Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Những giải pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh – Prospertrans.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.04 KB, 56 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay, vận tải quốc tế đang ngày
càng thể hiện rõ vai trò là tiền đề, là điều kiện tiên quyết trong sự ra đời và
phát triển của thương mại quốc tế.
Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có tới 3260km bờ biển thuận
tiện cho hoạt động vận tải quốc tế bằng đường biển, Việt Nam đã đang và
ngày càng chú trọng phát triển các hoạt động này.
Là một ngành quan trọng trong vận tải quốc tế ra đời cách đây gần 500
năm tại Thụy Sỹ, có thể nói ngành giao nhận đặc biệt là giao nhận bằng
đường biển đã có bề dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại cũng như vai trò của
mình trong sự phát triển của kinh tế thế giới. Tuy chỉ mới được thành lập cách
đây 3 năm nhưng công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh
(PROSPERTRANS) đã có chỗ đứng trong thị trường giao nhận vốn đã đông
đảo và cạnh tranh khốc liệt. Là một công ty nhỏ lại kinh doanh trong ngành
được coi là cạnh tranh khốc liệt vào bậc nhất hiện nay, công ty cần có những
giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của mình. Đặc
biệt là phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển là
hoạt động chiểm tỷ trọng chủ yếu ở công ty.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty PROSPERTRANS với
mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân và góp phần vào sự phát triển
của công ty, em đã chọn đề tài: “Những giải pháp phát triển hoạt động giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại
và vận tải quốc tế Hưng Thịnh – Prospertrans”. Với phương pháp nghiên
cứu là kết hợp các cơ sở lý luận và thực tế về giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đường biển cùng với các phương pháp so sánh, thống kê, phân tích...
Nhằm mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động giao nhận tại công ty
Prospertrans từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận
này.
Bản báo cáo được chia làm 3 phần:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ HƯNG THỊNH –
PROSPERTRANS.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ HƯNG THỊNH –
PROSPERTRANS.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Th.s Nguyễn Lệ Hằng – Giáo
viên trực tiếp hướng dẫn em và các anh chị công tác tại công ty TNHH
thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh (PROSPERTRANS) đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do nhiều lí do khách quan và chủ quan
nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót về cả nội dung lẫn hình
thức. Em rất mong nhận được các ý kiến chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô và
các bạn để có thể hoàn thiện báo cáo này cũng như trong quá trình nghiên cứu
và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
I. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường
biển.
1. Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
1.1. Khái niệm.
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở
các quốc gia khác nhau. Để hàng hóa từ tay người bán đến được tay người
mua phải thông qua vận tải hàng hóa quốc tế. Giao nhận là một khâu quan
trọng trong vận tải hàng hóa quốc tế. Vậy giao nhận là gì?
Có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế

(FIATA): (Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu - PGS. TS
Hoàng Văn Châu) Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ
loại dich vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng
gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các
dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán,
thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo điều 163 Luật Thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng
hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa
nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy
thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhân khác
(gọi chung là khách hàng).
Như vậy, về cơ bản: giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.2. Đặc điểm.
Không tạo ra sản phẩm vật chất: chỉ tác động làm cho đối tượng thay
đổi vị trí về mặt không gian chứ không thay đổi đối tượng đó.
Mang tính thụ động: Do phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các
quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, tập quán của
nước người xuất khẩu, nhập khẩu, nước thứ ba...
Mang tính thời vụ: hoạt động giao nhận phụ thuộc vào hoạt động xuất
nhập khẩu. Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động
giao nhận mang tính thời vụ.
Phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của người giao nhận.
1.3. Vai trò
Vai trò quan trọng của giao nhận ngày càng được thể hiện rõ trong xu
thế toàn cầu hóa như hiện nay. Thông qua:
Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn
và tiết kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận

tác nghiệp
Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện
vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác
Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp
các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo
nhân công, chi phí cơ hội,...
2. Người giao nhận
2.1. Khái niệm và địa vị pháp lý của người giao nhận
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về người giao nhận nhưng chưa có
một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp nhận.
Theo Quy tắc mẫu của FIATA: (Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu - PGS. TS Hoàng Văn Châu) người giao nhận là người lo toan
để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích
của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người
giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như: bảo quản, luu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm
hóa...
Theo điều 164 Luật Thương mại Việt Nam: Người giao nhận là thương
nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Người giao nhận có thể là:
+ Chủ hàng: khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận
hàng hóa của mình
+ Chủ tàu: Khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện dịch vụ giao
nhận
+ Đại lý hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận
chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa.
Vậy, Người giao nhận là người:
Hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ

hàng.
Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Anh ta có thể là người
có hoặc không có phương tiện vận tải, có thể sử dụng, thuê mướn người vận
tải hoặc trực tiếp tham gia vận tải. Nhưng anh ta ký hợp đồng ủy thác giao
nhận với chủ hàng là người giao nhận chứ không phải là người vận tải.
Làm một số việc khác trong phạm vi uỷ thác của chủ hàng.
ở các nước khác nhau tên gọi của người giao nhận có khác nhau
(Forwarder, Freight forwarder, Forwarding Agent) nhưng đều có chung một
tên giao dịch quốc tế là: người giao nhận hàng hóa quốc tế (International
freight forwarder) và cùng làm dịch vụ giao nhận
Do chưa có luật lệ quốc tế quy định về địa vi pháp lý của người giao
nhận nên ở các nước khác nhau thì địa vị pháp lý của người giao nhận có khác
nhau.
Theo các nước sử dụng luật Common law: Người giao nhận có thể lấy
danh nghĩa của người ủy thác ( người gửi hàng hay người nhận hàng) thì địa
vị người giao nhận dựa trên khái niệm về đại lý. Hay có thể đảm nhận vai trò
của người ủy thác (nhân danh và hành động bằng lợi ích của chính mình). Tự
mình chịu trách nhiệm trong quyền hạn của chính mình.
Theo các nước sử dụng luật Civil law: Có quy định khác nhau nhưng
thông thường người giao nhận lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công
việc của người ủy thác họ vừa là người ủy thác và vừa là đại lý
2.2. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở, gom hàng, lựa chọn tuyến đường
vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
Tổ chức xếp dỡ, chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng
Tư vấn, nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa
Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
Làm thủ tục nhận, gửi hàng, thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
Mua bảo hiểm cho hàng hóa, thanh toán thu đổi ngoại tệ
Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh

toán
Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người
nhận hàng; nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
Thu xếp chuyển tải hàng hóa. Thông báo tổn thất với người chuyên chở
Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa, lưu kho, bảo quản hàng
hóa
Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bái...
Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải, giúp chủ hàng
trong việc khiếu nại đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu của chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây
dựng lớn (giao nhận công trình), vận chuyển hàng triển lãm...
Thêm vào đó người giao nhận còn đóng vai trong MTO và phát hành cả
chứng từ vận tải
2.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay cùng với sự mở rộng trong thương mại quốc tế thì các
phương thức vận tải ngày càng phát triển: vận tải container, VTĐPT, người
giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ
vận tải và đóng vai trò như một vai chính (Principal) – người chuyên chở
(Carrier). Người giao nhận đã đóng vai trò:
“Môi giới hải quan”: Người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc
người nhập khẩu làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan
Đại lý: Người giao nhận đóng vai trò như một đại lý của người chuyên
chở để thực hiện các hoạt động khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập
chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
Người gom hàng: người chuyên chở đóng vai trò là đại lý hoặc người
chuyên chở. Đặc biệt là không thể thiếu trong vận tải container nhằm thu gom
hàng lẻ thành hàng nguyên để tận dụng sức chở của container và giảm cước
phí vận tải.
Người chuyên chở: Trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai

trò là người chuyên chở (người thầu chuyên chở hoặc người chuyên chở thực
tế). Hoặc trong TH người giao nhận cung cấp vận tải đa phương thức
II. NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1. Các nguyên tắc của nghiệp vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc chung trong giao
nhận hàng hóa quốc tế.
Đối với hàng lưu kho tại cảng: việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng
hóa xuất nhập khẩu tại cảng là do cảng làm tiến hành trên cơ sở hợp đồng
giữa chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác với cảng. Người được chủ
hàng ủy thác thường là người giao nhận.
Đối với hàng không lưu kho tại cảng: chủ hàng hoặc người được ủy
thác có thể giao nhận trực tiếp với tàu, chỉ thỏa thuận với cảng về địa diểm
bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
Trong phạm vi cảng thì việc bốc dỡ do cảng tổ chức thực hiện. Nếu chủ
hàng đưa phương tiện và nhân công vào cảng để bốc dỡ thì chủ hàng phải
thỏa thuận với cảng và phải trả lệ phí liên quan (nếu có).
Khi được ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức
nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
Người nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được
nhận hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng
hàng hóa ghi trong chứng từ. Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi
đã ra khỏi cảng.
Việc giao nhận được tiến hành trên cơ sở ủy thác của chủ hàng tức là
chủ hàng ủy thác việc gì thì chỉ làm việc đó.
Ngoài ra, còn có những quy tắc cơ bản như: việc giao nhận phải đảm
bảo định mức xếp dỡ của cảng, hàng thông qua cảng phải có đầy đủ ký mã
hiệu...
2. Trình tự giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
2.1. Giao hàng xuất khẩu.
2.1.1. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng.

Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng (hoặc người được chủ hàng
ủy thác) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho
tàu.
B1. Giao hàng XK cho cảng:
- Giao Danh mục hàng hoá XK ( Cargo List) và đăng ký với phòng
điều độ để bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ
- Liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp
hàng hoá với cảng
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng,
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
B2. Giao hàng XK cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn
sàng (NOR)
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hoá XK để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ.
Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp
hàng ( Cargo plan)
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng,
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần)
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng
giao vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả
vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó
(Mate's Receipt) để lập vận đơn.
Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi

trong Tally Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General
Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập
hoặc lấy các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất
trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng.
Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L. hối phiếu,
hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận xuất xứ,
phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng...
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá
(nếu cần).
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
bảo quản, lưu kho.
- Tính toán thường phạt xếp dỡ, nếu có.
2.1.2. Giao hàng không lưu kho bãi tại cảng.
Đây là các hàng hoá XK do chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy
thác) vận chuyển từ các kho riêng của mình hoặc từ phương tiện vận tải của
mình để giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với
hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng (về máng, địa điểm, cầu tàu xếp
dỡ...) và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay
ba (cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng của ba bên
2.1.3. Đối với hàng XK đóng trong container
* Nếu gửi hàng nguyên( FCL/FCL)
- Chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ thác) điền vào Booking Note và
đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với Danh mục
hàng XK.
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ
hàng mượn và giao Packing List và Seal;
- Lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình và mời đại diện
hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến kiểm tra và giám

sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ
niêm phong kẹp chì container. Chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy thác)
điều chỉnh lại Packing List và Cargo List (nếu cần).
- Vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải quan
cảng, trước khi hết thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu
( thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate's Receipt;
- Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate's Receipt để đổi lấy
vận đơn.
* Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL)
- Chủ hàng (người được chủ hàng ủy thác) gửi Booking Note cho hãng
tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về
hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp nhận sẽ thoả thuận với
hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng;
- Mang hàng đến giao cho người chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc
ICD
- Mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc đóng hàng vào
container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niêm
phong, kẹp chì container, chủ hàng( người được chủ hàng ủy thác) hoàn thành
nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn,
- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến;
- Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.
2.2. Nhận hàng nhập khẩu.
2.2.1. Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
Gồm các bước:
B1. Cảng nhận hàng từ tàu:
- Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản lược
khai hàng hoá (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức
năng khác như Hải quan, điều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và
bố trí phương tiện làm hàng;
- Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện

thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng hoá ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất
mát thì phải lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên
bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng
- Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện
vận tải để đưa về kho, bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ
giao nhận cảng kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình
trạng hàng hoá và ghi vào Tally Sheet;
- Hàng sẽ được xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu
vận chuyển có ghi rõ số lượng, loại hàng, số B/L;
- Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối
chiếu số lượng hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet;
- Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) trên cơ sở Tally Sheet.
Cảng và tàu đều ký vào Bản kết toán này, xác nhận số lượng thực giao so với
Bản lược khai hàng (Cargo Manifest) và B/L;
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng
nhận hàng hư hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu
thiếu hàng (CSC), nếu tàu giao thiếu.
B2. Cảng giao hàng cho chủ hàng:
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn
gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng(D/O-
Delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O
cho người nhận hàng;
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản;
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing
List đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí
hàng, tại đây lưu 1 bản D/O;
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu
xuất kho. Bộ phận này giữ một D/O và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng;
- Chủ hàng làm thủ tục hải quan
Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có thể

mang ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng.
2.2.2. Đối với hàng không lưu kho, bãi tại cảng.
Khi chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn chiếm toàn bộ hầm hoặc tàu
hoặc hàng rời như phân bón, xi măng, clinker, than quặng, thực phẩm...thì
chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác có thể đứng ra giao nhận trực
tiếp với tàu.
Trước khi nhận hàng, chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục hải quan và
trao cho cảng B/L, lệnh giao hàng (D/O). Sau khi đối chiếu với Bản lược khai
hàng hoá Manifest, cảng sẽ lên hoá đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao
hàng thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận cảng tại tàu để nhận hàng.
Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết
giao nhận và xác nhận số lượng hàng hoá đã giao nhận bằng Phiếu giao hàng
kiêm phiếu xuất kho. Đối với tàu vẫn phải lập Tally sheet và ROROC như
trên.
2.2.3. Đối với hàng nhập bằng container
* Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)
- Khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of arrival), chủ hàng
mang B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O;
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải
quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt;
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ
chứng từ nhận hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác
nhận D/O;
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
* Nếu là hàng lẻ( LCL/LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu
hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy
định và làm các thủ tục như trên.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN

HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ HƯNG THỊNH –
PROSPERTRANS
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PROSPERTRANS
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh –
PROSPERTRANS là công ty tư nhân được thành lập vào tháng 11/2003
Tờn doanh
nghiệp:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI
QUỐC TẾ HƯNG THỊNH
Tờn giao dịch:
PROSPEROUS INTERNATIONAL
TRANSPORTATION AND TRADING COMPANY
LIMITED
Tờn viết tắt: PROSPERTRANS CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở:
SỐ 9, NGế 117/69, PHỐ THÁI HÀ , PHƯỜNG
TRUNG LIỆT, QUẬN ĐỐNG ĐA
Điện thoại: 04.8288561
Email:
Số Đăng ký kinh
doanh:
0102023893
Người đại diện theo
pháp luật:
GIÁM ĐỐC: NGUYỄN HOÀNG HIỆP
Vốn điều lệ: ĐỒNG VIỆT NAM : 600.000.000,00
Khi mới thành lập công ty chỉ bao gồm 7 người với số vốn là 600 triệu
VNĐ đến nay chỉ sau 4 năm công ty đã có hơn 40 người với số vốn lên tới 6

tỷ VNĐ với 3 chi nhánh ở các thành phố lớn có cảng biển chủ yếu ở Việt
Nam là Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty không chỉ mở rộng về quy mô mà còn mở rộng và chất lượng
để càng ngày càng phục vụ tốt hơn nữa mang lại sự hài lòng cho khách hàng
với phương châm: To PROSPERTRANS, no Destination is Inaccessible!
Đến nay công ty đã có khách hàng trên toàn quốc và có quan hệ tốt với
các hãng tàu và công ty trên thế giới đặc biệt là các nước Châu á như: Hàn
Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc... và Châu Âu như: Đức, Italia...
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng
PROSPERTRANS là công ty chuyên làm các dịch vụ quốc tế về vận
chuyển, giao nhận, xuất nhập khẩu hàng hóa, đại lý, tư vấn... cho các doanh
nghiệp trong và ngoại nước hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận
và xuất nhập khẩu hàng hóa.
Theo điều lệ, công ty thực hiện các chức năng sau:
Tổ chức phối hợp với các công ty trong và ngoài nước để chuyên chở,
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, hàng hội trợ triển lãm, tài
liệu, chứng từ...
Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho bãi,
lưu cước, các phương tiện vận tải (tàu biển, máy bay, container...) bằng các
hợp đồng trọn gói “door to door” và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hóa nói trên (như: thu gom, chia lẻ hàng hóa, làm thủ tục XNK, thủ
tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng...)
- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếp hàng hóa.
- Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài và làm các công tác phục vụ
cho tàu biển của nước ngoài vào cảng Việt Nam. Liên doanh, liên kết với các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận,
kho bãi.
2.2. Nhiệm vụ

Công ty thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty
theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng đã nêu.
- Đảm bảo việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn,
bảo đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý, theo đúng chế độ, sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện,
nâng cấp các phương tiện vật chất kỹ thuật của công ty.
- Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện
việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý
an toàn trên các luồng, tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu
kho, lưu bãi, giao nhận hàng hóa và bảo đảm bảo quản hàng hóa an toàn trong
phạm vi trách nhiệm của công ty.
Nghiên cứu tình hình thị trường dịch vụ giao nhận, kho vận, kiến nghị
cải tiến biểu cước, giá cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế
hiện hành, đề ra các biện pháp thích hợp để bảo đảm quyền lợi giữa các bên
khi ký kết hợp đồng nhằm thu hút khách hàng để củng cố và nâng cao uy tín
của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
3. Bộ máy tổ chức.
Bộ máy của công ty rất đơn giản, gọn nhẹ nhằm đảm bảo tính linh hoạt
và nhanh chóng loại hình mà công ty kinh doanh.
Quản lý chung và đứng đầu công ty là giám đốc, giúp việc cho giám
đốc là phó giám đốc và các trưởng chi nhánh thực hiện chức năng tham mưu,
tư vấn trong việc ra quyết định của giám đốc hoặc ra quyết định trong quyền
hạn và chức năng mình được phân công.
Ngoài ra còn có các phòng ban: phòng kế toán, phòng sales, phòng
Documents... thực hiện các chức năng riêng.
C C PH ềNG, BAN NGHIỆP VỤ
(Trực thuộc chi nhỏnh)
II. HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG

BIỂN TẠI CÔNG TY PROSPERTRANS.
1. Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại công ty
PROSPERTRANS.
1.1. Giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển
Đối với một lô hàng xuất khẩu, quy trình giao nhận được tiến hành theo
các bước sau:
B 1. Nhận hàng từ người gửi hàng (người xuất khẩu)
Công ty và người gửi hàng sẽ có thoả thuận về phương thức và địa
điểm nhận hàng. Về phương thức, người gửi hàng có thể trực tiếp mang hàng
đến hoặc sử dụng dịch vụ vận chuyển nội địa của công ty.
Về địa điểm, hàng hóa có thể được vận chuyển trực tiếp ra cảng hoặc
mang về kho công ty thuê.
Việc nhận hàng từ người gửi hàng cũng có những yêu cầu nghiêm ngặt
vì sau khi người giao nhận nhận hàng, trách nhiệm về hàng hóa sẽ thuộc về
người giao nhận. Nếu hàng là hàng nguyên container thì người giao nhận còn
được giảm nhẹ trách nhiệm. Còn đối với những lô hàng lẻ, những dịch vụ mà
PROSPERTRANS thực hiện có thể là tái chế lại hàng hóa, hoặc đóng gói
hàng hóa cho phù hợp với phương thức vận chuyển, tuyến đường vận chuyển.
Hàng hóa đòi hỏi phải phù hợp với hợp đồng mua bán ngoại thương. Sau khi
đã kiểm nhận chính xác, PROSPERTRANS có trách nhiệm bảo quản hàng
hóa chờ giao cho người chuyên chở.
B 2. Thuê người chuyên chở hàng hóa
Dù hàng hóa được xuất khẩu theo điều kiện FOB hay CIF thì người
giao nhận cũng thường được ủy thác thuê tàu để chuyên chở hàng hóa. Người
ủy thác tuỳ từng trường hợp có thể là người gửi hàng (shipper) hay người
nhận hàng (consignee).
Nếu PROSPERTRANS được ủy thác thuê tàu, đối với tuyến đường cũ,
thường xuyên có hàng đi, công ty phải liên hệ với hãng tàu mà công ty đã làm
giá trước đó để xin chỗ, lưu cước hoặc xin container nếu là hàng đóng trong
container. Còn đối với tuyến đường mới chưa có giá hoặc giá cũ đã hết hạn

thì phải xin giá ở nhiều hãng tàu khác nhau, sau đó chọn một giá tốt để chào
cho khách hàng. Người giao nhận thường được ủy thác thuê tàu vì người giao
nhận có lợi thế là luôn có lượng hàng lớn và ổn định nên thường được hãng
tàu cho hưởng những ưu đãi về giá cả, dịch vụ mà khách hàng nhỏ lẻ không
có được.
B 3. Tổ chức giao hàng lên tàu
Trước khi tàu đến cảng bốc hàng
Hành trình của một con tàu thường là chở hàng đến cảng, dỡ hàng ra,
lưu lại cảng từ 1 - 3 ngày, xếp hàng mới lên rồi khởi hành. Đối với một số
cảng của Việt Nam như cảng Hải Phòng, thời gian một con tàu lưu lại chỉ là 1
ngày. Do đó, trước khi tàu cập cảng, hãng tàu sẽ gửi Thông báo thời gian dự
kiến tàu vào cảng (ETA - Estimated Time of Arrival) cho người giao nhận.
Thời gian này phụ thuộc vào tuyến đường, thoả thuận giữa hãng tàu và người
giao nhận. Đối với PROSPERTRANS, nếu tuyến đường xa, ETA được gửi
trước từ 24h - 48h, còn đường gần, ETA phải được gửi trước 48h - 72h.
Khi biết được thời gian dự kiến tàu đến cảng, nhân viên giao nhận của
PROSPERTRANS sẽ phải làm một số công việc sau:
- Xin kiểm nghiệm, kiểm dịch cho hàng hóa để lấy giấy chứng nhận
kiểm nghiệm, kiểm dịch, nhất là đối với hàng nông sản thực phẩm.
- Lập tờ khai hải quan, tiến hành thông quan hàng xuất khẩu.
- Nộp thuế xuất khẩu (nếu có) cho hàng hóa.
- Cung cấp chỉ dẫn xếp hàng cho hãng tàu đồng thời nhận thông báo
xếp hàng do hãng tàu cấp.
- Lập bảng kê khai hàng hóa (Cargo list) gồm 5 bản để gửi cho cảng và
gửi cho tàu. Nội dung chính của Cargo list gồm: Tên công ty xuất nhập khẩu,
Tên người nhập khẩu, Tên hàng, Ký mã hiệu, Số lượng, Trọng lượng.
Nếu là hàng xuất đóng trong container thì cùng với bản danh mục hàng
hóa, người giao nhận phải xin hãng tàu lệnh giao vỏ container rỗng để đưa
cho khách hàng về đóng hàng. Sau đó làm thủ tục hải quan, niêm phong cặp
chì. Còn nếu là hàng lẻ thì người giao nhận sẽ cấp cho người gửi hàng vận

đơn gom hàng (House Bill of Lading - HB/L), tập hợp các lô hàng lẻ và đóng
vào container sau khi đã qua kiểm tra của hải quan.
Khi tàu vào cảng
Tàu khi đã vào cảng, dỡ hết hàng và sẵn sàng cho việc xếp hàng, hãng
tàu sẽ gửi thông báo sẵn sàng xếp dỡ (NOR - Notice Of Readiness). Sau khi
nhận được NOR, nhân viên giao nhận của công ty sẽ phải kiểm tra xem thực
tế tàu đã sẵn sàng xếp dỡ chưa và ký chấp nhận vào NOR.
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa ra cảng nếu hàng còn ở trong kho.
- Căn cứ vào bảng kê khai hàng hóa, tàu sẽ lên sơ đồ xếp hàng (Cargo
plan). Người giao nhận cùng phòng điều độ của cảng lên kế hoạch giao hàng,
xếp hàng lên tàu.
- Trong thời gian xếp hàng, người giao nhận phải luôn có mặt để giải
quyết mọi vấn đề phát sinh. Chẳng hạn hàng xếp lên tàu phải đảm bảo kỹ
thuật tránh hư hỏng tổn thất trong lúc bốc xếp. Trong trường hợp hàng bị hư
hỏng tổn thất, người giao nhận phải cùng cảng và các bên liên quan lập các
biên bản cần thiết.
B 4. Lập bộ chứng từ
Sau khi hàng đã được xếp lên tàu, nếu được ủy thác, người giao nhận
phải lấy được Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt - MR) để đổi lấy vận đơn.
Để thuận tiện cho việc lấy được tiền hàng, vận đơn phải sạch, đã xếp hàng lên
tàu và cước trả trước (nếu người xuất khẩu phải trả tiền cước). Nếu là hàng lẻ,
người giao nhận trên cơ sở chi tiết làm vận đơn nhận từ chủ hàng tiến hành
lập vận đơn gom hàng.
Sau đó, người giao nhận tập hợp vận đơn cùng một số chứng từ khác
như hoá đơn thương mại, hợp đồng mua bán ngoại thương, Packing list v.v...
lập thành bộ chứng từ thanh toán gửi cho chủ hàng.
Ngoài ra, người giao nhận còn phải mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu
cần, thông báo cho người gửi hàng biết ngày tàu rời cảng để họ thông báo cho
người nhận hàng, thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc
hàng, bảo quản, lưu kho..., tính toán thưởng phạt xếp dỡ nếu có.

Cuối cùng, người giao nhận sẽ tiến hành kết toán các chi phí giao nhận
với người gửi hàng.
1.2. Giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
Khi nhận được yêu cầu giao nhận một lô hàng nhập khẩu, người giao
nhận phải tiến hành các bước sau:
B 1. Trước khi tàu cập cảng
Người giao nhận phải được người nhận hàng hoặc đại lý của mình cung
cấp các thông tin cần thiết về lô hàng. Cụ thể
- Thông tin về tàu: tên tàu, quốc tịch, thời gian dự kiến tàu đến cảng dỡ
hàng.
- Bản lược khai hàng (Cargo Manifest) để biết tình hình hàng hóa.
Chủ hàng phải giao cho người giao nhận vận đơn gốc và các chứng từ
khác của hàng hóa như: giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận phẩm chất,
bao bì, ký mã hiệu...
Người giao nhận phải lên kế hoạch nhận hàng đồng thời nếu được ủy
thác sẽ phối hợp với chủ hàng giao hàng cho các chủ hàng nội địa.
B 2. Khi tàu cập cảng
Khi nhận được Giấy báo hàng đến do hãng tàu fax đến, người giao
nhận sẽ lập Giấy báo hàng gửi cho chủ hàng để chủ hàng chủ động chuẩn bị
các phương tiện lấy hàng.
Đồng thời, nhân viên giao nhận phải thực hiện các công việc như:
- Xin kiểm dịch cho hàng hóa nếu cần.
- Nếu là hàng nguy hiểm hay hàng đặc biệt, người giao nhận phải phối
hợp với các bên có liên quan như cảng, hải quan, phòng cháy chữa cháy... để
lên kế hoạch phòng ngừa.
- Khai hải quan hàng nhập khẩu
Được sự ủy thác của chủ hàng người giao nhận sẽ mang vận đơn gốc
hoặc bản sao vận đơn (nếu là vận đơn Surrendered hoặc vận đơn Express
Cargo Bill) đến hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng.
B 3. Tổ chức nhận hàng từ tàu và giao cho chủ hàng

Thông thường người giao nhận sẽ cùng với cảng tiến hành nhận hàng
từ tàu và lập các biên bản cần thiết như biên bản giám định sắp xếp hàng
trong hầm tàu (do cảng và thuyền trưởng lập), biên bản kết toán với tàu
(ROROC-Report On Receipt Of Cargo), giấy chứng nhận hàng thiếu (CSC-
Certificate of Shortlanded Cargo) nếu số hàng thực nhận ít hơn số hàng ghi
trong vận đơn.
Sau khi dỡ hàng sau, nếu hàng bị hư hỏng thì lập biên bản hàng đổ vỡ
hư hỏng (COR-Cargo Outturn Report), nếu nghi ngờ có tổn thất hàng hóa lập
thư dự kháng (LR-Letter of Reservation) để chứng minh rằng người nhận
hàng (cảng) đã có thông báo có tổn thất không rõ rệt cho người chuyên chở và
gửi cho tàu hoặc đại lý tàu trong vòng 3 ngày kể từ ngày dỡ xong hàng.
Người giao nhận sau khi lấy lệnh giao hàng phải đóng phí lưu kho, lưu
bãi (nếu có), phí xếp dỡ rồi mang lệnh giao hàng đến kho để nhận hàng và
làm thủ tục hải quan. Nếu là hàng nguyên container có thể mượn về kho riêng
để dỡ hàng nhưng phải nộp tiền đặt cọc mượn vỏ, hoặc dỡ hàng ngay tại cảng.
Người giao nhận sẽ giúp chủ hàng mời giám định, khiếu nại đòi bồi
thường nếu có tổn thất xảy ra đối với hàng hóa. Và cuối cùng người giao nhận
cũng sẽ kết toán các chi phí giao nhận với chủ hàng.
2. Các nhân tố tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế
tại công ty PROSPERTRANS.
2.1. Nhân tố khách quan.
2.1.1. Bối cảnh quốc tế.
Đây là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển nên bất
kỳ biến động dù nhỏ nhất của tình hình thế giới cũng tác động đến. Đặc biệt là
những thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu của quốc gia mà
PROPERTRANS có quan hệ tác động lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng, tính chất của hoạt động giao nhận của công ty...Hay các biến động của
thế giới như: giá dầu tăng liên tục, dịch bệnh (SARS, tai xanh hay lưỡi xanh ở
gia súc...), xung đột ở Trung Đông... đã khiến cho giá các dịch vụ tăng và
lượng hàng hóa chuyên chở bằng đường biển cũng thay đổi đáng kể.

Thêm vào đó là các chính sách của các nước cũng như của thế giới đối
với loại hình dịch vụ vận tải biển và giao nhận này. Quan trọng nhất phải kể
đến tình hình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) đặc biệt là khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức
này. Trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải biển là một trong những ngành
dịch vụ nhạy cảm và được cách quốc gia rất quan tâm (vì vận tải biển được
thống kê và cho là vận tải phổ biến, thuận tiện và rẻ nhất trong thương mại
quốc tế khi mà biển chiếm phần lớn diện tích trái đất – chiếm tới hơn 80%
lượng hàng buôn bán quốc tế), nhưng tiến trình tự do hóa ngành dịch vụ này
lại gặp nhiều khó khăn do một số nước đưa ra ý kiến phản đối để đưa ra luật
riêng nhằm bảo hộ ngành vận tải biển của nước mình. Các nỗ lực để tự do hóa
ngành dịch vụ này đã bị đổ vỡ vào phiên đàm phán vào năm 1996 và bị ngừng
lại vào năm 1997. Tuy nhiên các nước đã đạt được cam kết là không áp dụng
thêm các hạn chế mới đối với ngành dịch vụ này.
Trên thực tế, môi trường kinh doanh của ngành dịch vụ này vẫn tiếp tục
được cải thiện và tự do hóa đáng kể. Lý do chính là những ủng hộ tự do hóa
vẫn tiếp tục kiên trì tiến hành tự do hóa đơn phương hoặc tham gia đàm phán
trong khuôn khổ các diễn đàn hợp tác kinh tế khác như Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á Thái Bình Dương
(APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN). Nhờ vậy mà những
người làm giao nhận mới có điều kiện tin tưởng vào sự phát triển trong thời
gian tới.
2.1.2. Cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động giao nhận
vận tải vì Nhà nước có những chính sách thông thoáng, rộng mở sẽ thúc đẩy
sự phát triển của giao nhận vận tải, ngược lại sẽ kìm hãm nó.
Khi nói đến cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước, chúng ta không thể chỉ
nói đến những chính sách riêng về vận tải biển hay giao nhận, cơ chế ở đây
bao gồm tất cả các chính sách có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách tạo thuận lợi cho hoạt

động xuất nhập khẩu, từ đó tạo ra nguồn hàng cho hoạt động giao nhận như
áp mức thuế suất 0% cho hàng xuất khẩu, đổi mới Luật Hải quan, luật thuế
xuất nhập khẩu, luật thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt v.v...
Đặc biệt là chính sách khuyến khích xuất khẩu, trong đó nổi bật là nghị
định 57/CP cho phép mọi doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp đã
cho phép các doanh nghiệp được tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Nó đã tạo
cơ hội cho PROSPERTRANS được thành lập và tham gia vào ngành dịch vụ
này. Ngoài ra, nó thúc đẩy giao lưu buôn bán, từ đó làm tăng sản lượng giao
nhận, nhưng mặt khác nó lại khiến cho các doanh nghiệp giao nhận rơi vào
môi trường cạnh trạnh khốc liệt. Chỉ tính riêng ở Hà Nội đã có hơn 1.000
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này trong đó có nhiều là doanh
nghiệp nhà nước và nước ngoài tham gia.
Ngoài ra, chính sách hạn chế nhập khẩu như đánh thuế hàng nhập khẩu
cao khiến lượng hàng hóa nhập khẩu giảm, dẫn đến hoạt động giao nhận hàng
nhập khẩu cũng giảm đi.
Đối với chính sách về hải quan, nếu như trước đây, bên hải quan sẽ
giúp chủ hàng khai hải quan, thì bây giờ trách nhiệm khai hải quan thuộc về
chủ hàng. Điều này khiến dịch vụ khai thuê hải quan rất phát triển, mà người
thành thạo trong lĩnh vực này không ai khác là người giao nhận. Từ đó vị trí
của người giao nhận càng được nâng cao.
2.1.3. Tình hình xuất nhập khẩu trong nước
Như trên đã nói, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật
thiết với hoạt động giao nhận hàng hóa. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu có
dồi dào, người giao nhận mới có hàng để giao nhận, sản lượng và giá trị giao
nhận mới tăng, ngược lại hoạt động giao nhận không thể phát triển.
ở đây giá trị giao nhận được hiểu là doanh thu mà người giao nhận có
được từ hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy giá trị giao nhận không chịu ảnh
hưởng của giá trị xuất nhập khẩu nhưng nó lại chịu ảnh hưởng rất lớn từ sản
lượng xuất nhập khẩu. Thực tế đã cho thấy rằng, khối lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu của Việt Nam tăng lên thì hoạt động giao nhận của

PROSPERTRANS cũng sôi động hẳn lên.
Có thể nói, qui mô của hoạt động xuất nhập khẩu phản ánh qui mô của
hoạt động giao nhận vận tải.
2.1.4. Biến động thời tiết
Hoạt động giao nhận hàng hóa là hoạt động vận chuyển và làm các dịch
vụ liên quan để hàng hóa di chuyển từ người gửi đến người nhận nên nó chịu
ảnh hưởng rất rõ rệt của các biến động điều kiện thời tiết. Trong quá trình
hàng lênh đênh trên biển, nếu sóng yên bể lặng tức là thời tiết đẹp thì hàng sẽ
an toàn hơn nhiều. Ngược lại, nếu gặp bão biển, động đất, núi lửa, sóng thần,
thậm chí chỉ là mưa to gió lớn thôi thì nguy cơ hàng hóa hư hỏng, tổn thất đã
là rất lớn.
Không chỉ là thiên tai, có khi chỉ là sự thay đổi nhiệt độ giữa hai khu
vực địa lý khác nhau thôi cũng có thể ảnh hưởng, chẳng hạn như làm cho
hàng bị hấp hơi, để bảo quản đòi hỏi phải có những biện pháp thích hợp như

×