Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty tnhh tm - dv m.t.l.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.54 KB, 43 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ M.T.L
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng Ty M.T.L

1.1.1 Lịch sử hình thành:
Sự giao thương giữa các nước ngày càng phát triển dẩn đến sự đòi hỏi của
thị trường về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như nhu cầu
chuyên chở hàng hóa cũng khơng ngừng phát triển theo.
Trên thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không
thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngồi và
ngược lại do sự hạn chế trong chuyên môn và nghề nghiệp. Chính vì vậy việc ra
đời của các Cơng ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết.
Và công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ M.T.L cũng là một trong những
công ty ra đời trong hồn cảnh trên.
Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ M.T.L, là một Công ty tư nhân với
100% vốn trong nước. Công ty được thành lập năm 2003 theo Giấy phép kinh
doanh số 4102019936 đăng ký ngày 29 tháng 1 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Tên giao dịch tiếng Việt: CƠNG TY TNHH Thương mại và dịch vụ M.T.L
Tên giao dịch quốc tế: M.T.L CO.,LTD
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
Trụ sở chính :28I Mai Thị Lựu – Phường Đa Cao – Quận 1 – Thành phố Hồ
Chí Minh
Điện thoại: (84)-8 38208093
Fax:


(84)-8 38208091

Website: www.mtl-vn.com
Mã số thuế: 0303190303

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Số tài khoản (VND) : 007.100.1336942
(USD) : 007.137.1337022
Tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
1.1.2 Q trình phát triển:
Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ M.T.L là một công ty tư nhân, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch tốn độc lập. Cũng như các Cơng ty dịch
vụ khác, công ty luôn lấy phương châm: “Đảm bảo uy tín, phục vụ nhanh chống,
an tồn chất lượng, mọi lúc mọi nơi” làm phương châm phục vụ khách hàng. Chính
vì thế trong hơn 6 năm hoạt động , công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá
vững trong ngành dịch vụ giao nhận và đã được nhiều khách hàng lớn cả trong,
ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Công ty không những mở rộng được mạng lưới
kinh doanh mà cịn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý vận tải quốc tế,
vận tải nội địa, dịch vụ khai thuế Hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác, dịch vụ gom
hàng…
Ngồi văn phịng chính Cơng ty cịn có hai chi nhánh khác ở phía Bắc:
Chi nhánh tại Hà Nội:

Địa chỉ : Trung tâm thương mại CBC – Số 3B – Đường Đặng Thái Thân –
Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : (84)- 4 39333873
Fax :

(84)-4 39333876

Email :



Chi nhánh tại Hải Phòng: lầu 2 Km 104+200 Đại lộ Nguyễn Bỉnh Khiêm –
Phường Đông Hải – Quận Hải An – TP Hải Phòng
Điện thoại : (84)- 31 33221456
Fax :

(84)- 31 33741074

Email :



SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH


1.2 Chức năng và phạm vi hoạt động của Công ty:
1.2.1 Chức năng của Công ty:
Công ty thực hiện một số cơng việc liên quan đến q trình vận tải và giao
nhận hàng hóa như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục Hải quan, tổ chức xếp dỡ, giao
hàng cho người nhận tại nơi quy định, họat động ủy thác xuất nhập khẩu.
Ngồi chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển và đường hàng khơng. Cơng ty cịn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như:
thu gom và chia lẻ hàng, khai thuế Hải quan, tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công,
kinh doanh hàng xuất nhập khẩu...
1.2.2 Phạm vi hoạt động của Công ty:
a, Dịch vụ vận tải:
- Vận tải nội địa
- Đại lý vận tải quốc tế bằng đường biển và đường hàng khơng
b, Lĩnh vực thương mại:
- Nhập khẩu hàng hóa
- Xuất khẩu hàng hóa
- Ký kết hợp đồng thương mại
c, Dịch vụ giao nhận:
- Giao nhận hàng hóa nội địa
- Đại lý giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển, hàng không, đường bộ
- Dịch vụ gom hàng
- Dịch vụ thủ tục hàng hóa XNK, hàng chuyển cửa khẩu v.v…
- Dịch vụ ủy thác XNK

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 3



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của Công ty
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cơng ty

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG XNK

BỘ PHẬN GIAO
NHẬN

PHỊNG KINH
DOANH

PHỊNG KẾ
TỐN

BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Như sơ đồ trên, ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty như là một hệ thống
được liên kết một cách chặt chẽ. Đứng đầu công ty là Giám Đốc, dưới là Phó Giám
đốc và dưới Phó Giám Đốc là các phịng ban. Nhìn chung cơng ty được tổ chức
theo mơ hình kinh doanh rộng.

Theo mơ hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức
năng sẽ do cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối với những vấn đề chung của
công ty sẽ có sự bàn bạc giữa Giám Đốc và Phó Giám Đốc, Giám đốc sẽ là người
đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Phó Giám Đốc : là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc theo chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm đơn đốc thực thi các hoạt động kinh
doanh, hổ trợ Giám đốc trong quản lí và hoạch định.
Phịng xuất nhập khẩu bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây
là phịng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực
hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chống.
Bộ phận giao nhận : bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận,
chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng
cho khách hàng của công ty. Với đội ngủ nhân viên năng động, được đào tạo thành
thạo nghiệp vụ chun mơn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong
việc tạo uy tín với khách hàng
Bộ phận chứng từ : theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn
thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn
thành tốt cơng việc được giao. Thường xun theo dõi q trình làm hàng, liên lạc
tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thơng tin cần thiết cho lơ hàng.

Phịng kinh doanh : tổ chức và điều hành các hoạt dộng kinh doanh của cơng
ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm
khách hàng mới. Phịng kinh doanh có vai trị rất quan trong trong hoạt động của
cơng ty, góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho cơng ty.
Phịng kế tốn : hoạch tốn đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo
các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên
tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hồn thành cơng tác.
Các chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của văn phịng chính.
Dưới sự quản lý gián tiếp của Giám đốc và sự quản lý trực tiếp của Phó
Giám đốc đối với từng phòng ban, từng cá nhân đã làm cho hoạt động của công ty
ngày càng trở nên nề nếp, đồng bộ và phát triển.
1.3.3 Tình hình nhân sự :
Hiện nay cơng ty có hơn 30 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm,
thích ứng nhanh với mơi trường, có trình độ lao động và tay nghề khá cao, có tinh
thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

1.4 Tình hình hoạt động của cơng ty
1.4.1 Bảng biểu :
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm 2006 - 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Năm


2006

Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2007

1.553.628.637
776.492.530
777.136.107
525.011.993

2008

1.812.420.845 1.997.854.138
1.066.506.329 1.206.235.111
745.914.516
791.619.027
607.582.075
694.026.329
Nguồn: Phòng Kế tốn

Kết quả hoạt động kinh doanh
2500000000
2000000000


Doanh thu

1500000000

Chi phí

1000000000
Lợi nhuận sau
thuế

500000000
0
2006

2007

2008

Năm

Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động của công ty trong 3 năm
không ngừng tăng trưởng. Năm 2007 mức tăng doanh thu là: 258.792.208 VNĐ,
năm 2008 mức tăng : 185.433.293 VNĐ. So sánh mức tăng doanh thu trong 2 năm
2007 và 2008 ta nhận thấy mức tăng doanh thu năm 2008 giảm 73.295.915 VNĐ
so với năm 2007.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 6



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Nguyên nhân đầu tiên làm cho doanh thu năm 2008 giảm cần xem xét đó là
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Do ảnh hưởng kinh tế nên hầu hết mọi hoạt
động xã hội của người dân cũng đều ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các Công ty
cũng hạn chế sản xuất do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty . Một lý do nửa là do nửa là do sự cạnh tranh của các Cơng ty đối
thủ, ngày càng có nhiều cơng ty giao nhận ra đời dẩn đến cạnh tranh ngày càng gây
gắt hơn.
Về vấn đề chi phí thì cũng đã giảm mạnh. Chi phí năm 2008/2007 so với
năm 2007/2006 giảm 150.285.017 VNĐ. Nguyên nhân là do năm 2006 đến 2007
công ty đã đầu tư một khoản chi phí lớn để mở rộng phạm vi hoạt động và trang bị
thêm một số máy móc thiết bị phục phục cho cơng tác văn phịng. Cịn về lợi nhuận
thì cơng ty vẩn đảm bảo ở mức tăng an toàn. Năm 2007 so với 2006 tăng
82.570.082 VNĐvà năm 2008 so với 2007 tăng 86.444.254 VNĐ. Dù rằng chịu
nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty vẩn đảm bảo được lợi nhuận
cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch định
mà Ban Lãnh đạo của công ty vạch ra là rất đúng đắn.

1.4.2 Cơ cấu thị trường
1.4.2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Đơn vị tính: VNĐ
Thị trường

2006
Giá trị


2007
%

Giá trị

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

2008
%

Giá trị

%

TRANG 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nhật
Đài loan
Thái Lan
Hàn quốc
Malaysia
Thị trường

43.825.650
21.302.135
19.321.846
36.540.129

16.362.865
34.592.802

25,49
12,39
11.24
21,25
9,52
20,11

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

68.874.302
24.558.293
23.541.449
39.055.028
15.369.264
27.651.193

34,60
12,34
11,83
19,62
7,72
13,89

70.069.889
31.894.770
26.398.131
42.441.313

11.498.255
29.364.900

33,10
15,07
12,47
20,05
5,43
13,88

khác
Nguồn :Phòng XNK
Qua bản số liệu trên ta nhận thấy thị trường Nhật Bản là thị trường tiềm
năng nhất trong lĩnh vực xuất khẩu. Hàng năm công ty đảm nhận dịch vụ xuất sang
thị trường này với lượng hàng hóa rất lớn. Những hàng hóa từ thị trường này chủ
yếu là dầu thô, dây điện, dây cáp điện, sản phẩm chất dẻo, các linh kiện xuất khẩu,
hàng dệt may... Đứng thứ nhì là thị trường Hàn Quốc với phần trăm đáng kể và
ngày càng tăng dần qua các năm. Ở thị trường này mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở
những năm gần đây là cây cảnh, quần áo và giày dép, gạch…. Có thể nói, thị
trường Hàn Quốc là một thị trường khó tính, địi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã
sản phẩm. Trong khi đó cơ cấu xuất khẩu của nước ta sang thị trường này ngày
càng gia tăng qua các năm, điều này chứng tỏ rằng các sản phẩm của các doanh
nghiệp nước ta ngày càng da dạng và phong phú, càng được ưa chuộng và đảm bảo
chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các thị trường khác cũng mang lại
mức doanh thu khá cao như Đài loan, Thái Lan, Mailaysia..

1.4.2.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu
Đơn vị tính: VNĐ
Thị trường
Nhật

Đài loan
Thái Lan
Hàn quốc

2006
Giá trị
125.638.557
73.451.109
91.936.482
89.667.102

2007
%
26.61
15.56
19.47
18.99

Giá trị
155.448.259
76.885.901
123.520.226
99.548.248

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

2008
%
28.45
14.07

22.60
18.22

Giá trị
199.395.007
82.55.400
155.901.645
95.256.659

%
29.62
12.26
23.16
14.15

TRANG 8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Malaysia
52.257.898
Thị trường 39.127.254

11.07
8.30

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

43.689.926

47.359.145

7.99
8.67

59.415.887
80.562.278

8.84
11.97

khác
Nguồn :Phòng XNK
Chủ trương của Nhà nước là ln khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu
nhưng trên thực tế những năm vừa qua kim ngạch xuất khẩu của nước ta luôn nhỏ
hơn kim ngạch nhập khẩu. Cũng chính vì vậy mà doanh thu của hai bảng cơ cấu thị
trường lại có số liệu chênh lệch khá lớn. Song nhìn chung về thị trường của hai
bảng trên, (ở hai lĩnh vực xuất và nhập khẩu) vẩn là những thị trường củ. Thị
trường Nhật Bản ln đóng vai trị là thị trường tiềm năng cả về xuất khẩu và nhập
khẩu. Các thị trường lớn như thị trường các nước ở Châu Âu, châu Mỹ cũng có
nhưng số lượng rất ít. Những thị trường này là những thị trường lớn, vậy mà doanh
thu thu từ những thị trường này rất hạn hẹp. Vì vậy câu hỏi cần các doanh nghiệp ta
đạt ra là làm thế nào để mở rộng quan hệ mua bán với những thị trường này. Có
như vậy thì cơ cấu thị trường mới có thể cân bằng hơn, và chia điều hơn giữa các
thị trường.

CHƯƠNG 2
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU TẠI
CƠNG TY TNHH TM - DV M.T.L
2.1 Giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên contain bằng đường biển


2.1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa đường biển bằng
container
Việc tăng tốc độ kỹ thuật của công cụ vận tải sẽ không đạt hiệu quả kinh
tế cao nếu không giảm được thời gian công cụ vận tải dừng ở các điểm vận tải
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

.Yếu tố cơ bản nhất để giảm thời gian dừng lại ở các điểm vận tải là tăng cường cơ
giới hóa khâu xếp dỡ ở các điểm vận tải. Một biện pháp quan trọng để giải quyết
cơ giới hóa tồn bộ khâu xếp dỡ hàng hóa là tạo ra những kiện hàng lớn thích hợp.
Và đó cũng chính là lý do container ra đời. Việc sử dụng container trong hoạt động
xuất nhập khẩu đã mang đến rất nhiều thuận lợi như: bảo vệ hàng hóa tối đa hơn,
tiết kiệm được chi phí bao bì, giảm được thời gian xếp dỡ và chờ đợi ở cảng, bền
và có thể sử dụng nhiều lần và một yếu tố nửa là giúp người vận tải vận dụng được
dung tích tàu, giảm trách nhiệm về khiếu nại và tổn thất hàng hóa.
Nước ta có nhiều hệ thông cảng biển gồm 114 cảng lớn nhỏ, phân bố dọc
theo bờ biển từ Bắc xuống Nam như cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn, VICT, Tân
Thuận, Cát Lái…. Hiện nay, theo thống kê thì có khoảng 95% tổng khối lượng
hàng hố bn bán quốc tế được vận chuyển bằng đường biển. Do vậy việc vận
chuyển hàng hóa bằng container đối với việc giao nhận hàng hóa bằng đường biển
là rất quan trọng
Là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hố, cơng ty
TNHH Thương Mại – Dịch Vụ M.T.L đã tổ chức thực hiện các thủ tục và nghiệp

vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển rất chặt chẽ, chuyên nghiệp để
tiết kiệm chi phí và thời gian.
2.1.2 Quy trình thực hiện và giao nhận hàng hóa:
Quy trình giao nhận lơ hàng của Công ty Lôn Đôn

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Nhận hồ sơ từ
Khách hàng

Kiểm tra bộ
chứng từ

Lên tờ khai
Hải Quan

Giao hàng
Cho khách

Lấy lệnh
(D/O)

Đăng kí

tờ khai

Thanh lí
cổng

Tính thuế

Kiểm hóa

2.1.2.1 Nhận hồ sơ và kiểm tra chứng từ
a, Nhận hồ sơ từ khách hàng
Công ty M.T.L hoạt động với danh nghĩa là một công ty giao nhận. Khách
hàng là Công ty TNHH Lôn Đôn ( địa chỉ: 860 QL1A – Phường Bình Trị Đơng –
quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam). Hai bên đã hợp tác nhiều lần,
giao nhận nhiều lơ hàng thành cơng, an tồn và hiệu quả. Trên tinh thần tin cậy lẩn
nhau, hai bên đã thỏa thuận một lô hàng mới, như mọi khi Công ty Lôn Đôn là
công ty đi thuê dịch vụ, Công ty M.T.L đảm nhận thực hiện dịch vụ và hưởng phí
dịch vụ. Dịch vụ này được thực hiện trên cơ sở kí kết Hợp Đồng thương mại giữa
CƠNG TY TNHH LÔN ĐÔN (VIỆT NAM) và CÔNG TY YANGZHOU ENKEV
HAIR PRODUCTS (TRUNG QUỐC)
Sau khi hoàn thành việc giao hàng lên tàu, Công ty YANGZHOU ENKEV
HAIR PRODUCTS sẽ gởi các chứng từ cần thiết cho Cơng ty LƠN ĐƠN. Cơng ty
LƠN ĐƠN sẽ nhận và kiểm tra bộ chứng từ xuất hàng của cơng ty YANGZHOU
ENKEV HAIR PRODUCTS.
Sau đó Cơng ty LƠN ĐƠN sẽ bàn giao những chứng từ này cho cơng ty
M.T.L bao gồm: hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói và

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 11



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

thông báo hàng đến do hãng tàu WAN HAI gởi, giấy giới thiệu. Tùy vào từng lô
hàng mà các chứng từ yêu cầu sẽ khác nhau.
 Hợp đồng thương mại:
Người nhập khẩu: CÔNG TY TNHH LÔN ĐÔN - 860 QL1A – PHƯỜNG
BÌNH TRỊ ĐƠNG A – QUẬN BÌNH TÂN – TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM
Người xuất khẩu: YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS CO.,LTD –
GUOCUN TOWN – JIANGDU CITY – JIANGSU – CHINA
Hợp đồng nhập khẩu số: EK/LC/0901 ký ngày 1/4/2009
Hợp đồng thương mại có nội dung như sau:
Tên hàng: Nệm và gối cao su các loại (hàng mới 100%)
Số lượng: 1034 cái
Trị giá hợp đồng: 9100 USD
Thanh toán bằng phương pháp chuyển tiền bằng điện (TT) bằng việc bên
nhập khẩu sẽ thanh tốn 100% trị giá lơ hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày giao
hàng.
Trọng lượng 1500 kg (107 kiện)
Cảng xếp hàng: SHANGHAI (TRUNG QUỐC)
Cảng dỡ hàng: TÂN CẢNG (TP HCM – VIỆT NAM)
Thời gian giao hàng: trong vịng 60 ngày kể từ ngày hợp đồng được kí kết
Chuyển tải: được phép
Giao hàng từng phần: không được phép
 Hóa đơn thuong mại (Invoice) và phiếu đóng gói (packing list)
Người gửi hàng: YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS CO.,LTD –
GUOCUN TOWN – JIANGDU CITY – JIANGSU – CHINA

Người nhận hàng: CÔNG TY TNHH LƠN ĐƠN - 860 QL1A – PHƯỜNG
BÌNH TRỊ ĐƠNG A – QUẬN BÌNH TÂN – TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM
Bên thông báo: người nhận hàng (SAME AS CONSIGNEE)
Cảng xếp hàng: SHANGHAI (TRUNG QUỐC)
Cảng dỡ hàng: TÂN CẢNG (TP HCM – VIỆT NAM)
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Số hóa đơn: 090401
Ngày phát hành hóa đơn: 1/4/2009
Số hợp đồng: EK/LC/0901
Trên hóa đơn (invoice):
Chi tiết hóa đơn như đính kèm trong phụ lục chứng từ
Trên phiếu đóng gói (packing list):
Chi tiết phiếu đóng gói như đính kèm trong phụ lục chứng từ.
Invoice và Packing list là những chứng từ quan trọng và cần thiết để nhận
được hàng. Vì vậy nên khi lên tờ khai nhân viên giao nhận sẽ phải kiểm tra thật kỹ,
thật chính xác chứng từ này. Nếu có sai sót thì u cầu tu chỉnh ngay để đảm bảo
tính chính xác của chứng từ, cũng như đảm bảo tiến độ của việc làm hàng.
 Giấy thông báo hàng đến:
Gởi đến Cơng ty TNHH LƠN ĐƠN
Địa chỉ: 860 QL1A – PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐƠNG A – QUẬN BÌNH TÂN
– TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM
Tên tàu: MAENAM BRIDGE – số chuyến V.S316

Cập cảng ngày: 13/4/2009
Vận tải đơn số: BMOU2009884

Cảng đến: Tân Cảng
Số seal: 518272

Số lượng: 1 X Container (1X 20’)
Tên hàng hóa: nệm và gối cao su các loại
Trọng lượng: 1.500.000 KG
Giấy giới thiệu: Được đóng dấu và có chữ ký của giám đốc cơng ty Lôn
Đôn, đảm bảo quyền lợi cho nhân viên của công ty M.T.L thay mặt công ty Lôn
Đôn khi làm việc với Hãng tàu cũng như Hải quan.
b, Kiểm tra chứng từ:
Sau khi nhận được bộ chứng từ từ công ty LƠN ĐƠN, (chứng từ này đã
được cơng ty LƠN ĐƠN kiểm tra tính hợp lệ và phù hợp so với hợp đồng hai bên
đã ký kết). Trên cơ sở các chứng từ nhận được, nhận viên giao nhận của công ty
M.T.L sẽ phải tiến hành kiểm tra thật kỹ bộ chứng từ bằng cách kiểm tra thật kỹ bộ
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

chứng từ cả về nội dung lẫn hình thức ( kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, nhân
viên bắt đầu kiểm tra thật kỹ hợp đồng, trên cơ sở hợp đồng nhân viên tiếp tục
kiểm tra các giấy tờ khác như hóa đơn, phiếu đóng gói xem có phù hợp với hợp
đồng hay khơng. Nếu có sai sót nhân viên sẽ thơng báo liền cho phía cơng ty Lơn

Đơn để công ty thông báo lại cho công ty xuất khẩu chỉnh sửa các chứng từ cho
phù hợp ). Nếu khi kiểm tra các chứng từ và nhận thấy không có sai sót gì nhân
viên cơng ty M.T.L sẽ tiến hành lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bao gồm cả phụ
lục vì lơ hàng này có nhiều mặt hàng), tiếp theo chuyển bộ chứng từ đầy đủ ngược
lại cho Cơng ty LƠN ĐƠN kiểm tra, ký tên và đóng dấu.
Nhân viên của cơng ty M.T.L sẽ sử dụng tồn bộ chứng từ đã được ký trên
để thực hiện quá trình làm hàng.
Việc kiểm tra chi tiết các chứng từ rất cần thiết, nó giúp người giao nhận
hình dung rõ hơn về lơ hàng mình đang làm, tránh được những sai sót và bảo vệ
quyền lợi khách hàng khi có những tình huống phát sinh khơng hay xảy ra.
Tiếp theo đó cơng ty M.T.L sẽ tiến hành tạm ứng tiền trước cho nhân viên
giao nhận. Nhân viên giao nhận sẽ viết giấy tạm ứng với công ty để tạm ứng một
số tiền đáp ứng cho việc làm hàng ( tùy theo giá trị lơ hàng, các phí cần đóng, các
chi phí có thể phát sinh mà nhân viên giao nhận sẽ ước lượng tiền ứng trước một
khoản phù hợp).
2.1.2.2 Lấy lệnh giao hàng
Để có được lệnh giao hàng thì nhận viện giao nhận phải tiến hành lên hãng
tàu để lấy lệnh giao hàng. Những giấy tờ sau mà nhân viên giao nhận cần phải
mang theo để nhận lệnh giao hàng:
+ Giấy giới thiệu của cơng ty Lơn Đơn ( có tên nhân viên đi nhận lệnh).
+ Giấy báo hàng đến ( Notice Of Arrival).
+ Vận đơn gốc ( Bill Of Lading).
Đối với lơ hàng của cơng ty LƠN ĐƠN vì sử dụng vận đơn Surrender thay
cho Bill gốc vì vậy nhận viên giao nhận chỉ cần mang giấy báo hàng đến và giấy
giới thiệu mà thôi.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 14



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Nhân viên giao nhận sẽ mang thông báo hàng đến và giấy giới thiệu đến
hãng tàu liên hệ với nhân viên hãng tàu và đóng các khoản phí liên quan ( phí D/O,
phí làm hàng…). Lơ hàng của cơng ty LÔN ĐÔN ở đây đi qua Hãng tàu WAN
HAI ( địa chỉ: 27 đường Nguyễn Trung Trực – Quận 1 – TP HỐ HÍ Minh ). Hãng
tàu sau khi nhận giấy giới thiệu và thông báo hàng đến sẽ kiểm tra xem đầu Hãng
tàu bên kia có ra thơng báo giao hàng hay chưa, kiểm tra các nội dung trên thông
báo hàng đến. Sau khi kiểm tra xong nhân viên hãng tàu sẽ tiến hành ký phát vận
đơn Surrender, đóng dấu điện giao hàng, ký tên và cấp một bộ lệnh giao hàng cho
nhân viên giao nhận. (Vì hàng của công ty được qua duy nhất một hãng tàu nên chỉ
có một bộ lệnh, nhưng nếu cơng ty bên phía Trung Quốc book Tàu có qua đại lý
hãng tàu thì bộ lệnh bắt buộc phải là 2 bộ, một bộ do Hãng tàu cấp, một bộ do Đại
lý hãng tàu cấp).
Trên bộ lệnh của hãng tàu giao phải có dấu ký nhận của đại diện hãng tàu và
phải có chữ PAID nghĩa là đã thu đủ phí.
2.1.2.3 Lên tờ khai
Lên tờ khai là một khâu rất quan trọng trong quá trình làm hàng vì q trình
làm hàng có sn sẻ hay không là phụ thuộc vào khâu này. Cụ thể trường hợp lô
hàng khi lên tờ khai không đúng mã hàng. Sau khi kiểm tra cán bộ Hải quan kiểm
tra nhận thấy sai sót này, cán bộ Hải quan sẽ trả lại cho nhân viên giao nhận và yêu
cầu nhân viên giao nhận phải lên tờ khai lại cho phù hợp. Việc này rất mất thời
gian ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình làm hàng.

a, Chi tiết việc lên tờ khai
Dựa vào những chứng từ mà công ty cung cấp, nhân viên của Công ty
M.T.L sẽ tiến hành công việc lên tờ khai. Các Cơng ty dich vụ đều có sẵn mẫu tờ
khai.


SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có màu xanh nhạt, in chữ NK chìm mẫu này
được mua ở Chi cục Hải quan và được lưu trữ tại công ty để phục vụ cho việc lên
tờ khai
Cụ thể ở lô hàng nhập của công ty Lôn Đôn các bước lên tờ khai như sau:
Tổng cục hải quan:
+ Đăng ký tại cục hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh chi cục hải quan khu
vực I ( Tân Cảng).
+ Tờ khai số 9077/ NK/KD/KVI-TC. Số tờ khai này do công chức hải quan
cung cấp khi tiếp nhận hồ sơ. Ngày đăng ký 20/04/2009 do nhân viên giao nhân
ghi. Số phụ lục tờ khai: 01
PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI VÀ TÍNH
THUẾ:
Ơ số 1: Người nhập khẩu: CƠNG TY TNHH LƠN ĐƠN - 860 QL1A –
PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐƠNG A – QUẬN BÌNH TÂN – TP HỒ CHÍ MINH –
VIỆT NAM
Mã số thuế:0305055564
Ô số 2: Người xuất khẩu: YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS
CO.,LTD – GUOCUN TOWN – JIANGDU CITY – JIANGSU – CHINA
(Mã số thuế của công ty Xuất khẩu ở đây khơng cần thiết phải có)
Ơ số 3: Để tên người uỷ thác ( nếu có).

Ơ số 4: Đại lý làm thủ tục hải quan ( nếu có).
Ơ số 5: Loại hình nhập khẩu tuỳ thuộc vào mục đích nhập của công ty.
Trong trường hợp này là nhập về để kinh doanh.
Ơ số 6: Giấy phép ( nếu có). Trong truờng hợp này khơng có giấy phép kinh
doanh.
Ơ số 7: Hợp đồng số: EK/LC/0901
Ngày: 01/04/2009.
Ơ số 8: Hố đơn thương mại số: 090401
Ngày: 01/04/2009.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Ô số 9: Phương tiện vận tải: dựa vào vận đơn hoặc lệnh giao hàng ta có:
Tên, số hiệu: MAENAM BRIDGE V.S316
Ngày đến: 13/04/2009.
Ô số 10: Vận tải đơn số:0279533858
Ngày 07/04/2009.
Ô số 11: Nước xuất khẩu: TRUNG QUỐC (CHINA) dựa vào hợp đồng
mua bán giữa hai bên.
Ô số 12:Cảng , địa điểm xếp hàng: SHANGHAI ( dựa vào thông báo hàng
đến).
Ô số 13: Cảng, địa điểm dỡ hàng: TÂN CẢNG.
Ô số 14: Theo hợp đồng giao hàng theo điều kiện: CIF.HCMC.
Ơ số 15: Đồng tiền thanh tốn: USD ( tỉ giá tính thuế 16.941).

Ơ số 16: Phương thức tính tốn: TT ( thoả thuận trong hợp đồng).
Ô số 17: Tên hàng quy cách phẩm chất: Nệm và gối cao su các loại.
Hàng mới 100%. Chi tiết theo phụ lục đính kèm
Tổng cộng 107 kiện.
Trọng lượng cả bì:1.500 kgs.
Ơ này chỉ có thể khai báo 3 mặt hàng, do đó nếu nhiều hơn 3 mặt hàng thì sẽ
được thể hiện ở phụ lục tờ khai
Ô số 18 : Mã số hàng hố: Nếu nhiều loại hàng hố thì mã số hàng hố cũng
khác nhau. Vì vậy khi lên tờ khai cần tra cứu về mã số hàng hoá một cách kỹ lưỡng
trong biểu thuế nhằm tránh sai sót gây chậm trễ cho việc giao nhận hàng.
Ở lô hàng của công ty vì mã số hàng hóa được thể hiện ở phụ lục tờ khai
nên ơ này để trống.
Ơ số 19 : Hàng có xuất xứ từ CHINA ( Trung Quốc).
Ơ số 20 : Ơ này ở tờ khai của cơng ty Lơn Đơn được để trống vì nó được thể
hiện ở phụ lục
Ơ số 21: Đơn vị tính là cái.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Ô số 22: Đơn giá nguyên tệ: Dựa vào hợp đồng ngoại thương và hóa đơn
thương mại. Ở đây đơn giá nguyên tệ cũng được thể hiện ở phụ lục tờ khai.
Ô số 23 : Trị giá nguyên tệ: 9.100. Để tính ơ này ta lấy ơ số 20 x ơ số 22
Ơ số 24: Thuế nhập khẩu gồm có: Trị giá tính thuế, thuế suất, tiền thuế đều

qui đổi sang VNĐ và được thể hiện rõ ở phụ lục.
Ô số 25: Thuế GTGT ( hoặc TTĐB) gồm có: Trị giá tính thuế, thuế suất,
tiền thuế đều qui đổi sang VNĐ.
Ơ số 26: Các khoản thuế khác ( nếu có). Trong trường hợp lơ hàng này
khơng có.
Ơ số 27: Tổng số tiền thuế và thu khác ( 24+25+26): 59.506.957 VND.
Ô số 28: Các chứng từ kèm theo và số lượng bản chính bản sao ( có thể
khơng ghi vì nhân viên giao nhận đã ghi vào phiếu tiềp nhận hồ sơ hải quan.
Ô số 29: Xác định của giám đốc cơng ty nhập khẩu ( đóng dấu, ký tên).
PHẦN DÀNH CHO KIỂM TRA HẢI QUAN:
Ô số 30: Phần ghi kết quả kiểm tra của hải quan: trong trường hợp này lô
hàng của công ty được phân kiểm ở mức 3c tức là Hải quan sẽ kiểm tra thực tế lô
hàng với tỷ lệ kiểm tra 5%
Ô số 31: Nhân viên giao nhận sẽ ký và ghi rõ họ tên vào đây.
Ơ số 32: Cán bộ kiểm hố ( kỹ, ghi rõ họ tên): vì lơ hàng khơng kiêm hố
nên tiêu thức này để trống.
PHẦN KIỂM TRA THUẾ:
Ô số 33: Tổng số tiền sau khi kiểm tra thuế. Nếu có sai sót thì hải quan điều
chỉnh lại cho phù hợp.
Ơ số 34: Tổng số tiền thuế và thu khác phải nộp: Vì khơng có sai sót nên
tơng số tiền ở tiêu thức này là 59.506.957 VND.
Ơ số 35: Lệ phí hải quan.
Ô số 36: Dành cho cán bộ kiểm tra thuế ký tên và đóng dấu.
Ơ số 37: Ghi chép khác của hải quan.
Ô số 38: Xác nhận đã làm thủ tục hải quan ký tên và đóng dấu.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 18



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

b, Chi tiết về áp mã tính thuế
Ơ số 24 : Thuế nhập khẩu: Thuế này được xác định dựa vào mã số hàng
hóa, cách áp mã thuế và thuế suất và trị giá tính thuế. Việc áp mã hàng hóa rất quan
trọng, vì mức thuế suất bao nhiêu phần trăm điều phụ thuộc vào việc áp mã này. Vì
vậy khi lên tờ khai ở ô này nhân viên sẽ rất thận trọng để áp mã sao cho thật phù
hợp tránh trường hợp áp nhằm mã hàng dẫn đến sai mức thuế suất sẽ gây ảnh
hưởng đến quá trình làm hàng. Ở lô hàng của công ty Lôn Đôn thuế nhập khẩu sẽ
được để trống và nó được thể hiện ở phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu
Ơ số 25: Thuế GTGT ( hoặc TTĐB). Cũng tương tự nó được thể hiện ở phụ
lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu
Để có thể áp mã tính thuế thật chính xác đòi hỏi nhân viên lên tờ khai phải
biết thật rõ về hàng hóa này. Có như vậy thì mới có thể áp đúng mã số hàng hóa và
mức thuế suất phù hợp.
c, Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu:
Ơ số 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 trên tờ khai được thể hiện rõ ở
phụ lục này. Cụ thể
Ô số 17 : Tên hàng: Nệm và gối cao su các loại gồm:
Nệm cao su 200 x 100 x 14 cm
Nệm cao su 200 x 150 x 14 cm
Nệm cao su 1500 x 200 x 2.5 cm
Nệm cao su 2000 x 200 x 1 cm
Gối cao su 60 x 40 x 10/12 cm
Gối cao su 50 x 30 x 7/9 cm
Ơ số 18: Các hàng hóa trên đều được áp mã hàng hóa : 9404909000
Ơ số 19: Tất cả hàng hóa trên đều có xuất sứ từ Trung Quốc
Ô số 20: Số lượng tổng cộng là 1034

Ô số 21 : Tất cả đơn vị tính đều là : cái
Ô số 22 Căn cứ vào hợp đồng
Nệm cao su 200 x 100 x 14 cm thì đơn giá 1 cái là 417.98
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Nệm cao su 200 x 150 x 14 cm thì đơn giá 1 cái là 326.32
Nệm cao su 1500 x 200 x 2.5 cm thì đơn giá 1 cái là 259.90
Nệm cao su 2000 x 200 x 1 cm thì đơn giá 1 cái là 236.90
Gối cao su 60 x 40 x 10/12 cm thì đơn giá 1 cái là 7.30
Gối cao su 50 x 30 x 7/9 cm thì đơn giá 1 cái là 4.89
Ô số 23: Trị giá: được tính bằng cách lấy số lượng x đơn giá một cái cho
từng mặt hàng .Tổng trị giá lô hàng của Cơng ty Lơn Đơn là : 9.100 USD
Ơ số 24: Tiền thuế nhập khẩu
Mức thuế suất nhập khẩu toàn bộ hàng hóa của lơ hàng này là 26%. Tổng
cộng số tiền thuế nhập khẩu là 40.082.406 VNĐ
Ô số 25: Trị giá tính thuế VAT bằng Trị giá tính thuế + tiền thuế nhập khẩu
Tiền thuế VAT = Trị giá tính thuế VAT x mức thuế suất
Cụ thể ở lơ hàng này tổng tiền thuế VAT phải nộp là :19.424.551 VNĐ
Ơ số 26: khơng có
d, Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế:
Phụ lục số 01 /01 tờ
Kèm theo hàng hóa nhập khẩu HQ/2002- NK số: 9077/ NK/ KD/ KV1- TC
Ngày đăng ký : 20/04/2009

Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế:
Các chi phí do người mua hàng hóa phải chịu nhưng chưa được tính vào trị
giá giao dịch như: chi phí hoa hồng bán hàng và phí mơi giới, chi phí bao bì được
coi là đồng nhất với hàng hóa nhập khẩu, chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật
liệu và chi phí nhân cơng.
Trị giá của hàng hóa dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn
phí hoặc giảm giám để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam,
chưa đuợc tính vào giá thực tế đã thanh tóan hoặc sẽ phải thanh toán bao gồm:
Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành hàng hóa, các phụ tùng và các chi tiết
tương tự hợp thành trong hàng hóa nhập khẩu.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Các công cụ, khuôn mẫu, khuôn rập và các chi tiết tương tự được sử dụng
để sản xuất hàng nhập khẩu.
Nguyên liệu, nguyên liệu tiêu hao trong qú trình sản xuất hàng hóaa nhập
khẩu.
Thiết kế kĩ thuật, thiết kế thi công, kế họach triển khai, thiết kế mỹ thuật,
thiết kế mẫu, sơ đồ và phác họa đuợc thực hiện ở nước ngịai và cần thiết trong q
trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu.
Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến hàng hóa nhập khẩu mà người mua phảai trả như điều kiện của việc mua bán
hàng hóa nhập khẩu.

Các khỏan tiền mà người mua thu được sau khi định đọat, sử dụng hàng hóa
nhập khẩu đuợc chuyển dưới mọi hình thức cho người bán hàng nhập khẩu.
Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên quan đến việc vận
chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập.
Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập.
Đối với lơ hàng của cơng ty Lơn Đơn thì khoản phí vận tải là 364 USD
Tổng giá trị của lô hàng này là 9.100 USD (giá CIP)
Giá FOB = 9.100 – 364 = 8.736 USD
Các khoản phí phải cộng ở lơ hàng được tính như sau:
Ví dụ mặt hàng đầu tiên nệm cao su 200 x 100 x 14cm , số lượng 1 cái, đơn
giá nguyên tệ là 417,98 USD. Trị giá nguyên tệ cũng bằng 417,98 USD ( trị giá
nguyên tệ bằng = số lượng x đơn giá nguyên tệ)
Các khoản phải cộng =

417,98 x364
= 17,42
8736

Các khoản phải trừ khỏi trị giá giao dịch nếu đã được tính trong giá mua
hàng nhập khẩu:
Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa, bao
gồm : chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật.
Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách Nhà Nước tính trong giá mua
hàng nhập khẩu.
Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền mua hàng nhập khẩu, với
điều kiện lãi suất phải trả được thực hiện dưới dạng văn bản và phù hợp với lãi
suất.Tính dụng của nước xuất khẩu áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận
chuyển ở nước xuất khẩu hàng hóa, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ
khai hải quan hàng hóa nhập khẩu.
( Áp dụng Nghị Định 155/2005 ngày 15/02/2005 của Chính Phủ)
Ở lơ hàng này của công ty Lôn Đôn các khoản phải trừ không thể hiện
Trị giá nguyên tệ (giá CIF) = đơn giá nguyên tệ + các khoản phải cộng:
Trị giá nguyên tệ của mặt hàng đầu tiên nệm cao su 200 x 100 x 14cm:
417,98 + 17,42 = 435,3958 USD
Trị giá tính thuế bằng đồng Việt Nam = Trị giá nguyên tệ (giá CIF) x tỷ giá
= 435,3958 x 16.941 = 7.376.041 VNĐ.
Trị giá tính thuế nhập khẩu cho mặt hàng này = Trị giá tính thuế bằng đồng
Việt Nam x số lượng hàng = 7.376.041 x 1 = 7.376.041 VNĐ
Tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho lô hàng này = Trị giá tính thuế nhập khẩu
x thuế xuất = 7.376.041 x 26% = 1.917.771 VNĐ
Tương tự với các mặt hàng cịn lại, tổng cộng phần này ta sẽ có số thuế
nhập khẩu phải nộp.
2.1.2.4 Đăng ký tờ khai:
a, Sắp xếp bộ hồ sơ:
Bộ hồ sơ của công ty được sắp xếp như sau:
Giấy giới thiệu của công ty Lôn Đôn
Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ: 01 bản
Tờ khai Hải quan : 02 bản chính ( 01 bản lưu Hải quan và 01 bản dùng để

lưu người khai Hải quan) ; 02 phụ lục tờ khai kèm theo (01 bản lưu Hải quan và 01
bản dùng để lưu người khai Hải quan)
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Tờ khai trị giá tính thuế: 02 bản chính (01 bản lưu Hải quan và 01 bản dùng
để lưu người khai Hải quan) ; Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế
Hợp đồng thương mại : 01 bản sao
Hóa đơn thương mại : 02 bản ( 01 bản chính ; 01 bản sao)
Bản kê chi tiết: 02 bản ( 01 bản chính ; 01 bản sao)
Vận tải đơn: 01 bản chính
b, Tiếp nhận hồ sơ của Doanh nghiệp ( Cơng ty Lơn Đơn)
Sau khi sắp xếp bộ hồ sơ hồn chỉnh xong nhân viên giao nhận của công ty
M.T.L sẽ đến Tân Cảng để mở tờ khai. Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ cho công
chức Hải quan và chờ kiểm tra bộ chứng từ. Cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ
kiểm tra từng chứng từ., cán bộ Hải quan sẽ nhập mã số thuế của Cơng ty Lơn Đơn
vào máy tính, hệ thống máy tính sẽ kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế hay
khơng, có được ân hạn thuế hay khơng. Nếu sau khi kiểm tra bộ hồ sơ nhận thấy
tất cả các chứng từ hợp lệ, khơng có sai xót nào thì Hải quan sẽ cho số tờ khai Hải
quan và đóng dấu ký tên lên tờ khai và ra lệnh hình thức mức độ kiểm tra Hảiquan.
Ở lơ hàng này thì mức độ kiểm tra do máy tính xác định là mức 1 và công chức đề
xuất ở mức 2.
Ngược lại, nếu bộ chứng từ có sai sót như:
+ Áp mã thuế sai: thì hải quan sẽ trả lại hồ sơ và yêu cầu chỉnh sửa.

Mã số thuế của mỗi loại hàng khác nhau sẽ áp dụng mức thuế suất khác nhau do
vậy việc áp mã số thuế rất quan trọng, đòi hỏi tính chính xác rất cao. Ví dụ như
một mặt hàng đáng lý được hường mức thuế suất thấp nhưng vì Doanh nghiệp áp
mã số thuế sai dẩn đến mức thuế suất khác cao hơn hoặc trường hợp ngược lại mặt
hàng đáng lý áp ở mức thuế suất cao nhưng vì áp mã số thuế bị sai dẩn đến mức
thuế suất thấp hơn. Cả hai trường hợp trên Hải quan sẽ trả lại và yêu cầu chỉnh sửa
cho phù hợp và điều này làm ảnh hưởng đến thời gian làm hàng.
+ Hải quan đối chiếu nợ thuế nếu doanh nghiệp cịn nợ thuế của Nhà nước
thì hải quan u cầu doanh nghiệp phải đóng thuế sau đó mới tiếp tục mở tờ khai.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

Lơ hàng này khơng có sai xót trong q trình kiểm tra của Hải quan nên đã
được Hải quan cho số tờ khai là 9077/NKD ngày 20 tháng 04 năm 2009 và đã được
đóng dấu và ký tên đủ. Cùng với việc cho số tờ khai cán bộ Hải quan sẽ in chứng
từ số thuế phải thu cho doanh nghiệp, số tiền thuế trên chứng từ này là số tiền thuế
mà doanh nghiệp khai báo, việc in ra chứng từ thể hiện việc khai báo của Công ty
bước đầu đã được chấp nhận. Vì mặt hàng cơng ty nhập là hàng tiêu dùng nên
Cơng ty buộc phải đóng thuế ngay.
Cán bộ Hải quan sẽ trả lại tờ khai cùng lệnh hình thức, phiếu tiếp nhận hồ
sơ, nhân viên giao nhận của công ty M.T.L sẽ dựa vào số tờ khai được cho để điền
số tờ khai vào và đánh số thứ tự lên tất cả các chứng từ còn lại sau đó trả lại cho
các bộ Hải quan.

Sau đó cán bộ Hải quan sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ kèm với lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra cho Hải quan chi cục Lãnh đạo xem xét để quyết định lại lệnh
hình thức và mức độ kiểm tra. Đối với lơ hàng của Công ty Lôn Đôn sau khi xem
xét, Lãnh đạo chi cục đã đưa lệnh hình thức và mức độ kiểm tra ở mức 3c nghĩa là
kiểm tra thực tế 5 % giá trị lơ hàng.
c, Nộp lệ phí Hải quan
Sau khi có số tờ khai nhân viên giao nhận sẽ tiến hành nộp lệ phí Hải quan,
lệ phí này được nộp vào thời gian nào cũng được ( sau khi có số tờ khai và trước
khi rút tờ khai). Lệ phí phải nộp là 30.000 VNĐ. Khi nộp tiền lệ phí nhân viên giao
nhận sẽ nhận được 2 biên lai một màu tím để rút tờ khai và một tờ đỏ để thanh toán
với khách hàng
Cũng trong khoản thời gian này nhân viên giao nhận sẽ tiến hành chờ phân
Hải quan tính thuế và Hải quan kiểm hóa bằng cách theo dõi tên của các cán bộ này
ở bảng phân cơng viết tay đặt phía ngồi.
Thơng thường đối với những mặt hàng quen thuộc công ty thường nhập thì
ngay khi mở tờ khai thì tờ khai sẽ được chuyển hẳn sang bước tính thuế nhưng vì
với mặt hàng này là lần đầu tiên Công ty mới nhập về do vậy bước tính thuế được
tính sau bước kiểm tra thực tế hàng hóa.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S HỒ THỊ THU ÁNH

d, Đăng ký chuyển bãi, in phiếu giao nhận Container
Bước tiếp theo nhân viên giao nhận sẽ tìm xem Cont của cơng ty mình đang
ở vị trí nào. Khi biết được vị trí của cont, tiếp theo nhân viên giao nhận sẽ tiến hành

đăng ký chuyển bãi để kiểm hóa tại bộ phận rút ruột của Cảng ( tối thiểu phải
trước 6h đồng hồ trước khi kiểm hóa vì với khoảng thời gian đó cont mới có thể
đưa được đến bãi kiểm hóa). Ở đây nhân viên giao nhận dùng một lệnh giao hàng
để đăng ký, phí chuyển bãi được đóng tại thương vụ cảng.
Trong thời gian chờ đợi hàng của mình được chuyển bãi nhân viên giao
nhận mang 2 lệnh giao hàng (một bản gốc và một bản sao) đến đại diện hãng tàu
của Wan Hai ở Cảng để đóng tiền gia hạn lệnh vì lệnh của cơng ty đã hết hiệu lực
vào ngày 19/4/2009 nên nhân viên giao nhân buộc phải gia hạn lệnh đến ngày
21/2/2009.Ở đây đại diện của hãng tàu sẽ kiểm tra lệnh sau đó sẽ ký tên gia hạn
lệnh . Đại diện hãng tàu sẽ giữ lại một lệnh gốc và đóng dấu hàng giao thẳng lên
tờ lệnh bản sao.
Đối với các hãng tàu khác thì ở bước này nhân viên giao nhận cịn phài
đóng tiền cược cont mới được mang cont về kho. Nhưng vì hãng tàu WAN HAI
khơng phải đóng tiền cược cont nên nhân viên giao nhận khơng phài đóng phí này.
Tiếp theo nhân viên giao nhận sẽ mang tờ lệnh có đóng dấu giao thẳng lại
thương vụ cảng để đóng tiền nâng hạ và phí chuyển bãi.
Sau đó nhân viên giao nhận sẽ cầm một lệnh này cùng với một lênh gốc của
hãng tàu đến quầy phát hành phiếu EIR ( Equipment Interchange Receipt) hay còn
gọi là phiếu giao nhận cont, phiếu này gồm tất cả 4 liên ( 4 màu khác nhau)
Sau khi hoàn thành bước này nhân viên giao nhận sẽ tiếp tục mang lệnh đến
Hải quan giám sát để đối chiếu lệnh giao hàng ( đối chiếu Manifest)
Khi Container đã được đưa đến bãi kiểm hóa quy định thì nhân viên giao
nhận sẽ tiến hành tìm vị trí mới của cont sau đó sẽ liên hệ trực tiếp với hai cán bộ
kiểm hóa đã được phân cơng trước đó thơng báo và xin kiểm hóa cho lơ hàng của
cơng ty mình.
2.1.2.5 Kiểm hóa
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO PHƯƠNG

TRANG 25



×