... Ở Việt Nam, những nghiên cứu về đề tài quyền chọn tiền tệ chủ yếu
mang tính lý thuyết, khả năng ứng dụng vào nền kinh tế Việt Nam còn chưa cao. Với
luận văn này, chúng tôi nghiên cứu thực tiễn triển khai nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ
tại một số Ngân hàng thương mại Việt Nam, đánh giá những thành tựu đã đạt được
và những khó khăn, tồn tại mà các ngân hàng phải đối mặt từ đó đề xuất giải pháp
nhằm phát triển nghiệp vụ này tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận văn nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của nghiệp vụ quyền
chọn trên thế giới, thừa nhận các kết quả nghiên cứu về định giá quyền chọn, tìm hiểu
các loại quyền chọn trong đó nghiên cứu sâu về quyền chọn tiền tệ. Trên cơ sở đó,
phân tích thực trạng triển khai và phát triển nghiệp vụ này tại Việt Nam. Từ những
những phân tích đó, đề tài rút ra những hạn chế của các ngân hàng trong quá trình
đưa nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ vào thị trường Việt Nam.
Cuối cùng, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp thiết thực cũng như ứng dụng
các mô hình chiến lược kinh doanh quyền chọn để khắc phục những hạn chế, tạo điều
kiện phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu : Luận văn nghiên cứu về nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ
với vai trò là nghiệp vụ giúp phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp Việt Nam
và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho các ngân hàng thương mại. Để thực hiện việc
nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn hai Ngân hàng thương mại là Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là
những Ngân hàng đi đầu trong việc triển khai nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ.
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn triển khai nghiệp vụ quyền chọn
tiền tệ các Ngân hàng thương mại Việt Nam, mục đích của luận văn là đề xuất các
9
nhóm giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm tháo gỡ khó khăn mà các Ngân hàng thương
mại Việt Nam gặp phải, đưa nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ ngày càng phát triển mạnh
mẽ và phổ biến tại Việt Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sẽ thực hiện một số
nhiệm vụ sau: 1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ; 2)
Nghiên cứu thực tiễn việc triển khai nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại một số Ngân
hàng thương mại Việt Nam; 3) Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ
quyền chọn tiền tệ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
 Nghiên cứu những khái niệm và thuật ngữ cơ bản về nghiệp vụ quyền chọn nói chung
và nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ nói riêng.
 Nghiên cứu thực trạng và khả năng xây dựng, phát triển thị trường quyền chọn tiền
tệ tại Việt Nam.
 Nghiên cứu thực trạng quá trình triển khai và phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ
tại các Ngân hàng thương mại, những khó khăn, hạn chế và bất cập.
 Nghiên cứu một số giải pháp để khắc phục những hạn chế và sử dụng các mô hình
chiến lược kinh doanh quyền chọn để phát triển nghiệp vụ này tại các ngân hàng
thương mại.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp

cơ bản như sau:
• Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân tích và tổng hợp
lý thuyết, hệ thống hoá lý thuyết.
• Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp phân tích và tổng kết
kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia.
• Nhóm phương pháp phụ trợ: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương như sau:
10
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ quyền chọn và quyền chọn tiền tệ.
Chương 2: Thực trạng triển khai và phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
11
12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ QUYỀN CHỌN VÀ
QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
QUYỀN CHỌN VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
• Hợp đồng quyền chọn (Option Contract): là một thỏa thuận giữa bên
mua và bên bán quyền chọn, theo đó bên bán quyền đồng ý trao cho bên
mua quyền một quyền chọn, chứ không phải nghĩa vụ, để thực hiện quyền
mua hoặc không mua, bán hoặc không bán một lượng hàng hóa cơ sở nhất
định, có thể là ngoại tệ, hàng hóa, chứng khoán,…. theo một mức giá hoặc
tỷ giá được thỏa thuận và định trước trong hợp đồng, có hiệu lực trong một
thời gian nhất định kể từ ngày mua quyền chọn.
. Bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán quyền chọn một khoản tiền
gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn ngay tại thời điểm ký hợp đồng mua

quyền chọn.
• Quyền chọn mua (Call Option): là quyền được mua một lượng hàng hóa
cơ sở nhất định tại một mức giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc
thời điểm đã xác định.
• Quyền chọn bán (Put Option): là quyền được bán một loại hàng hóa cơ sở
nhất định tại tỷ tại một mức giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc
thời điểm đã xác định.
• Bên bán quyền chọn (Seller of options): là bên phát hành quyền chọn, sau
khi đã thu phí quyền chọn có trách nhiệm phải thực hiện việc mua hoặc bán
một lượng hàng hóa cơ sở, tại một thời điểm trong hạn định của hợp đồng
khi người mua muốn thực hiện quyền chọn, theo tỷ giá đã được thỏa thuận
trong hợp đồng. Bên bán có vùng lời giới hạn, tối đa là phí quyền chọn, còn
vùng lỗ là vô hạn (Xem hình 1.2 và hình 1.4).
13
Trên thị trường có hai loại người bán quyền chọn : người bán quyền chọn mua
(Seller of a Call Option) và người bán quyền chọn bán (Seller of a Put Option).
• Bên mua quyền chọn (Buyer of options): là bên nắm giữ quyền chọn, và
phải trả cho bên bán phí quyền chọn. Bên mua quyền chọn được quyền thực
hiện hoặc không thực hiện quyền chọn đã mua. Bên mua quyền chọn có
vùng lỗ là giới hạn, tối đa là phí quyền chọn, còn vùng lời là vô hạn (Xem
hình 1.1 và hình 1.3). Trên thị trường có hai loại người mua quyền chọn :
người mua quyền chọn mua (Buyer of a Call Option) và người mua quyền
chọn bán (Buyer of a Put Option).
Hình 1.1: Biểu đồ lãi và lỗ của người mua quyền chọn mua
Nguồn : [19]
Hình 1.2: Biểu đồ lãi và lỗ của người bán quyền chọn mua
14
Nguồn : [19]
Hình 1.3 : Biểu đồ lãi và lỗ của người mua quyền chọn bán
Nguồn : [19]

Hình 1.4: Biểu đồ lãi và lỗ của người bán quyền chọn bán
15
Nguồn: [19]
• Thực hiện giao dịch (exercise): bao gồm các cách thể hiện: thực hiện hay
tiến hành giao dịch, thực hiện hay tiến hành thanh toán, thực hiện hay tiến
hành thanh toán hợp đồng.
• Thời hạn hết hiệu lực (Expiration date): là khoảng thời gian quyền chọn
còn giá trị thực hiện.
• Tỷ giá giao dịch (Exercution price or strike sprice): tỷ giá áp dụng trong
giao dịch quyền chọn được gọi là tỷ giá giao dịch. Tỷ giá quyền chọn không
chỉ phụ thuộc vào yếu tố cung cầu mà còn phụ thuộc vào mức phí quyền
chọn cao hay thấp.
• Giá quyền chọn (Premium): là khoản tiền mà bên mua quyền chọn phải
trả cho bên bán quyền chọn để có được quyền chọn.
• Các trạng thái của quyền chọn: có 3 trạng thái của quyền chọn[19].
- Ngang giá quyền chọn (At the money – ATM): là trạng thái mà nếu bỏ qua
phí quyền chọn, thì người nắm giữ quyền chọn dù có thực hiện hay không thực hiện
quyền chọn cũng không làm phát sinh một khoản lãi hay lỗ nào. Tức là lúc này, giá
16
thị trường cũng chính bằng với giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn (Exercution
price or strike sprice). Quyền chọn ở trạng thái ngang giá được gọi là Quyền chọn ở
điểm hòa vốn.
- Được giá quyền chọn (In the money – ITM): là trạng thái mà nếu bỏ qua
phí quyền chọn, thì người nắm giữ quyền chọn sẽ thu lãi khi thực hiện
quyền chọn. Tức là lúc này, đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá thị
trường cao hơn giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn, đối với hợp đồng
quyền chọn bán thì giá thị trường thấp hơn giá giao dịch của hợp đồng
quyền chọn.
- Giảm giá quyền chọn (Out of the money – OTM): là trạng thái mà nếu
bỏ qua phí quyền chọn, thì người nắm giữ quyền chọn sẽ chịu lỗ nếu thực

hiện quyền chọn tức là lúc nay, đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá thị
trường thấp hơn giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn, đối với hợp đồng
quyền chọn bán thì giá thị trường cao hơn giá giao dịch của hợp đồng quyền
chọn.
1.2. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN TRONG NỀN KINH TẾ
1.2.1. Vai trò của thị trường các sản phẩm phái sinh
1.2.2.1. Phòng ngừa rủi ro
Vì giá của sản phẩm phái sinh có quan hệ chặt chẽ với giá của tài sản cơ sở trên
thị trường giao ngay, các sản phẩm phái sinh có thể được sử dụng để làm giảm hay
tăng rủi ro của việc sở hữu tài sản giao ngay. Ví dụ, mua một tài sản giao ngay và bán
một hợp đồng giao sau hay một quyền chọn mua sẽ làm giảm rủi ro của nhà đầu tư.
Nếu giá hàng hoá giảm xuống, giá của quyền chọn cũng sẽ giảm. Khi đó nhà đầu tư
có thể mua lại hợp đồng với giá thấp hơn, do đó nhận được một khoản lợi nhuận ít
nhất có thể bù đắp phần nào mức lỗ từ tài sản cơ sở. Dạng giao dịch này gọi là phòng
ngừa rủi ro.
17
Các hợp đồng quyền chọn cung cấp một cơ chế hiệu quả cho phép phòng tránh
rủi ro và dịch chuyển rủi ro từ những người không thích rủi ro sang những người ưa
thích mạo hiểm và chấp nhận rủi ro để kiếm lời.
Ngược lại với phòng ngừa rủi ro là đầu cơ. Trừ khi người phòng ngừa rủi ro
tìm được một người phòng ngừa rủi ro khác có nhu cầu đối lập hoàn toàn với
mình, rủi ro của người phòng ngừa rủi ro phải được hấp thụ bởi các nhà đầu
cơ. Thay vì giao dịch cổ phiếu hoặc trái phiếu cơ sở, nhà đầu tư có thể giao
dịch sản phẩm phái sinh.Việc đầu cơ dễ dàng hơn bằng sản phẩm phái sinh lại
tạo điều kiện cho việc phòng ngừa rủi ro ít tốn kém hơn.
1.2.2.2. Vai trò định giá
Các thị trường quyền chọn là nguồn thông tin rất quan trọng đối với giá cả. Đặc
biệt, thị trường quyền chọn được xem như một công cụ chủ yếu để xác định giá giao
ngay của tài sản. Vàng, dầu và hàng hoá giao dịch ở nhiều nơi khác nhau và ở các
thời điểm khác nhau. Ứng với mỗi loại tài sản, có rất nhiều xếp hạng khác nhau về

chùủng loại và chất lượng. Vì vậy, có rất nhiều mức giá “giao ngay” có thể xảy ra đối
với tài sản. Thị trường quyền chọn tổng hợp tất cả các thông tin vào một dạng thống
nhất, phản ánh giá giao ngay của một tài sản riêng biệt, là cơ sở của hợp đồng quyền
chọn. Giá của hợp đồng giao sau đáo hạn sớm nhất thường được xem là giá giao
ngay.
Giá hợp đồng quyền chọn cũng chứa những thông tin về những gì mà người ta
mong đợi về giá giao ngay trong tương lai. Thị trường quyền chọn không cung cấp
những dự báo về giá giao ngay trong tương lai một cách trực tiếp. Tuy nhiên, chúng
cung cấp những thông tin quý giá về độ bất ổn, và cũng là rủi ro của tài sản cơ sở
giao ngay. Vai trò định giá: thị trường không trực tiếp phản ánh dự đoán về giá giao
ngay trong tương lai mà phản ánh sự biến động giá của hàng hóa cơ sở, điều này
cũng có nghĩa là phản ánh độ rủi ro gắn liền với mỗi tài sản cơ sở.
18
1.2.2.3. Tiết kiệm chi phí giao dịch
Các thị trường sản phẩm phái sinh nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng
cung cấp rất nhiều lợi thế về hoạt động. Thứ nhất chúng có chi phí giao dịch thấp
hơn. Điều này làm cho việc sử dụng giao dịch trên các thị trường này thay thế hoặc
bổ sung cho các giao dịch trên thị trường giao ngay trở nên dễ dàng và hấp dẫn hơn.
Thứ hai, thị trường quyền chọn có tính thanh khoản cao hơn so với thị trường
giao ngay. Mặc dù thị trường giao ngay nói chung có tính thanh khoản rất cao đối với
các chứng khoán của các công ty lớn, chúng không thể hấp thụ được các giao dịch có
giá trị lớn mà không gây ra biến động giá đáng kể. Tính thanh khoản cao hơn một
phần là do mức vốn yêu cầu để tham gia vào thị trường sản phẩm phái sinh nói chung
và quyền chọn nói riêng là thấp hơn. Tỷ suất sinh lợi và rủi ro có thể được điều chỉnh
ở bất cứ mức độ nào như mong muốn, nhưng vì cần ít vốn hơn nên các thị trường này
có thể hấp thu nhiều giao dịch hơn.
Thứ ba, các thị trường quyền chọn cho phép các nhà đầu tư bán khống dễ dàng
hơn. Thị trường chứng khoán áp đặt nhiều giới hạn được thiết kế để hạn chế hoặc
không khuyến khích việc bán khống, nhưng những giới hạn này thì không được áp
dụng cho giao dịch sản phẩm phái sinh.

1.2.2.4. Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển
Các thị trường giao ngay có thể vẫn hiệu quả ngay cả khi không có thị trường
sản phẩm phái sinh. Tuy nhiên một số cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất có thể
đem lại lợi nhuận vẫn tồn tại, ngay cả trong thị trường thường xuyên hiệu quả. Sự tồn
tại của những cơ hội này có nghĩa là giá của một số tài sản tạm thời vi phạm các quy
luật. Các nhà đầu tư có thể kiếm được lợi nhuận vượt hơn mức hợp lý của thị trường
ứng với mức rủi ro cho trước.
Việc giao dịch dễ dàng hơn và chi phí thấp hơn trên các thị trường này tạo điều
kiện cho giao dịch kinh doanh chênh lệch giá và những điều chỉnh nhanh chóng về
giá sẽ loại trừ ngay lập tức những cơ hội lợi nhuận này.
19
Vai trò thúc đẩy thị trường tài chính, thị trường chứng khoán phát triển: thị
trường quyền chọn đem lại cho những nhà đầu tư thích mạo hiểm tỷ suất sinh lợi cao,
do đó có sức hấp dẫn mạnh với các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, giúp hình thành các
quỹ đầu tư mạo hiểm, huy động thêm nhiều nguồn lực trong xã hội. Ngoài ra, việc
tham gia thị trường quyền chọn không đòi hỏi chi phí quá lớn đã cho phép các nhà
đầu tư có thể dễ dàng tham gia vào thị trường, điều này khiến cho thị trường trở nên
sôi động hơn và góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính và thị trường
chứng khoán trong nền kinh tế.
1.3. PHÂN LOẠI QUYỀN CHỌN
1.3.1. Phân loại theo quyền của người mua
Có 2 loại quyền chọn:
• Quyền chọn mua (Call Option): là hợp đồng quyền chọn trong đó bên mua
quyền chọn mua có quyền mua hoặc không mua một đồng tiền, hàng hóa,
chứng khoán… theo mức giá thỏa thuận, trong một khoảng thời gian quy
định. Bên bán quyền chọn mua phải thực hiện nghĩa vụ bán loại hàng hóa cơ
sở này khi người mua quyết định thực hiện trong thời gian quy định của hợp
đồng.
• Quyền chọn bán (Put Option): là hợp đồng quyền chọn trong đó người mua
quyền chọn bán có quyền bán hoặc không bán một đồng tiền, hàng hóa,

chứng khoán… theo một mức giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian
nhất định. Bên bán quyền chọn bán phải thực hiện nghĩa vụ mua loại hàng
hóa cơ sở này khi người mua quyền chọn quyết định thực hiện trong thời
gian quy định.
1.3.2. Phân loại theo thời gian thực hiện quyền chọn
Có 2 loại quyền chọn:
20
• Quyền chọn kiểu Mỹ (American - style Option): cho phép người nắm giữ
quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trong thời
hạn hợp đồng đến trước ngày đáo hạn.
• Quyền chọn kiểu Châu Âu (European - style Option): chỉ cho phép người
nắm giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn tại đúng ngày đến hạn.
1.3.3. Phân loại theo tài sản cơ sở
• Quyền chọn về chứng khoán
Quyền chọn chứng khoán là một hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ với tài sản cơ
sở là các loại chứng khoán. Người nắm giữ quyền chọn có quyền mua hay bán 100 cổ
phiếu với mức giá thực hiện xác định và có hiệu lực đến ngày đáo hạn.
• Quyền chọn về chỉ số chứng khoán
Một quyền chọn chỉ số chứng khoán là một hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ
sở là các chỉ số chứng khoán phổ biến, hợp đồng quyền chọn về chỉ số chứng khoán
cho phép người nắm giữ quyền chọn được quyền mua hoặc bán một khối lượng bằng
100 nhân với chỉ số ở mức giá thực hiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng và có
hiệu lực trong một khoản thời gian xác định.
• Quyền chọn tiền tệ
Quyền chọn tiền tệ là một hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ sở là các loại
tiền tệ, trong đó cho phép người nắm giữ quyền chọn tiền tệ được quyền mua hoặc
bán một lượng ngoại tệ nhất định theo một tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời
gian xác định.
• Quyền chọn về hợp đồng tương lai
Là hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ sở là các hợp đồng tương lai. Người

nắm giữ quyền chọn về hợp đồng tương lai được quyền chứ không phải nghĩa vụ
mua hoặc bán tham hợp đồng tương lai cơ sở với mức giá tương lai xác định vào một
21
thời điểm nhất định. Ngày đáo hạn của hợp đồng quyền chọn này thường là đúng
hoặc trước một vài ngày so với ngày giao hàng sớm nhất của hợp đồng tương lai.
Có 2 loại quyền chọn về hợp đồng tương lai:
− Mua quyền chọn về hợp đồng tương lai: là quyền tham gia hoặc không tham
gia hợp đồng tương lai cơ sở với vị thế là người mua, với mức giá xác định. vào thời
điểm nhất định. Khi quyền chọn loại này được thực hiện, người nắm giữ nó thu từ
người phát hành có trạng thái trường trên hợp đồng tương lai cùng với số tiền bằng
mức vượt trội giá tương lai trừ giá thực hiện.
− Bán quyền chọn về hợp đồng tương lai: là quyền tham gia hoặc không tham
gia hợp đồng tương lai cơ sở ở vị thế người bán, với một mức giá xác định. Khi
quyền chọn loại này được thực hiện, người nắm giữ nó thu từ người phát hành có
trạng thái đoản trên hợp đồng tương lai cộng với số tiền bằng mức vượt trội giá thực
hiện trừ giá tương lai.
Quyền chọn về hợp đồng tương lai có một số ưu điểm như sau :
• Hợp đồng tương lai có tính thanh khoản cao và dễ giao dịch hơn tài sản cơ
sở khác. Bên cạnh đó, giá tương lai được biết ngay lập tức trên thị trường
tương lai, vì thế quyền chọn về hợp đồng tương lai được các nhà đầu tư ưa
chuộng hơn.
• Việc thực hiện quyền chọn về hợp đồng tương lai không dẫn đến việc giao
nhận hàng hóa vì hợp đồng tương lai được đóng trước ngày chuyển giao
hàng hóa. Do đó, quyền chọn về hợp đồng tương lai thường được thanh toán
bằng tiền mặt. Đây là điểm hấp dẫn các nhà đầu tư vì họ có thể tránh được
những khó khăn trong việc tăng vốn để mua tài sản cơ sở nếu phải thực hiện
quyền chọn.
• Bên cạnh đó, các hợp đồng tương lai và quyền chọn về hợp đồng tương lai
được giao dịch trên những sàn giao dịch cạnh nhau trong cùng một trung
22

tâm. Do đó, tạo thuận lợi cho các hoạt động mua bán, bảo hộ, kinh doanh
chênh lệch giá… Nhờ vậy mà thị trường hoạt động có hiệu quả hơn.
− Quyền chọn về hợp đồng tương lai thường có chi phí giao dịch thấp hơn so
với quyền chọn giao ngay.
• Quyền chọn về lãi suất
Đây là một dạng của quyền chọn về hợp đồng tương lai trong đó tài sản cơ sở là
các hợp đồng tương lai về lãi suất. Khi quyền chọn lãi suất được thực hiện, cùng với
thu nhập bằng tiền mặt, người nắm giữ quyền chọn sẽ có vị thế dài hạntrạng thái
trường trên hợp đồng tương lai cơ sở, và người phát hành quyền chọn thì có vị thế
ngắn hạntrạng thái đoản tương ứng.
Trên thị trường có tổ chức, quyền chọn lãi suất phổ biến là quyền chọn trên hợp
đồng tương lai về trái phiếu kho bạc dài hạn và quyền chọn trên hợp đồng tương lai
về Eurodollar.
Trên thị trường OTC, quyền chọn lãi suất được các NHTM và công ty tài chính
đưa ra nhằm chuyển đổi một cách hiệu quả các khoản vay và cho vay từ lãi suất thả
nổi sang lãi suất cố định; phổ biến là các loại: hợp đồng Caps – call quyền chọn lãi
suất với mức trần lãi suất, hợp đồng Floor – Put quyền chọn lãi suất với mức sàn lãi
suất, giao dịch Collars – kết hợp một hợp đồng Cap và một hợp đồng Floor, quyền
chọn hoán đổi lãi suất - Swap option.
• Một số loại quyền chọn khác
1- Quyền chọn linh hoạt (flex option): đúng như tên gọi, quyền chọn linh
hoạt là một loại quyền chọn trên thị trường chính thức nhưng linh hoạt về một
số điều kiện như giá thực hiện, ngày đáo hạn khác với những quy định phổ
biến.
2- Các loại quyền chọn ngoại lai (Exotic options):
• Quyền chọn có rào chắn (Barrier option): thường giao dịch nhiều nhất là 2
loại: Knock-Out option và Knock-In option.
23
o Knock-Out option: là một loại option trong đó hợp đồng quyền chọn sẽ
hết tồn tại nếu giá tài sản cơ sở trong hợp đồng đạt đến một mức cụ thể

được quy định, đó chính là rào chắn.
o Knock-In option: cũng là một loại quyền chọn trong đó hợp đồng quyền
chọn chỉ tồn tại nếu giá tài sản cơ sở trong hợp đồng đạt đến một mức
rào chắn.
• Binary option: (thường gọi là quyền chọn đôi) là loại quyền chọn có khoản
thanh toán gián đoạn. Đối với vị thế là người nắm giữ quyền chọn mua thì
có 2 loại như sau:
o Cash-or-nothing call option: là loại quyền chọn sẽ có khoản thanh toán bằng
một lượng tiền cố định nếu giá tài sản cơ sở cao hơn giá thực hiện của
quyền chọn và bằng zero nếu giá tài sản cố định thấp hơn giá thực hiện của
hợp đồng.
o Asset-or-nothing call option: là loại quyền chọn sẽ có khoản thanh toán
bằng giá tài sản cơ sở nếu giá tài sản cơ sở cao hơn giá thực hiện của hợp
đồng quyền chọn và bằng zero nếu giá tài sản cơ sở thấp hơn giá thực hiện
của hợp đồng quyền chọn.
Đối với vị thế là người nắm giữ quyền chọn bán thì cũng có 2 loại Cash-or-
nothing put option và Asset-or-nothing put option với định nghĩa tương tự như trên.
• Quyền chọn theo người chọn (Chooser option): là loại quyền chọn mà trong
một vài ngày trước thời điểm đáo hạn, người nắm giữ có thể chọn đó là mua
quyền chọn mua hay quyền chọn bán.
• Quyền chọn kép (Compound option): là loại quyền chọn của quyền chọn,
bao gồm: quyền chọn mua để thực hiện quyền chọn mua, quyền chọn mua
để thực hiện quyền chọn bán, quyền chọn bán để thực hiện quyền chọn mua,
quyền chọn bán để thực hiện quyền chọn bán.
24
• Quyền chọn chứng khoán dành cho nhân viên (Employee stock option): Đây
là loại quyền chọn chứng khoán thường do các công ty cổ phần phát hành
cho các nhân viên của họ. Nhân viên có quyền mua hoặc không mua chứng
khoán của công ty theo một mức giá được xác lập trước trong một khoảng
thời gian quy định. Đây cũng là một hình thức khuyến khích các nhân viên

gắn bó với công ty và thu hút nhân tài về đây làm việc.
1.4. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ
1.4.1. Khái niệm
Quyền chọn tiền tệ (foreign currency option) là một hợp đồng trong đó cho
phép người mua quyền chọn (the buyer) có quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua
hoặc bán một lượng ngoại tệ trong một khoảng thời gian nhất định (cho đến ngày đáo
hạn – time to the maturity date).
1.4.2 Các chủ thể tham gia trên thị trường quyền chọn
• Nhà nhập khẩu (Importer): có nhu cầu mua ngoại tệ và lo ngại sự biến động
của tỷ giá. Nhà nhập khẩu chấp nhận một khoản phí cho hợp đồng quyền
chọn để đổi lấy một tỷ giá cố định.
• Nhà xuất khẩu (Exporter): có nhu cầu bán ngoại tệ và lo ngại sự biến động
về tỷ giá làm giảm giá trị lượng ngoại tệ sẽ có trong tương lai. Nhà xuất
khẩu chấp nhận một khoản phí cho hợp đồng quyền chọn để đổi lấy một tỷ
giá cố định.
• Các nhà đầu cơ (Speculator): là một nhóm có tính chất quyết định tham dự
thị trường quyền chọn. Họ tham dự với mục đích thu lợi nhuận chênh lệch.
Bên cạnh đó còn có sự tham gia quan trọng của các NHTM, ngân hàng đầu tư,
công ty tài chính…với vai trò là nhà phát hành quyền chọn..
25

×