Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Chuong 5(QL khoi luong tien do)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.72 KB, 30 trang )

Chơng 5

Quản lý khối lợng, tiến độ xây dựng công trình
Và tổ chức công trờng xây dựng
5.1. quản lý khối lợng xây dựng công trình
Quản lý khối lợng thi công xây dựng công trình quy định
tại Điều 29 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP:
- Việc thi công xây dựng công trình phải đợc thực hiện
theo khối lợng của thiết kế đợc duyệt.
- Khối lợng thi công xây dựng đợc tính toán, xác nhận giữa
chủ đầu t, nhà thầu thi công xây dựng, t vấn giám sát theo thời
gian hoặc giai đoạn thi công và đợc đối chiếu với khối lợng thiết
kế đợc duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp
đồng.
- Khi có khối lợng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng
công trình đợc duyệt thì chủ đầu t và nhà thầu thi công xây
dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nớc, khi có khối lợng phát sinh ngoài thiết kế,
dự toán xây dựng công trình làm vợt tổng mức đầu t thì chủ
đầu t phải báo cáo ngời quyết định đầu t để xem xét, quyết
định.
Khối lợng phát sinh đợc chủ đầu t hoặc ngời quyết định
đầu t chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết
toán công trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lợng hoặc
thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lợng
thanh toán.
Để công tác quản lý khối lợng đợc chặt chẽ, yêu cầu việc đo
bóc khối lợng phải đợc tiến hành nghiêm túc, đúng nguyên tắc
và có trình tự, đồng thời phải tuân thủ một số quy định sau
đây:


5.1.1. Các quy định trong công tác đo bóc khối lợng
xây dựng công trình
Trong tài liệu "Hớng dẫn đo bóc khối lợng xây dựng công
trình" kèm theo công văn số 737/BXD-VP ngày 22/4/2008 của
Bộ Xây dựng về việc công bố Hớng dẫn đo bóc khối lợng xây
dựng công trình quy định:
- Khối lợng đo bóc công trình, hạng mục công trình khi lập
tổng mức đầu t, xác định khối lợng mời thầu khi lựa chọn
tổng thầu EPC, tổng thầu chìa khóa trao tay có thể đợc đo


bóc theo bộ phận kết cấu, diện tích, công suất, công năng sử
dụng...và phải đợc mô tả đầy đủ về tính chất, đặc điểm và
vật liệu sử dụng để làm cơ sở cho việc xác định chi phí của
công trình, hạng mục công trình đó.
- Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng
thuộc công trình, hạng mục công trình không thể đo bóc đợc
khối lợng chính xác, cụ thể thì có thể tạm xác định và ghi chú
là khối lợng tạm tính hoặc khoản tiền tạm tính. Khối lợng
hoặc khoản tiền tạm tính này sẽ đợc đo bóc lại khi quyết toán
hoặc thực hiện theo quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng.
- Đối với các loại công trình xây dựng có tính chất đặc thù
hoặc các công tác xây dựng cần đo bóc nhng cha có hớng dẫn
hoặc hớng dẫn cha phù hợp với đặc thù của công trình, công tác
xây dựng thì các tổ chức, cá nhân khi thực hiện đo bóc khối
lợng các công tác xây dựng đó có thể tự đa phơng pháp đo
bóc phù hợp với hớng dẫn đo bóc khối lợng xây dựng công trình
theo công bố này và có thuyết minh cụ thể.
- Trờng hợp sử dụng các tài liệu, hớng dẫn của nớc ngoài để
thực hiện việc đo bóc khối lợng xây dựng công trình, hạng

mục công trình cần nghiên cứu, tham khảo hớng dẫn này để
bảo đảm nguyên tắc thống nhất về quản lý khối lợng và chi phí
đầu t xây dựng công trình.
5.1.2. Yêu cầu và trình tự triển khai công tác đo bóc
khối lợng xây dựng công trình
1. Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lợng xây dựng
công trình
Để công tác đo bóc khối lợng xây dựng công trình đợc
chính xác, không chồng chéo, không thiếu và hạn chế việc phải
tính đi, tính lại. Công tác đo bóc khối lợng cần thực hiện đầy
đủ các nguyên tắc sau:
(1) Khối lợng xây dựng công trình phải đợc đo, đếm,
tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, trình
tự thi công xây dựng công trình. Khối lợng đo bóc cần thể
hiện đợc tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử
dụng và phơng pháp thi công thích hợp đảm bảo đủ điều kiện
để xác định đợc chi phí xây dựng;
(2) Tùy theo đặc điểm và tính chất từng loại công trình
xây dựng, khối lợng xây dựng đo bóc có thể phân định theo
bộ phận công trình (nh phần ngầm (cốt 00 trở xuống), phần
nổi (cốt 00 trở lên), phần hoàn thiện và phần xây dựng khác)
hoặc theo hạng mục công trình. Khối lợng xây dựng đo bóc


của bộ phận công trình hoặc hạng mục công trình đợc phân
thành công tác xây dựng và công tác lắp đặt;
(3) Các thuyết minh, ghi chú hoặc chỉ dẫn liên quan tới
quá trình đo bóc cần nêu rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đúng
quy phạm, phù hợp với hồ sơ thiết kế công trình xây dựng. Khi
tính toán những công việc cần diễn giải thì phải có diễn giải

cụ thể nh độ cong vòm, tính chất của các chất liệu (gỗ, bê
tông, kim loại...), điều kiện thi công (trong, ngoài nhà, trên cạn,
dới nớc...) và cao trình thi công;
(4) Các kích thớc đo bóc đợc ghi theo thứ tự chiều dài - D,
chiều rộng -R, chiều cao - H (hoặc chiều sâu); Khi không theo
thứ tự này phải diễn giải cụ thể;
(5) Các ký hiệu dùng trong bảng tính toán, đo bóc khối lợng
công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể
hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lợng lấy theo thống kê của
thiết kế thì phải ghi rõ lấy theo số liệu thống kê của thiết kế
và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó;
(6) Mã hiệu công tác trong Bảng tính toán, đo bóc khối lợng
công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với hệ mã hiệu
thống nhất trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công
trình hiện hành (nghĩa là gồm hai chữ, năm số và cách nhau
giữa chữ và số là dấu chấm).
(7) Đơn vị tính: Tuỳ theo yêu cầu quản lý và thiết kế đợc
thể hiện, mỗi một khối lợng xây dựng sẽ đợc xác định theo một
đơn vị đo phù hợp. Đơn vị đo theo thể tích là m 3; theo diện
tích là m2; theo chiều dài là m; Theo số lợng là cái, bộ, đơn
vị...; theo trọng lợng là tấn, kg...
Trờng hợp sử dụng đơn vị tính khác với đơn vị tính thông
dụng (Inch, Foot, Square foot...) thì phải có thuyết minh bổ
sung.
Lu ý:
* Do đợc đo bóc từ bản vẽ thiết kế và các tài liệu, chỉ dẫn
kỹ thuật nên khối lợng đo bóc chỉ dùng trong giai đoạn xác
định chi phí. Đối với việc thanh toán theo hợp đồng đơn giá cố
định hay điều chỉnh, khối lợng thanh toán cần căn cứ trên cơ
sở khối lợng nghiệm thu đo bóc từ thực tế hoàn thành.

* Mỗi ngời trong quá trình tính toán có những nguyên tắc
hay kinh nghiệm riêng của mình với mục đích là tính nhanh,
tính đúng và tính đủ.
2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lợng xây
dựng công trình


Để nâng cao đợc tính chính xác của khối lợng đo bóc
(cũng là nâng cao tính chính xác của việc lập chi phí), tránh
đợc các tranh chấp không cần thiết giữa ngời lập và ngời kiểm
ra khối lợng, các chuyên gia đo bóc khối lợng cần tuân thủ trình
tự sau:
a) Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản
vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trờng hợp cần thiết yêu
cầu nhà thiết kế giải thích rõ các vấn đề có liên quan đến đo
bóc khối lợng xây dựng công trình.
b) Lập "Bảng tính toán, đo bóc khối lợng công trình, hạng
mục công trình " (xem Phụ lục 05-1). Bảng tính toán này phải
phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công
trình, thể hiện đợc đầy đủ khối lợng xây dựng công trình và
chỉ rõ đợc vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng
thuộc công trình.
Bảng tính toán, đo bóc khối lợng công trình, hạng mục
công trình cần lập theo trình tự từ ngoài vào trong, từ dới lên
trên theo trình tự thi công (móng ngầm, khung, sàn bên trên,
hoàn thiện, lắp đặt).
c) Thực hiện đo bóc khối lợng xây dựng công trình theo
Bảng tính toán, đo bóc khối lợng công trình, hạng mục công
trình.
d) Tổng hợp các khối lợng xây dựng đã đo bóc vào "Bảng

khối lợng xây dựng công trình" (xem Phụ lục 05-2) sau khi khối
lợng đo bóc đã đợc xử lí theo nguyên tắc làm tròn các trị số.
5.1.3. Một số quy định cụ thể khi đo bóc khối lợng
xây dựng công trình
Tuỳ theo yêu cầu, chỉ dẫn từ thiết kế mà công trình, bộ
phận công trình, hạng mục công trình có thể gồm một số
nhóm loại công tác xây dựng và lắp đặt dới đây. Khi đo bóc
các công tác xây dựng và lắp đặt cần chú ý tới các quy định
cụ thể cho từng loại công tác sau:
1. Công tác đào, đắp:
- Khối lợng đào phải đợc đo bóc theo nhóm, loại công tác,
loại bùn, cấp đất, đá, điều kiện thi công và biện pháp thi công
(thủ công hay cơ giới).
- Khối lợng đắp phải đợc đo bóc theo nhóm, loại công tác,
theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), độ chặt yêu cầu khi
đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ
giới).


- Khối lợng đào, đắp khi đo bóc phải trừ khối lợng các
công trình ngầm (đờng ống kỹ thuật, cống thoát nớc...).
2. Công tác xây:
- Khối lợng công tác xây đợc đo bóc, phân loại riêng theo
loại vật liệu xây (gạch, đá), mác vữa xây, chiều dày khối
xây, chiều cao khối xây, theo bộ phận công trình và điều
kiện thi công.
- Khối lợng xây dựng đợc đo bóc bao gồm cả các phần nhô
ra và các chi tiết khác gắn liền với khối xây và phải trừ khối lợng
các khoảng trống không phải xây trong khối xây, chỗ giao nhau
và phần bê tông chìm trong khối xây.

3. Công tác bê tông:
- Khối lợng bê tông đợc đo bóc, phân loại riêng theo phơng
thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông thơng
phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông at
phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat...), kích thớc vật
liệu (đá, sỏi, cát), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết
bộ phận kết cấu (móng, tờng, cột ...), theo chiều dày khối bê
tông tông, theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều
kiện thi công và biện pháp thi công. Đối với một số công tác bê
tông đặc biệt còn phải đợc đo bóc, phân loại theo cấu kiện,
chiều cao cấu kiện, đờng kính cấu kiện.
- Khối lợng bê tông đợc đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông
kể cả các phần nhô ra, không trừ các kết cấu kim loại dạng lập
thể, cốt thép, dây buộc, các chi tiết tơng tự và phải trừ đi các
khe co giãn, lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông và chỗ giao
nhau đợc tính một lần.
- Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm, bảo dỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc
tiêu chuẩn quy phạm cần đợc ghi rõ trong Bảng tính toán, đo
bóc khối lợng công trình, hạng mục công trình.
4. Công tác ván khuôn:
- Khối lợng ván khuôn đợc đo bóc, phân loại riêng theo chất
liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán phủ phin...)
- Khối lợng ván khuôn đợc đo bóc theo bề mặt tiếp xúc
giữa ván khuôn và bê tông (kể cả các phần ván khuôn nhô ra
theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn) và phải trừ các khe co
giãn, các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích >1m 2
hoặc chỗ giao nhau giữa móng và dầm, cột với tờng, dầm với
dầm, dầm với cột, dầm và cột với sàn, đầu tấm đan ngàm tờng...đợc tính một lần.



5. Công tác cốt thép:
- Khối lợng cốt thép phải đợc đo bóc, phân loại theo loại
thép (thép thờng và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn), mác
thép, nhóm thép, đờng kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết
cấu (móng, cột, tờng...) và điều kiện thi công. Một số công tác
cốt thép đặc biệt còn phải đợc đo bóc, phân loại theo chiều
cao cấu kiện.
- Khối lợng cốt thép đợc đo bóc bao gồm khối lợng cốt thép
và khối lợng dây buộc, mối nối chồng, miếng đệm, con kê, bu
lông liên kết (trờng hợp trong bản vẽ thiết kế có thể hiện ).
- Các thông tin cờng độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và
các đặc điểm về nhận dạng khác cần đợc ghi rõ trong Bảng
tính toán, đo bóc khối lợng công trình, hạng mục công trình.
6. Công tác cọc:
- Khối lợng cọc phải đợc đo bóc, phân loại theo loại vật liệu
chế tạo cọc (cọc tre, gỗ, bê tông cốt thép, thép), kích thớc cọc
(chiều dài mỗi cọc, đờng kính, tiết diện), phơng pháp nối cọc,
độ sâu đóng cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công (trên cạn, dới
nớc, môi trờng nớc ngọt, nớc lợ, nớc mặn) và biện pháp thi công
(thủ công, thi công bằng máy).
- Các thông tin liên quan đến công tác đóng cọc nh các yêu
cầu cần thiết khi đóng cọc cần đợc ghi rõ trong Bảng tính
toán, đo bóc khối lợng công trình, hạng mục công trình.
- Đối với cọc khoan nhồi, kết cấu cọc Barrete, việc đo bóc
khối lợng công tác bê tông, cốt thép cọc nh hớng dẫn về khối lợng
công tác bê tông (mục 3.3) và cốt thép (mục 3.5) nói trên.
7. Công tác khoan
- Khối lợng công tác khoan phải đợc đo bóc, phân loại theo
đờng kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan (khoan
trên cạn hay khoan dới nớc, môi trờng nớc ngọt, nớc lợ, nớc mặn),

cấp đất, đá; phơng pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và
thiết bị khoan (khoan xoay , khoan guồng xoắn, khoan lắc),
kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ khoan (ống vách, bentonit...).
- Các thông tin về công tác khoan nh số lợng và chiều sâu
khoan và các yêu cầu cần thiết khi tiến hành khoan...cần đợc
ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lợng công trình, hạng
mục công trình.
8. Công tác làm đờng
- Khối lợng công tác làm đờng phải đợc đo bóc, phân loại
theo loại đờng (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa, cấp


phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đờng),
chiều dày của từng lớp, theo biện pháp thi công.
- Khối lợng làm đờng khi đo bóc phải trừ các khối lợng lỗ
trống trên mặt đờng (hố ga, hố thăm) và các chỗ giao nhau.
- Các thông tin về công tác làm đờng nh cấp kỹ thuật của
đờng, mặt cắt ngang đờng, lề đờng, vỉa hè, dải phân cách,
lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, biển báo
hiệu...cần đợc ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lợng
công trình, hạng mục công trình.
- Các công tác xây, bê tông, cốt thépthuộc công tác làm
đờng, khi đo bóc nh hớng dẫn về đo bóc khối lợng công tác
xây (mục 3.2), công tác bê tông (mục 3.3) và công tác cốt thép
(mục 3.5) nói trên.
9. Công tác kết cấu thép
- Khối lợng kết cấu thép phải đợc đo bóc, phân loại theo
chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thớc kết cấu,
các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết
khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công,

cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép ).
- Khối lợng kết cấu thép đợc đo bóc theo khối lợng các
thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lợng kết cấu thép bao
gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật,
khối lợng cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lợng khoét bỏ
để tạo ra các rãnh, lỗ cũng nh khối lợng hàn, bu lông, đai ốc, con
kê và các lớp mạ bảo vệ.
10. Công tác hoàn thiện
- Khối lợng công tác hoàn thiện đợc đo bóc, phân loại theo
công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn...), theo chủng
loại vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, gỗ, đá...),
theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tờng, trụ ...), theo điều
kiện thi công và biện pháp thi công.
- Khối lợng công tác hoàn thiện khi đo bóc phải trừ đi khối
lợng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện trên diện
tích phần hoàn thiện (nếu có) và các chỗ giao nhau đợc tính
một lần.
- Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần đợc
ghi rõ trong Bảng tính toán, đo bóc khối lợng công trình, hạng
mục công trình.
11. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình
Khối lợng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình nh cấp
điện, nớc, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ ... đợc đo bóc, phân


loại theo từng loại vật t, phụ kiện của hệ thống kỹ thuật công
trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các
điểm cong, gấp khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu...
12. Công tác lắp đặt thiết bị công trình
- Khối lợng lắp đặt thiết bị công trình đợc đo bóc, phân

loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp đặt,
biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu
lắp đặt)....
- Khối lợng lắp đặt thiết bị công trình phải bao gồm tất
cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ các thiết bị, tổ hợp, hệ
thống thiết bị.

5.2. quản lý tiến độ xây dựng công trình
Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình quy định tại
Điều 28 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP:
- Công trình xây dựng trớc khi triển khai phải đợc lập tiến
độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình
phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã đợc phê duyệt.
- Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi
công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải đợc lập
cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập
tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các
công việc cần thực hiện nhng phải bảo đảm phù hợp với tổng
tiến độ của dự án.
- Chủ đầu t, nhà thầu thi công xây dựng, t vấn giám sát và
các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi
công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trờng
hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhng không đợc làm ảnh hởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trờng hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì
chủ đầu t phải báo cáo ngời quyết định đầu t để đa ra
quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
- Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ
sở bảo đảm chất lợng công trình.
Trờng hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả

cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng đợc xét thởng theo
hợp đồng. Trờng hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại
thì bên vi phạm phải bồi thờng thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp
đồng.


5.2.1. Phơng pháp xác định độ dài thời gian xây
dựng
1. Vai trò và ý nghĩa của độ dài thời gian xây dựng
Xác định độ dài thời gian xây dựng hợp lý có ý nghĩa
kinh tế rất lớn nhằm nâng cao hiệu quả đầu t, là chỉ tiêu quan
trọng trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài
chính của dự án đầu t. Thời gian xây dựng công trình đợc xác
định hợp lý sẽ góp phần đảm bảo tính khả thi trong việc lập
kế hoạch và tiến độ thực hiện, quản lý vốn đầu t trong xây
dựng công trình.
Độ dài thời gian xây dựng công trình (T XDCT) là khoảng thời
gian tính từ thời điểm khởi công công trình đến khi nghiệm
thu, bàn giao toàn bộ công trình cho Chủ đầu t của dự án xây
dựng theo quy định hiện hành.
Việc quy định thời gian xây dựng của Chủ đầu t có tác
dụng rất lớn đối với việc đẩy mạnh trình độ cơ giới hoá, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng.
Cần phân biệt hai khái niệm: thời gian thực hiện dự án và
thời gian xây dựng công trình.
a) Thời gian thực hiện dự án là tổng thời gian của các giai
đoạn của dự án, gồm:
- Thời gian chuẩn bị đầu t;
- Thời gian thực hiện đầu t;
- Thời gian kết thúc đa công trình vào sản xuất, sử dụng.

b) Thời gian xây dựng của dự án là thời gian xây dựng các
công trình đơn vị trong dự án đợc sắp xếp theo một kế hoạch
tiến độ nhất định.
Độ dài thời gian xây dựng bao gồm:
- Thời gian chuẩn bị thi công;
- Thời gian thi công xây dựng công trình theo công nghệ
và tổ chức sản xuất nhất định;
- Thời gian nghiệm thu, bàn giao đa công trình vào sử
dụng;
- Thời gian dự phòng cho các công việc chậm trễ cha lờng
trớc đợc do các nguyên nhân (hoả hoạn, tai nạn, hỏng thiết bị,
máy móc thi công, biểu tình, đình công, chậm cung ứng vật t
kĩ thuật, điều kiện thi công khó khăn, phát sinh sửa đổi thiết
kế, lũ lụt, sự chậm trễ về văn bản pháp quy, v.v
c) ảnh hởng của thời gian xây dựng công trình:
* Thời gian xây dựng quá dài sẽ gây những tổn thất nh:
vốn đầu t bị ứ đọng lâu trong công trình xây dựng, lãi vay
vốn tăng lên, chậm sản xuất ra sản phẩm cho nền kinh tế quốc


dân; dễ gây hao mòn vô hình tăng (vì tiến bộ khoa học công
nghệ phát triển nh vũ bão); dễ làm mất cơ hội kinh doanh so với
các đối thủ khác.
Đứng trên lợi ích của nhà thầu, thì thời gian xây dựng kéo
dài sẽ làm tăng một số chi phí nh chi phí quản lý, ứ đọng vốn
tăng
Đừng trên góc độ Nhà nớc và xã hội thì thời gian xây dựng
kéo dài sẽ chậm thoả mãn nhu cầu của xã hội về mặt hàng (sản
phẩm) mà dự án đó sản xuất ra.
* Thời gian xây dựng quá ngắn sẽ dễ làm cho chi phí xây

dựng tăng lên, hoặc không tạo khả năng cho nhà thầu xây dựng
thực hiện đợc đúng hợp đồng, gây khó khăn cho thi công, tạo
điều kiện cho nhà thầu đặt giá cao hơn khi họ tham gia tranh
thầu.
d) Mối quan hệ giữa độ dài thời gian với chi phí xây dựng
công trình
Hoàn thành đúng thời hạn là một trong những chỉ tiêu cơ
bản đánh giá sự thành công của dự án. Hơn thế nữa, rút ngắn
thời gian thực hiện dự án mạng lại nhiều hiệu quả kinh tế rõ rệt:
- Với chủ đầu t: sớm thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra, giảm thiệt
hại do ứ đọng vốn ở các giai đoạn đầu t dở dang.
- Với nhà thầu: giảm thiệt hại do ứ đọng vốn sản xuất kinh
doanh, giảm chi phí cố định.
Có nhiều biện pháp rút ngắn thời gian thực hiện dự án. Có
thể kể tới 2 biện pháp chính là:
* Rút ngắn thời gian thực hiện dự án bằng cách cải tiến
công nghệ thực hiện các công việc của dự án, cải tiến tổ chức
quản lý thực hiện dự án
* Đơn giản hơn là rút ngắn thời gian thực hiện một số công
việc trên một số công việc quan trọng (công việc trên đờng
găng) bằng cách tăng nhân lực, máy móc, thiết bị thi công, làm
thêm giờ, thêm ca
Nhìn chung, việc rút ngắn thời gian thực hiện dự án sẽ kéo
theo tăng chi phí. Trừ trờng hợp phải rút ngắn thời gian thực
hiện dự án do nhiệm vụ chính trị - xã hội quan trọng nào đó,
thì vấn đề rút ngắn thời gian thực hiện dự án sẽ không còn ý
nghĩa nếu chi phí cho việc rút ngắn thời gian vợt quá lợi ích
kinh tế do chính nó mạng lại.
Chi phí để thực hiện bất kỳ một công việc nào cũng có
thể chia làm 2 loại chi phí, đó là chi phí trực tiếp và chi phí

gián tiếp. Khi rút ngắn thời gian thực hiện công việc thì thông
thờng chi phí trực tiếp sẽ tăng (rõ nhất là nhân công và máy thi


công) và chi phí gián tiếp giảm (thể hiện ở những chi phí tính
theo thời gian).
2. Các phơng pháp xác định độ dài thời gian xây
dựng công trình
Hiện nay có nhiều cách để xác định độ dài thời gian xây
dựng công trình. Một số phơng pháp thờng đợc áp dụng nh:
- Dựa vào kinh nghiệm xây dựng các công trình tơng tự
trong khu vực;
- Dựa vào các phơng pháp lập tiến độ thi công công trình
(trong đó sử dụng chơng trình Microsoft Project cho ta cách xác
định thời gian xây dựng công trình nhanh nhất);
- Phơng pháp xác định thời gian xây dựng hợp lý: theo tiêu
chuẩn chi phí bé nhất; theo tiêu chuẩn lợi ích lớn nhất (NPV
hoặc NAV).
- Phơng pháp xác định độ dài thời gian xây dựng từ các
chỉ tiêu vốn và chi phí của dự án xây dựng công trình,..
- Phơng pháp xác định thời gian xây dựng hợp lý (áp dụng
định luật Murphy).
Độ dài thời gian xây dựng công trình (T XDCT) đợc xác định
bằng khoảng thời gian thi công xây dựng công trình (T TCXD)
cộng với thời gian dự phòng (TDP) cho những việc chậm trễ cha
nhìn trớc đợc do các nguyên nhân gây ra. Ví dụ nh: hỏa hoạn,
tai nạn, hỏng thiết bị, máy móc, biểu tình, đình công, chậm
cung ứng vật t vật liệu xây dựng, điều kiện thi công khó khăn,
lũ lụt, sự chậm trễ về văn bản quy phạm pháp luật.v.v..
TXDCT = TTCXD + TDP

5.2.2. Phơng pháp xác định độ dài thời gian xây
dựng công trình bằng cách tính toán dây chuyền thi
công
Độ dài thời gian xây dựng công trình (T XDCT) thờng đợc xác
định theo những phơng pháp sau:
- Phơng pháp dựa vào tổng tiến độ thi công do yv thiết kế
lập và đợc phê duyệt;
- Phơng pháp dựa vào tiến độ thi công lập theo sơ đồ
mạng. Sau khi xác định đợc đờng găng, ngời ta chuyển sơ đồ
mạng sang sơ đồ ngang theo đờng đẳng thời. Độ dài (tính
theo ngày) của đờng găng chính là độ dài thời gian xây dựng
công trình (TXDCT);
- Phơng pháp xác định độ dài thời gian xây dựng công
trình dựa vào phơng pháp lập tiến độ thi công theo phần


mềm Microsof Project bằng cách: từ cửa sổ Timescale chọn
Minor scale, trong Units chọn "days", Count chọn "1", trong
Label chọn 1, 2, 3, 4,(From Start) hoặc chọn 4, 3, 2, 1,(From
End) chúng ta sẽ đợc ngay độ dài thời gian xây dựng công
trình. Lu ý rằng độ dài thời gian xây dựng này đạt độ chính
xác lớn hay nhỏ phụ thuộc vào ngời lập tiến độ thi công, đồng
thời khi lập tiến độ thi công đã hay cha kể tới thời gian nghỉ
theo chế độ (thứ 7, chủ nhật, ngày lẽ, ngày tết).
- Tại một số nớc phát triển có nền tài chính ổn định (tăng
trởng bền vững, lạm phát kích thích phát triển chỉ từ
1ữ 3%/năm) thì mỗi gói công việc (Package Work) có giá chuẩn.
Do đó thời gian thực hiện các gói công việc i (nếu gọi là t XDi)
thì tổng các tXDi chính là TXDCT.
A. Tính toán tham số của dây chuyền bộ phận

a) Tính lợng lao động cần thiết thực hiện quá trình i
Gọi Qi là khối lợng công tác của quá trình i, D s là định mức
sản lợng thực tế của mỗi công nhân và D t là định mức thời
gian, thì lợng lao động cần thiết tiêu hao để thực hiện quá
trình i (kí hiệu là Vi) đợc tính theo công thức 3.68. Đơn vị đo
của Vi là ngày công.
Qi

Vi =
Ds
(5.1)

V = Q * D
i
i
t
b) Tính nhịp của dây chuyền
Nếu gọi Qi là khối lợng công tác tại phân đoạn của dây
chuyền i và Ki là thời hạn thực hiện phân đoạn của dây
chuyền i, Ki cũng chính là nhịp của dây chuyền i tại phân
đoạn thì số công nhân tham gia để thực hiện phân đoạn
sẽ là:
Qi

Ni =
(5.2)
K i * Ds
Mặt khác nếu gọi So là diện công tác tối thiểu của một
công nhân và S là diện công tác chung của toàn thể công
nhân thì ta cũng có:

S
Ni =
(5.3)
So
Từ hai công thức trên đây ta có thể rút ra công thức tính
nhịp dây chuyền tại phân đoạn nh sau:


Qi * So
(5.4)
S* Ds
Trong trờng hợp cơ cấu công nhân là cố định và diện công
tác cho phép toàn tổ hoạt động bình thờng thì ta có thể tính
nhịp của dây chuyền theo công thức:
Qi

Ki =
(5.5)
NCN * Ds
Trong đó: NCN là số công nhân của tổ tham gia thực hiện
dây chuyền i.
K i =

c) Tính thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận:
- Trờng hợp nhịp của dây chuyền bộ phận là không đổi,
tức là thời hạn thực hiện tất cả các phân đoạn của dây chuyền
có cùng một trị số nh nhau, thì thời hạn thực hiện dây chuyền i
kí hiệu là t đợc tính theo công thức:
t = m*k
(5.6)

Trong đó: m là số phân đoạn của dây chuyền i đang xét.
- Nếu nhịp của dây chuyền thay đổi, không thống nhất
với nhau ở các phân đoạn, thì thời hạn t tính theo công thức:
m

t = k

(5.7)

=1

B. Tính toán các loại dây chuyền tổng hợp
Dây chuyền tổng hợp là tổ hợp của các dây chuyền bộ
phận có quan hệ với nhau về công nghệ và tổ chức nhằm thực
hiện một quá trình sản xuất nào đó. Trong tính toán loại dây
chuyền này, ta có thể chia thành 3 trờng hợp sau:
- Dây chuyền đẳng nhịp và đồng nhất;
- Dây chuyền đẳng nhịp và không đồng nhất;
- Dây chuyền có nhịp thay đổi.
Sau đây giới thiệu cách tính toán cho từng trờng hợp:
1. Dây chuyền đẳng nhịp và đồng nhất
Dây chuyền đẳng nhịp và đồng nhất là loại dây chuyền
có nhịp không đổi và thống nhất ở tất cả các dây chuyền bộ
phận tạo thành dây chuyền tổng hợp.
Nếu gọi n là số dây chuyền bộ phận (tơng ứng với số các
quá trình sản xuất khác nhau) và T 1 là thời hạn thực hiện toàn
bộ các công việc ở giai đoạn 1 (hay còn gọi là chu kì sản xuất
của dây chuyền tổng hợp), m là số phân đoạn của dây



chuyền, K là nhịp của dây chuyền, các thời hạn thực hiện dây
chuyền loại này nh sau:
- Trờng hợp không có gián đoạn kĩ thuật, nghĩa là t CN = 0
thì thời hạn thực hiện dây chuyền tính theo công thức:
T = (m+n1)K }
hay
T = (m+n1)K
- Trờng hợp có gián đoạn kĩ thuật thì:

hay

(5.8)

T = (m + n-1)K +
tCN }
T = T1 + (m -1)K

(5.8a)

T1 = mK + tCN

(5.8b)

2. Dây chuyền đẳng nhịp không đồng nhất
Dây chuyền đẳng nhịp không đồng nhất là loại dây
chuyền có nhịp không đổi nếu xét trong phạm vi một dây
chuyền bộ phận bất kì, còn nhịp của dây chuyền bộ phận
khác nhau thì không bằng nhau.
Ngời ta có thể chia dây chuyền loại này ra hai trờng hợp:
dây chuyền đẳng nhịp không bội và dây chuyền đẳng nhịp

bội.
Dây chuyền đẳng nhịp bội là loại dây chuyền trong đó:
tồn tại một dây chuyền bộ phận có nhịp là ớc số chung của
nhịp các dây chuyền bộ phận còn lại.
Việc xác định thời hạn thi công của dây chuyền loại này có
thể tiến hành bằng hai phơng pháp chính: phơng pháp vẽ theo
mối liên hệ đầu cuối của dây chuyền bộ phận và phơng pháp
tính theo công thức.
a) Xác định thời hạn thực hiện dây chuyền bằng phơng
pháp vẽ theo mối liên hệ đầu và mối liên hệ cuối của dây
chuyền bộ phận:
Để thiết kế tiến độ thi công theo phơng pháp dây chuyền
trớc hết phải tìm đợc điểm bắt đầu của dây chuyền bộ phận
kể từ dây chuyền bộ phận thứ hai trở đi để sao cho các tổ
tham gia thực hiện các dây chuyền đó có thể làm việc liên tục
từ lúc vào cho đến lúc ra và cũng không cho phép ở cùng một
thời điểm tồn tại hai tổ khác loại thực hiện nhiệm vụ của mình
trên cùng một phân đoạn.


Trên cơ sở những quy định trên đây, ta rút ra quy tắc về
dây chuyền đẳng nhịp không đồng nhất nh sau:
- Sử dụng mối liên hệ đầu: Khi nhịp công tác của dây
chuyền tiếp sau lớn hơn nhịp công tác của dây chuyền ngay
kế trớc nó thì dùng mối liên hệ lúc bắt đầu để xác định thời
điểm bắt đầu của dây chuyền có nhịp lớn đi tiếp sau đó;
- Sử dụng mối liên hệ cuối: Khi nhịp công tác của dây
chuyền tiếp sau nhỏ hơn nhịp công tác của dây chuyền ngay
kế trớc nó thì ta dùng mối liên hệ lúc kết thúc để vẽ dây
chuyền có nhịp bé tiếp sau đó.

Vẽ tiến độ theo phơng pháp này đơn giản, không cần có
trình độ cao cũng có thể vẽ đúng tiến độ tham gia của các tổ
đội.
b) Dùng công thức để tính thời hạn thực hiện dây chuyền.
Thiết lập công thức tính để nhanh chóng tính ra thời hạn thi
công dây chuyền mà không cần vẽ hình.
Với điều kiện lấy các giá trị (Ki - Ki+1) > 0.
Các trị số Ki bao giờ cũng tính ra đợc theo công thức (5.9),
do vậy tổng thời hạn thực hiện dây chuyền theo công thức:
n

n-1

i =1

i =1

T = K i + (m - 1) (K i K i+1) + (m - 1)Kn

(5.10)

Nếu xét cả đến gián đoạn kĩ thuật thì công thức tổng
quát sẽ là:
n

n-1

i =1

i =1


T = K i + (m - 1) (K i K i+1) + (m - 1)Kn + tCN (5.10a)
Khi tính thời hạn T theo công thức, ta chỉ lấy các giá trị (K i Ki+1) > 0.
Thí dụ 3.1:
Một đối tợng thi công đợc chia thành 6 phân đoạn (m = 6).
Để thực hiện đối tợng này cần tiến hành 4 quá trình thi công
khác nhau (n = 4). Thời hạn thực hiện các phân đoạn của từng
quá trình đo bằng ca làm việc cho trong bảng 3.1. Sau khi
thực hiện quá trình thứ 2 phải chờ đợi kĩ thuật 2 ngày (nghĩa
là tCN = 2). Hãy tính thời hạn thi công dây chuyền và vẽ tiến độ
theo các số liệu đã tính:
Bảng 3.1
Phân
đoạn
1
2
3
4
5
6
Quá trình
(1)
6
6
6
6
6
6
(2)
2

2
2
2
2
2
tCN
2
2
2
2
2
2


(3)
(4)

4
2

4
2

4
2

4
2

4

2

4
2

Theo công thức 3.73b có:
T=

n

K
i =1

n-1

i

+ (m - 1) (K i K i+1) + (m - 1) Kn + tCN
i =1

T = (6+2+4+2) + (6-1)[(6-2)+(4-2)] + (6-1)2 + 2 =
56 ca
C. Biện pháp rút ngắn thời hạn thi công đối với loại
dây chuyền đẳng nhịp và không đồng nhất
1. Đối với dây chuyền đẳng nhịp không bội
Trờng hợp mặt trận công tác không cho phép tăng thêm số
ngời làm việc trên cùng một đoạn mà điều kiện nhân lực vẫn
có thể huy động thêm thì ta có thể sử dụng nhiều đội chuyên
nghiệp thi công song song xen kẽ trên từng phân đoạn khác
nhau của một quá trình. Kết quả là thời hạn thi công sẽ ngắn

đi.
Khoảng cách thời gian đi vào dây chuyền thứ i nào đó của
hai tổ đội khác nhau trên những phân đoạn kế tiếp nhau gọi
là nhịp điệu tham gia của các tổ đội vào dây chuyền, nó đợc
ký hiệu là Koi.
Nh vậy nếu dây chuyền tổng hợp gồm n quá trình thành
phần thì tổng thời hạn thi công đợc tính theo các công thức:
- Trờng hợp không có gián đoạn kĩ thuật:
T=

n

n-1

i =1

i =1

K i + (m - 1) (K oi K oi+1) + (m - 1) Kon

(5.11)
- Trong trờng hợp có gián đoạn kĩ thuật:
T =

n

K
i =1

n-1


i

+ (m - 1) (K oi K oi+1) + (m - 1) Kon + tCN
i =1

(5.11a)
Trong tính toán, ta chỉ lấy các giá trị (Koi - Koi+1) > 0
Tính số tổ tham gia quá trình.
Để đảm bảo cho các tổ đội tham gia vào một quá trình có
thời gian làm việc ổn định tơng đối dài thì họ phải đợc bố
trí làm việc ít nhất là qua 2 phân đoạn. Muốn vậy phải căn cứ
vào trị số nhịp Ki của dây chuyền i để ấn định nhịp điệu
tham gia vào dây chuyền i của các tổ nh quy định ký hiệu ở
phần trên là koi.
Số tổ tham gia vào quá trình i, ký hiệu là N itổ đợc tính
theo công thức:


Ki
(5.12)
koi
Xét về mặt tổ chức sản xuất thì N itổ phải là một số
nguyên, cho nên Ki phải là bội số của k oi. Tất nhiên là trong trờng
hợp cần phải thi công nhanh thì có thể tăng số tổ lên, nhng
không đợc quá số phân đoạn m.
Thí dụ 3.2:
Một dây chuyền tổng hợp gồm 3 dây chuyền bộ phận. Đối
tợng thi công đợc chia thành 6 phân đoạn. Thời hạn thực hiện 1
phân đoạn của dây chuyền đầu là K1 = 4 ngày, của dây

chuyền thứ 2 là K2 = 3 ngày và của dây chuyền bộ phận cuối
cùng là K3 = 1 ngày.
Những khả năng thiết kế dây chuyền:
a) Nếu giữ nguyên tình trạng mỗi tổ thực hiện một quá
trình (1 dây chuyền bộ phận) nh đầu bài cho thì tổng thời
hạn thi công đợc tính theo công thức (5.11a) sẽ là:
N itổ=

T = (4+3+1) + (6 -1)[(4-3) + (3-1)] + (6 -1).1 = 28 ngày
b) Tăng số tổ tham gia vào dây chuyền bộ phận có nhịp
lớn để rút ngắn thời hạn thi công:
* Giả sử có thể huy động đợc 2 tổ tham gia quá trình
đầu và 2 tổ tham gia vào quá trình thứ hai, còn quá trình thứ
ba vẫn giữ nguyên 1 tổ thì:
+ Nhịp điệu tham gia của các tổ vào dây chuyền đầu là:
K o1 =

K1
= 4/2 = 2 ngày
N1tổ

+ Nhịp điệu tham gia của các tổ vào dây chuyền thứ hai
là:
K o2 =

K2
= 3/2 = 1,5 ngày
N 2tổ

+ Nhịp điệu tham gia của các tổ vào dây chuyền thứ ba

là:
K o3 =

K3
= 1/1 = 1 ngày
N 3tổ

Với cách bố trí tổ đội nh trên thì thời hạn thi công tính
theo công thức (5.11a) là:
T = (4+3+1) + (6 -1)[(2 - 1,5) + (1,5 -1)] + (6 -1).1 = 18
ngày
2. Đối với dây chuyền đẳng nhịp bội


Thí dụ 1 là dây chuyền đẳng nhịp bội: Trong trờng hợp
điều kiện nhân lực cho phép, đối với loại dây chuyền đẳng
nhịp bội, ta có thể chọn nhịp của dây chuyền bộ phận có
nhịp nhỏ nhất làm nhịp điệu tham gia chung của tất cả các tổ
vào các dây chuyền bộ phận. ở thí dụ 1, nhịp của dây chuyền
(2) và dây chuyền (4) đều bằng 2 và là nhịp nhỏ nhất trong
số các dây chuyền bộ phận, nhịp này đợc chọn làm nhịp điệu
chung của các tổ tham gia vào dây chuyền, đợc ký hiệu là ko.

Koi = Koi+1 = K0 = const

Nh vậy

(5.13)

Công thức (5.74b) đợc viết lại cho trờng hợp đẳng nhịp bội

là:
T = Ki + (m - 1) Ko + tCN

(5.14)

Nếu đặt: B = Ntổ là tổng số tổ thực tế tham gia vào các
dây chuyền bộ phận;
t

= K CN là số tổ tởng tợng tham gia vào dây chuyền
o
thi công;

B' = B + thì công thức (5.7) có thể viết thành:
T = (B' m - 1) Ko

3. Tính toán và thiết kế loại dây chuyền có nhịp thay đổi
Tổng thời gian thực hiện dây chuyền là:

T = K ib + t n

(5.15)

ở công thức này thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận
cuối cùng là tn bao giờ cũng biết. Vấn đề còn lại là tìm cách xác
định trị số bớc dây chuyền Kib ở vị trí tiệm cận giới hạn.
Cho đến nay, ngời ta đã đa ra nhiều phơng pháp xác
định trị số Kib khi dây chuyền ở vị trí tiệm cận giới hạn.
Chung quy lại có hai phơng pháp chính: Phơng pháp dịch
chuyển sơ đồ vẽ trên giấy can và phơng pháp tính toán bằng

các công thức.
Phơng pháp tính toán bằng công thức:
Đối với loại dây chuyền nhịp biến, ngời ta đa ra một số
cách tính tổng thời hạn thi công, về mặt hình thức thì khác
nhau nhng nội dung thì lại thống nhất. Sự khác nhau về cách
tính của mỗi tác giả thể hiện sự khác nhau về cách xác định
trị số các bớc dây chuyền. ở đây chúng tôi trình bày một phơng pháp tính toán nhanh chóng, đơn giản và dễ vận dụng.


Công thức tính tổng thời hạn thi công loại dây chuyền
nhịp biến nh sau:
n-1

m

i =1

=1

T = minK ib + K n

(5.16)
m


Trong công thức (5.76) thành phần tn = K n là thời hạn thực
=1

hiện dây chuyền bộ phận thứ n cuối cùng, thành phần này bây
giờ cũng dễ dàng tính ra theo những số liệu đã có. Vấn đề

còn lại là tìm cách xác định trị số K ib giữa các dây chuyền bộ
phận thứ i và i+1.
Nếu giữa dây chuyền i và dây chuyền i+1 tồn tại gián
đoạn kĩ thuật tCN thì công thức tính sẽ là:

j

j-1

=1

=1

K i + tCN K i+1 = K ib

(5.17)
Trong thực tế, chúng ta cha biết phân đoạn 1 mà tại đó
xảy ra tiệm cận giới hạn của 2 dây chuyền bộ phận đang xét.
Vì vậy chúng ta lần luợt từ phân đoạn 1 đến phân đoạn m rồi
chọn ra trị số lớn nhất của K ib. Công thức tổng quát để tính trị
số Kib sẽ là:
j -1
j

Min K ib = Max K i + (tCN ) K i +1 với 1 i m (5.18)
=1
=1


Vậy thay số vào công thức (5.69) để tính toán trực tiếp

cũng không đơn giản. Do vậy có thể thiết lập một hình thức
biểu bảng để thực hiện quá trình tính toán cho đơn giản.
Để minh hoạ có thể làm thí dụ mà các số liệu cho trớc đã
ghi trong bảng (5.2). Các bớc tiến hành nh sau:
Bảng 3.2
Phân đoạn
Quá trình
(1) Ghép ván khuôn và đặt
thép móng
(2) Đổ bê tông
(3) Chờ bê tông ninh kết, tCN
(4) Tháo ván khuôn và lấp đất
hố móng

1

2

3

4

5

6

2

2


3

1

2

1

1
2
1

1
2
2

2
2
1

2
2
2

1
2
3

2
2

1

- Vẽ bảng tính gồm n dòng chính và n-1 dòng phụ kẹp giữa
các dòng chính. ở thí dụ này có 3 quá trình chính ứng với 3
dây chuyền bộ phận nên số dòng chính là n = 3, số dòng phụ
là 3 - 1 = 2 (xem bảng 3.3).
- Điền các số liệu cho trớc trong bảng (5.2) vào các góc ô
phía trên bên phải của bảng tính (5.3) sao cho dòng dới lệch
sang bên phải 1 cột so với dòng trên.


- Cộng dồn các số liệu ở góc ô để ghi vào giữa các ô tơng
ứng.
- Trừ các cột của dòng chính trên với các cột của dòng chính
kế dới để tìm trị số bớc dây chuyền tơng ứng với các phân
đoạn, kết quả tìm đợc ghi vào cột tơng ứng của dòng phụ kẹp
giữa 2 dây chuyền đang xét.
Cần chú ý rằng, nếu dây chuyền i đang xét có gián đoạn
tCN thì phải cộng thêm vào hiệu vừa tìm trị số t CN đó rồi mới
ghi vào các ô tơng ứng của dòng phụ. Trong thí dụ này dây
chuyền thứ 2 có gián đoạn kĩ thuật t CN = 2. Trong tính toán ta
bỏ qua các giá trị âm.
- Đánh dấu các trị số lớn nhất trong dòng phụ vừa tính. Các
trị số lớn nhất này chính là bớc của dây chuyền cần tìm.
Bảng 3.3

K

Ki


0


i

2

i
K ib + (tCN
)

2

K

Ki+1

i +1
i +1
K ib+1 + (tCN
) tCN
=

2

K

Ki+2

4


2

3
0


i +1


i+2

2

1

7

3

(5)
1

1+
2
0

2

1


1+
2
1

1

8

1

4
4

2

2

1

10

11

4

4

6


2

7

1

1+ (2+2 1+
2
)
2
3

2

4

1

6

2

9

2

0+
2
9


3

1

10

Làm tơng tự cho các dây chuyền còn lại sẽ tính đợc tất cả
các bớc của dây chuyền. Trong thí dụ đang xét, bớc giữa dây
chuyền (1) và dây chuyền (2) là K1b = 5, còn bớc của dây
chuyền (2) và dây chuyền (3) là K2b = 2+2 = 4.
Thời hạn thực hiện dây chuyền cuối cùng tìm đợc ở ô thuộc
dòng cuối cùng và cột cuối cùng (số 10) của bảng tính.
Tổng thời hạn thi công trong thí dụ này là:
T = (5) + (4) + (10) = 19 ngày
Nhìn vào bảng 3.3 có thể nhận biết đợc các thông tin sau:
- Thời hạn thực hiện dây chuyền bộ phận;
- Các bớc giữa các dây chuyền bộ phận;
- Các phân đoạn tại đó xảy ra sự tiệm cận giới hạn;
- Dự trữ thời gian ở các phân đoạn không ở tình trạng tiệm
cận giới hạn.
4. Tính dây chuyền tổng hợp trong một số trờng hợp đặc
biệt
a) Dây chuyền phát triển theo tuyến:


Khi đối tợng thi công phát triển theo dạng tuyến nh làm đờng, lắp đặt đờng ống thì đoạn thi công chỉ là một khái
niệm quy ớc. Trong trờng hợp này đoạn thi công đợc hiểu là tốc
độ di chuyển của các tổ đội phụ trách các dây chuyền bộ
phận, tốc độ này thờng đo bằng Km/ca làm việc hoặc m/ca
làm việc.

Nếu gọi: Ttr là giai đoạn triển khai dây chuyền;
Tsx là giai đoạn sản xuất của dây chuyền.
Thời hạn thi công dây chuyền dạng tuyến tính là:
T = Ttr + Tsx
L
L là chiều dài công trình (Km hoặc
Trong đó: Tsx =
v
m)
v là tốc độ di chuyển của tổ (Km/ca
hoặc m/ca)
Công thức tính sẽ là:

Tsx = Ttr +

L
v

(5.19)

b) Dây chuyền phát triển theo đợt:
* Dây chuyền có nhịp không đổi và thống nhất:
Khi tiến hành thi công các đối tợng chỉ phát triển theo
chiều ngang, không cần phân đợt theo chiều cao thì với
những công thức đã trình bày ở phần trên cũng đủ để cho ta
tính toán và thiết kế các tiến độ thi công dây chuyền.
Đối với loại dây chuyền có nhịp không đổi và thống nhất
nếu đặc điểm của công trình và kĩ thuật thi công cho phép
thì khi chia đoạn công trình nên tuân theo điều kiện:


m n +

tCN
K

(5.20)

Điều kiện (5.81) một mặt đảm bảo cho dây chuyền lập ra
có thời gian ổn định tối thiểu (T ôđ> 0), mặt khác khi đối tợng
thi công phải phân thành nhiều đợt theo chiều cao thì nó cũng
đảm bảo cho các dây chuyền bộ phận phát triển liên tục khi
chuyển từ đợt dới lên đợt kế trên nó mà vẫn không xảy ra hiện tợng chồng chéo trong thi công, tức là hiện tợng các quá trình
cuối cùng tại một số phân đoạn ở đợt dới cha kết thúc thì một
số quá trình đầu ở đợt trên đã đợc triển khai, trong khi điều
kiện kĩ thuật và quy tắc an toàn không cho phép.
Thí dụ 3.3:
Để đổ bê tông một khung nhà 2 tầng phải thực hiện 4 dây
chuyền bộ phận: Ghép ván khuôn, đặt cốt thép, đổ bê tông
và tháo dỡ ván khuôn. Quy ớc rằng sau khi đổ bê tông 2 ngày


thì dỡ đợc ván khuôn thành và có thể tiếp tục làm các công
việc của đợt 2 trên phân đoạn vừa tháo ván khuôn. Giả sử
khung nhà chỉ chia thành hai đợt đổ bê tông theo chiều cao
và mỗi đợt chia thành hai phân đoạn, nhịp dây chuyền K = 1
ngày.
Ta kiểm tra điều kiện (5.21):
m = 2; n = 4 và tCN = 2
Vậy m = 2 < 4+2 = 6
Với các số liệu đã cho trên đây, ta lập đợc tiến độ ở hình

3.1. Do điều kiện (5.81) không thoả mãn nên trong hình 3.1
xảy ra hiện tợng khi những phân đoạn 1, 2 ở đợt dới đang đổ
bê tông thì các phân đoạn ở đợt kế trên nó lại ghép ván khuôn.
Về mặt kĩ thuật và quy chế an toàn đều không cho phép làm
nh vậy. Thiết lập dây chuyền nh hình 3.1 là không đúng.
(1)

Phân đoạn Phân đoạn

Đợt I

Đợt II

(4)
2

2

2

2
1

2

1

1

1


(2)

(3)
2

1

1

2

2

1

1

Hình 3.1
Nếu chiều dài nhà đủ lớn, kĩ thuật ngắt đoạn cho phép
phân đối tợng thi công ở mỗi đợt thành 6 phân đoạn, thời hạn
thực hiện mỗi phân đoạn thống nhất là 1 ngày. Nh vậy m = 6;
n+

tCN
2
= 4 + = 6 ; điều kiện (5.21) đã thoả mãn.
K
1


Với cách phân chia nh vậy, ta sẽ đợc tiến độ ở hình 3.2. Rõ
ràng là các dây chuyền bộ phận ở hình 3.2 phát triển liên tục
từ đợt dới lên đợt trên và tránh đợc các hiện tợng không cho phép
ở hình 3.1.

Phân đoạn

Đợt II

(1)
(4)

6
5
4
3
2
1

6
5
4
3
2
1

6
5

4


4

3

3
2
1

(3)
6

5

2
1

(2)


Phân đoạn

Đợt I

6
6
6
6
5
5

5
5
4
4
4
4
3
3
3
3
2
2
2
2
1
1
1 1

Hình 3.2
* Dây chuyền có nhịp thay đổi:
Một câu hỏi đặt ra là điều kiện (5.21) có đúng cho cả
loại dây chuyền nhịp biến hay không? Nói chung đối với loại
dây chuyền tổng hợp có nhịp thay đổi thì điều kiện (5.81)
không còn tác dụng nữa. Tình trạng phổ biến đối với loại dây
chuyền này là phải chấp nhận sự gián đoạn về thời gian khi
chuyển đợt. Nh vậy ta phải đa ra phơng pháp xác định sự gián
đoạn đó sao cho trị số gián đoạn tính ra là tối thiểu và từ đấy
vẽ nên đợc tiến độ thi công với thời gian ngắn nhất, đồng thời
chỉ ra đợc thời điểm các tổ đội thi công phải tạm thời đi ra
khỏi dây chuyền và khi nào thì quay lại dây chuyền tại những

nơi chuyển đợt.
D. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng của dây
chuyền:
a) Chỉ tiêu về mức độ ổn định của dây chuyền ký hiệu


Tô T (Ttr + Tth) (m+ n 1)K 2(n 1)K
=
=
T
T
(m+ n 1)K
m- n + 1
=
m+ n - 1
=

(5.21)
(5.22)

b) Chỉ tiêu về hiệu suất của dây chuyền ký hiệu là
=

m
m
=
T (m+ n 1)K

(5.23)


c) Chỉ tiêu về tiêu phí thời gian cho một đơn vị sản phẩm
ký hiệu là
=

T (m+ n - 1)K
=
m
T

(5.24)

d) Chỉ tiêu về mức độ điều hoà chi phí tài nguyên, ký
hiệu là
Gọi Rtb là mức độ tiêu phí tài nguyên trung bình trong suốt
thời kỳ thi công và Rmax là chi phí tài nguyên ở mức cao nhất
trong thời kỳ thi công thì:
=

R tb
R max


Mặt khác ta có: R tb =
Thay vào ta đợc:

(Tô + T)Rmax
2T
T + Tô
m
=

hay=
2T
m+ n 1

(5.25)
(5.25a)

Các chỉ tiêu , , càng lớn và càng bé thì là loại dây
chuyền đợc tổ chức tốt.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên đây còn cần đánh giá về thời
gian thi công. Đối với loại dây chuyền nhịp biến còn cần phải
đánh giá thêm về tính liên tục của dây chuyền, tình trạng
ngừng trệ của mặt trận công tác.
5.2.3. Phơng pháp xác định độ dài thời gian xây
dựng công trình bằng cách lập tiến độ thi công sử dụng
chơng trình Microsoft Project
Khi lập dự án Microsoft Project là một công cụ vô giá đối với
các công việc sau:
- Tổ chức lập kế hoạch sản xuất.
- Lên lịch công tác từng ngày, tuần, tháng ...
- Chỉ định các tài nguyên và chi phí cho các công việc.
- Điều chỉnh kế hoạch để thích ứng với những điều kiện
ràng buộc.
- Chuẩn bị báo biểu để thông đạt kế hoạch sau cùng đến
tất cả những ngời phê chuẩn hay thi hành kế hoạch.
Khi vận hành dự án bạn có thể dùng Microsoft Project để
tiếp tục những công tác sau:
+ Giám sát việc thi hành dự án.
+ Dự trù các tác động đến tiến độ của dự án khi xảy ra
những thay đổi đe doạ đến sự thành công của dự án.

+ Xem xét lại dự án để đối phó với những tình huống
ngẫu nhiên.
+ Lập các báo biểu sau cùng về kết quả của dự án.
Bạn có thể in đến 80 dự án và bạn có thể có đến 80 dự án
cùng san sẻ một kho vật t. Bạn có thể lu dữ liệu dự án của bạn
trong dạng ODBC mới và trong cơ sở dữ liệu này bạn có thể kết
hợp dự án của bạn với một số lớn các dự án khác để hợp nhất và
phân tích. Bạn có thể yêu cầu tự động gửi các báo biểu tiến
trình đến các tài nguyên một khi dự án đang tiến hành với
những nhận xét đính kèm theo công tác một cách tự động nh
những lời ghi chú.
Bạn có thể hình thành các dự án phụ bằng cách dời các
công tác từ dự án chính vào các File dự án mới, và sau đó xác


định các File mới là các dự án phụ bằng cách liên kết chúng với
các công tác đại diện.
Sau đây chỉ giới thiệu cách xác định thời gian xây dựng
mà Microsoft Project sẽ giúp thực hiện rất nhanh chóng.
Khi lập xong tiến độ thi
công xây dựng công trình
theo sơ đồ ngang Gantt Chart
(cũng có nghĩa là chơng trình
đã đồng thời giúp ta lập xong
sơ đồ mạng PERT Chart Network Diagram và sơ đồ
lịch Calendar...) và khi lập sơ
đồ ngang nếu bạn đã cấp tài
nguyên (vật t, tiền vốn, nhân
lực, xe máy) thì chơng trình cũng đã vẽ ngay biểu đồ cung
cấp tài nguyên của dự án theo từng loại. Bằng thủ thuật Copy

Picture để dán tất cả các đối tợng sang ACAD, bạn sẽ đợc những
gì bạn muốn.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×