Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài.................................................................................................4
2.Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................5
2.1.Mục tiêu tổng quát.......................................................................................5
2.2.Mục tiêu cụ thể.............................................................................................5
3.Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
3.1.Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................5
3.2.Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.....................................................5
4.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................5
CHƯƠNG 1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ
CỦA VIỆT NAM......................................................................................7
1. Thị trường xuất khẩu chè thế giới..................................................................7
1.1. S
ản lượng........................................................................................................7
1.2. T
iêu thụ...........................................................................................................9
1.3. N
hu cầu thị trường trong tương lai............................................................10
2. Giới thiệu tổng quan về ngành chè của Việt Nam......................................12
2.1. Diện tích và sản lượng..........................................................................12
2.2. C
ác loại chè ở Việt Nam .......................................................................14
3. Thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2006- quý I năm 2009..................................................................................15
3.1. Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam..................................................15
3.2. Thị trường xuất khẩu chè Việt Nam..................................................16
3.3. Chủng loại sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam................................18
3.4. Chính sách điều hành xuất khẩu của Việt Nam...............................20
3.5. Chính sách nhập khẩu của các nước nhập khẩu..............................20
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 1 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
3.6. Đối thủ cạnh tranh...............................................................................21
Trang
CHƯƠNG 2:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CHÈ CỦA
VIỆT NAM...............................................................................................23
1. N
hững khó khăn và thuận lợi của chè Việt Nam...............................................23
2. G
iải pháp phát triển ngành chè Việt Nam..........................................................24
2.1. C
ơ sở đề ra giải pháp.....................................................................................24
2.1.1. T
ồn tại của ngành xuất khẩu chè.........................................................24
2.1.2. Đ
ịnh hướng của ngành đến 2020..........................................................25
2.2. M
ột số giải pháp..............................................................................................26
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................28
1. Kết luận............................................................................................................28
2. Kiến nghị.........................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................30
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 2 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1. Sản lượng chè tháng 10 của Sri Lanka (kg)......................................................8
Bảng 2. Sản lượng chè tháng 2 của Sri Lanka (kg)........................................................8
Bảng 3. Diện tích và sản lượng chè Việt Nam từ 2005-2008.......................................13
Bảng 4. Diện tích và sản lượng chè một số tỉnh năm 2008............................14
Bảng 5. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè
Việt Nam từ 2006-2008......................................................................................15
Bảng 6. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam
quý 1 qua các năm..............................................................................................15
Bảng 7. Xuất khẩu chè của Việt Nam đến một số
thị trường chính trong tháng 7 và 7 tháng 2008 so với 2007.........................17
Bảng 8. Thị trường xuất khẩu chè quý I năm 2009.....................................................18
Bảng 9. Chủng loại chè xuất khẩu chủ yếu trong tháng 7
và 7 tháng 2008 so với 2007.............................................................................................19
Biểu đồ 1. 10 nước có kim ngạch nhập khẩu chè
lớn nhất thế giới năm 2008.............................................................................................10
Biểu đồ 2. Dự báo giá chè năm 2009 của thế giới và Việt Nam..................................12
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 3 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngành chè Việt Nam đang đứng trước cơ hội thuận lợi để phát triển mạnh mẽ.
Giá trị xuất khẩu trên 130 triệu USD/năm. Với diện tích khoảng trên 125.700 ha
(năm 2007), lượng chè xuất khẩu hàng năm của Việt Nam đã có mặt trên 110 quốc
gia và vùng lãnh thổ ước khoảng trên 180.000 tấn (tăng gấp 3 lần năm 2003, chỉ
khoảng 60.000 tấn). Bốn tháng đầu năm 2009, ngành chè đã xuất khẩu được
27.000 tấn chè các loại, đạt kim ngạch 34 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2008,
xuất khẩu chè đã tăng 9,7% về sản lượng và 8,9% về giá trị. WTO mang lại cho
Việt Nam một “sân chơi” khổng lồ, với hơn 5 tỷ người tiêu thụ, 95% giá trị
thương mại thế giới và kim ngạch nhập khẩu trị giá 635 tỷ USD/năm.
Tuy nhiên, phải thẳng thắn thừa nhận rằng, mặc dầu có sự phát triển với tốc độ
cao với vị trí quốc gia xuất khẩu nông sản lớn thứ nhất thế giới xét về tỷ lệ giữa
kim ngạch xuất khẩu nông sản trên tổng GDP trong nông nghiệp, nhưng các sản
phẩm xuất khẩu đó của chúng ta vẫn chưa có sự phát triển vững chắc, còn bộc lộ
nhiều nhược điểm. “Gót chân A-sin” của ngành chè Việt Nam chính nằm ở chất
lượng sản phẩm chưa cao, như việc “chất lượng chè không ổn định, công nghệ thu
hoạch và bảo quản còn lạc hậu, đầu tư chế biến để tăng giá trị thặng dư chưa nhiều
và đặc biệt chúng ta chưa xây dựng được những thương hiệu mạnh gắn liền với vị
trí của sản phẩm trên thị trường quốc tế”, Theo thống kê của Hiệp hội chè Việt
Nam (Vitas), lượng chè xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng trưởng trong những
năm qua, đưa nước ta đứng thứ 5 thế giới trong số những nước xuất khẩu chè. Tuy
nhiên, thói quen chào bán và xuất khẩu chè sơ chế với giá thường thấp so với thị
trường cùng loại.
Lý do dẫn đến chất lượng chè Việt Nam đạt thấp đó là do chương trình cải tiến
chất lượng chè Việt Nam chưa hiệu quả, đặc biệt là thái độ chưa nghiêm túc của
Việt Nam trong việc báo cáo về chất lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế. Cũng
theo hiệp hội Chè Việt Nam, dù chè của Việt Nam có chất lượng cao, nhưng do áp
dụng các tiêu chuẩn cũ trong mua bán với nhà nhập khẩu nên không kích thích các
nhà sản xuất trong nước do không mang lại giá trị cao, dẫn tới thực tế chè Việt
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 4 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
Nam có sản lượng xuất khẩu đứng thứ năm thế giới nhưng các thương hiệu nổi
tiếng lại thuộc về các nhà nhập khẩu.
Do đó vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để nâng cao giá trị của chè Việt Nam
cả về sản lượng và chất lượng và tiềm hiểu về năng lực cạnh tranh cũng như
những điểm thuận lợi và khó khăn của ngành trong hiện tại và những chiến lược
phát triển của ngành trong tương lai. Vì lý do này mà đề tài nghiên cứu “Thực
trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam ” được thực hiện. Qua
nghiên cứu đề tài này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn các vấn đề của ngành chè của
Việt Nam được đề cập ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.2.Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp phát triển ngành xuất khẩu chè của Việt
Nam.
2.2.Mục tiêu cụ thể:
-Phân tích hiện trạng xuất khẩu của ngành chè Việt Nam qua các năm.
-Phân tích những điểm thuận lợi, bất lợi và những tác động của nó đến sản xuất
của ngành chè Việt nam.
-Đánh giá các điều kiện phát triển và tiềm năng phát triển của ngành xuất khẩu
chè trong tương lai.
-Đề xuất một số giải pháp để phát triển ngành chè Việt Nam.
.3 Phương pháp nghiên cứu:
3.3.Phương pháp thu thập số liệu:
Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp về hoạt động sản xuất, sản lượng, giá cả,
cũng như kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam vào thị trường thế giới.
3.4.Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối, nhằm
đánh giá được thực trạng phát triển và những mục tiêu chưa đạt được của ngành
chè Việt Nam.
.4 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào khả năng sản xuất, chế biến và tình hình xuất
khẩu của chè Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến quý I năm 2008.
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 5 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
Từ đó có thể thấy được những mặt còn tồn tại và những thành tựu đã làm được
của chè Việt Nam.
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 6 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ
CỦA VIỆT NAM
1. Thị trường xuất khẩu chè thế giới:
1.1. S
ản lượng:
Sản lượng chè xuất khẩu của thế giới chủ yếu bị chi phối bởi một số nước sau:
Kênia (nước xuất khẩu chè đen lớn nhất thế giới), Sri Lanka, Ấn Độ, Trung Quốc,
Việt Nam, Bănglađét,…
Thị trường chè thế giới năm 2008 khởi sắc với xu thế giá tăng mạnh trên tất cả
các thị trường và sự phục hồi mạnh mẽ của ngành chè Sri Lanka và Ấn Độ, cùng
với cơ hội lớn cho các nước sản xuất chè khác nhờ sản lượng của Kênia- nước
xuất khẩu chè đen lớn nhất thế giới giảm mạnh kể từ cuối năm 2007.
Những biến cố chính trị tại Kênia hồi đầu năm 2008, cộng với điều kiện thời
tiết bất lợi đã khiến sản lượng chè của nước này giảm mạnh. Theo uỷ ban chè
Kênia, sản lượng chè 6 tháng đầu năm 2008 của Kênia đã giảm 21% so với cùng
kỳ năm 2007, xuống mức 157 triệu kg. Sản lượng chè 5 tháng đầu năm 2008 của
nước này đã giảm 21,5% xuống còn 134,6 triệu kg, so với mức 171,5 triệu kg của
cùng kỳ năm 2007. Cũng theo cơ quan này, nếu tính cho cả năm 2008 sản lượng
chè của Kênia giảm khoảng 9%. Sản lượng chè của nước này giảm mạnh đã tạo cơ
hội cho các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, Sri Lanka- nước xuất khẩu chè đen lớn
thứ 2 thế giới sau Kênia và là nước sản xuất chè lớn thứ 4 thế giới, hiện đang có
được những lợi thế rất lớn, với giá chè của nước này luôn vững ở mức cao nhất
trên các thị trường thế giới trong năm nay.
Theo Uỷ ban chè Sri Lanka, giá chè toàn cầu tăng cao đã khuyến khích các nhà
sản xuất nước này tăng sản lượng, nhờ đó sản lượng chè nước này đã tăng 7,9%
trong tháng 7 năm 2008, lên mức 28,27 triệu kg so với 26,17 triệu kg của cùng kỳ
năm 2007. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và sự suy thoái của nền
kinh tế toàn cầu đã và đang khiến các nhà sản xuất và xuất khẩu chè lớn trên thế
giới phải cắt giảm sản lượng. Sở giao dịch chè Sri Lanka cho biết giá chè thế giới
giảm mạnh do lo ngại suy thoái kinh tế đã buộc các nhà sản xuất chè Sri Lanka,
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 7 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
một trong nước sản xuất chè đen lớn nhất thế giới, phải cắt giảm 2% sản xuất
trong tháng 9. Bởi vậy, sản xuất chè đã giảm còn 25,22 triệu kg so với 25,74 triệu
kg trong tháng 9/2007.
Theo các nhà phân tích, sản lượng chè tháng 10 của Xri Lanka cũng đã giảm
12,4% do giá chè thế giới giảm đã khiến sản xuất chè bị đình lại và chất lượng chè
giảm. Sản lượng chè tháng 10 của nước này đã giảm xuống mức 23,97 triệu kg so
với mức 27,37 triệu kg của cùng kỳ năm 2007. Uỷ ban chè Xri Lanka cho biết,
nước này dự đoán giá trị xuất khẩu chè của nước này sẽ đạt khoảng 1,5 tỷ USD
trong năm nay, nhưng với tình hình hiện nay thì chắc chắn sẽ chỉ đạt ở mức 1,2 tỷ
USD, do giá chè thế giới giảm mạnh. Tuy nhiên, sản lượng chè 10 tháng đầu năm
2008 của Xri Lanka đã tăng 10,2% lên mức 273,9 triệu kg so với mức 248,5 triệu
kg của cùng kỳ năm 2007.
Bảng 1. Sản lượng chè tháng 10 của Sri Lanka (kg)
Khu vực
Tháng 10 10 tháng
2007 2008 2007 2008
Vùng Cao 6.459.833 6.488.313 59.909.227 70.461.762
Trung du 4.117.677 3.705.715 42.234.399 42.601.618
Vùng Thấp 16.793.730 13.779.642 146.336.480 160.797.031
Tổng 27.371.240 23.973.670 248.480.106 273.860.411
Nguồn: www.xttm.agro.gov.vn
Bảng 2. Sản lượng chè tháng 2 của Sri Lanka (kg)
Khu vực
Tháng 2 2 tháng đầu năm
2008 2009 2008 2009
Cao nguyên 5.472.079 4.016.804 11.614.283 9.204.087
Trung Du 4.492.469 2.026.731 7.965.502 4.886.109
Vùng thấp 15.463.383 6.514.479 31.459.227 16.273.462
Tổng 25.427.931 12.558.014 51.039.012 30.363.658
Nguồn: www.xttm.agro.gov.vn
Còn tại Ấn Độ, theo thống kê của Hiệp hội chè Ấn Độ (ITA), xuất khẩu chè 6
tháng đầu năm 2008 của nước này đã đạt 87,4 triệu kg, tăng 10,4 triệu kg so với
cùng kỳ năm 2007, trong đó 44,7 triệu kg là từ miền Bắc Ấn Độ và 42,7 triệu kg là
từ miền Nam. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu chè 6 tháng đầu năm 2008 của Ấn
Độ đã đạt 8,8332 tỷ rupi, tăng 1,1657 tỷ rupi so với mức 7,6675 tỷ rupi của cùng
kỳ năm ngoái. Tính riêng giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6 (quý đầu tiên của năm
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 8 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
tài khoá 2008), sản lượng chè xuất khẩu đạt 36,5 triệu kg tăng 3,9 triệu kg so với
năm trước, trong đó 14,4 triệu kg là từ miền Bắc Ấn Độ và 22,1 triệu kg là từ miền
Nam.
Tóm lại, nguồn cung chè của thế giới giảm do ảnh hưởng của nhiều nguyên
nhân như thời tiết, chính trị, khủng hoảng kinh tế,… kể từ cuối năm 2007 đến nay.
Và theo tình hình hiện tại thì sản lượng chè thế giới sẽ khó có thể phục hồi và tăng
trở lại một cách nhanh chóng. Do đó, đây có thể xem là một cơ hội tốt để cho
ngành chè Việt Nam phát triển hơn trên thị trường thế giới nếu biết tận dụng tốt
thời cơ và có các biện pháp cụ thể để tăng sản lượng chè của quốc gia.
1.2. T
iêu thụ:
Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khiến nhu cầu của các khách hàng
giảm, cộng với chất lượng chè cuối vụ thấp đã khiến giá chè tại các phiên giao
dịch chè tuần cuối năm 2008 và đầu năm 2009 giảm liên tục.
Nhu cầu của các khách hàng giảm, khiến khối lượng tiêu thụ tại các phiên giao
dịch giảm mạnh trong những tháng qua. Tại Mombasa- Kênia, khối lượng chè tiêu
thụ tháng 1 đã giảm 19% xuống mức 19,1 triệu kg trong tháng 1/09, so với mức
23,7 triệu kg cùng kỳ năm 2008 và tiếp tục giảm mạnh trong tháng 2. Tại
Bănglađét, khối lượng tiêu thụ cũng giảm mạnh, do nhu cầu chè giảm và chất
lượng chè cuối vụ thấp, đặc biệt khối lượng tiêu thụ đã giảm mạnh trong những
phiên cuối cùng của niên vụ chè này. Tại phiên giao dịch cuối vụ ngày 17/3, khối
lượng chè tiêu thụ chỉ đạt khoảng 30% so với 1 tháng trước.
Giá chè tại các phiên giao dịch chè tuần lớn nhất thế giới đã liên tục giảm từ
đầu năm đến nay, một phần do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính thế giới,
nhưng chủ yếu do chất lượng chè thấp. Trong khi, tại Bănglađét chè đang vào cuối
vụ khiến sản lượng và chất lượng đều giảm, thì những khu vực trồng chè ở Kênia
và Sri Lanka những nước sản xuất và xuất khẩu chè lớn trên thế giới lại đang chịu
ảnh hưởng của hạn hán và điều kiện thời tiết bất lợi, khiến chất lượng chè giảm
đáng kể.
Năm 2008, tổng kim ngạch của 10 nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới đạt
2,18 tỉ đô la Mỹ, chiếm trên 50% tổng kim ngạch nhập khẩu chè toàn thế giới. So
với cùng kỳ năm 2007, kim ngạch nhập khẩu chè các nước này tăng trung bình
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 9 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
16,89%. Năm nước có kim ngạch nhập khẩu chè lớn nhất thế giới năm 2008 là
Nga (510,6 triệu đô la), Anh (364 triệu đô la), Mỹ (318,5 triệu đô la), Nhật Bản
(182,1 triệu đô la) và Đức (181,4 triệu đô la).
Trong khi đó, tổng kim ngạch của 10 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới đạt
gần 3,5 tỉ đô la Mỹ, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2007.
Biểu đồ 1. 10 nước có kim ngạch nhập khẩu chè lớn nhất thế giới năm 2008
1.3. N
hu cầu thị trường trong tương lai:
Mặt dù tình hình kinh tế thế giới hiện nay không mấy khả quan nhưng những
đánh giá hiện nay về thị trường chè thế giới năm 2009 tương đối khả quan. Tình
trạng khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đang khiến người tiêu
dùng thắt chặt chi tiêu và thay đổi thói quen tiêu dùng. Người tiêu dùng tại những
thị trường lớn đặc biệt là châu Âu và Mỹ đã bắt đầu hạn chế mua những loại đồ
uống đắt tiền như nước trái cây, nước ngọt, … mà thay vào đó là những đồ uống
rẻ tiền hơn như chè. Đây sẽ là cơ hội cho ngành chè thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay.
Về thị trường tiêu thụ, theo dự báo của FAO, trong giai đoạn 2009 - 2010,
nhập khẩu chè đen thế giới ước tính khoảng 1,15 triệu tấn, mức tăng trung bình
khoảng 0,6%/năm. Các nước nhập khẩu chính như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ, Nhật
Bản... sẽ chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn thế giới vào năm
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 10 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
2010. Cụ thể, Pakistan tăng 2,9%/năm, từ 109.400 tấn lên 150.000 tấn; Nhật Bản
cũng tăng từ 18.000 lên 22.000 tấn, tăng 1,8%/năm.
Tại thị trường Mỹ, mặc dù kinh tế đang trong thời kỳ suy giảm nhưng nhu cầu
tiêu thụ chè không những không giảm mà còn tăng mạnh. Người tiêu dùng Mỹ đã
hạn chế mua những đồ uống đắt tiền như cà phê, nước trái cây, nước ngọt...mà
thay vào đó là tiêu dùng các sản phẩm rẻ hơn như chè, đặc biệt là những loại chè
có chất lượng trung bình.
Tại thị trường châu Âu, các nước Đức, Anh, Nga đều có xu hướng tăng nhu
cầu tiêu dùng chè. Ngay từ những tháng đầu năm 2009, tại các thị trường này,
người dân đã có xu hướng chuyển từ các đồ uống khác sang tiêu dùng các sản
phẩm từ chè như các loại chè truyền thống, chè uống liền, chè chế biến đặc biệt.
Như tại Nga, (một trong những nước tiêu thụ chè lớn trên thế giới), với mức tiêu
thụ trung bình khoảng hơn 1 ki lô gam chè/người/năm.
Trong giai đoạn 2009-2010, nhập khẩu chè đen của Nga sẽ tăng từ 223.600 tấn
lên 315.200 tấn, mức tăng trung bình hàng năm là 3%. Tuy nhiên, mức tiêu thụ chè
đen (loại chè chiếm gần 80% mức tiêu thụ hàng năm) sẽ trong xu hướng suy giảm.
Tỷ lệ chè xanh, chè hoa quả, chè làm từ các loại cây thảo mộc sẽ có xu hướng gia
tăng.Các thị trường khác như Ai Cập, Iran, Iraq nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng.
Như vậy, có thể thấy nhu cầu tiêu dùng chè tại các nước phát triển đang
chuyển dần từ các sản phẩm chè thông thường sang các sản phẩm chè uống liền và
chè chế biến đặc biệt trong khi tại các nước Tây Á và châu Á vẫn thích dùng các
sản phẩm chè truyền thống.
Dựa vào các phân tích trên, Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông
thôn (AGROINFO) dự báo giá chè trung bình của thế giới trong năm 2009 sẽ đạt
mức 4.008 đô la Mỹ/tấn, tăng gần 1,5% so với năm 2008.
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 11 - SVTH: Nguyễn Minh Phương
Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè của Việt Nam
Biểu đồ 2. Dự báo giá chè năm 2009 của thế giới và Việt Nam
2. Giới thiệu tổng quan về ngành chè của Việt Nam:
2.1. D
iện tích và sản lượng:
Ở Việt Nam , cây chè đang được coi là cây trồng chủ lực góp phần xoá đói
giảm nghèo, thậm chí làm giàu cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao.
Ngoài ra, cây chè còn giúp phủ xanh đất trống đồi trọc và bảo vệ môi trường.
Trong 10 năm gần đây Việt Nam đã trở thành một "thế lực" của ngành chè thế
giới: chiếm 4% tổng sản lượng, 6% tổng sản phẩm xuất khẩu và 3,7% về diện tích
trồng chè. Trên quy mô toàn quốc, có tới 34 tỉnh, thành phố trực thuộc TW dành
diện tích đất canh tác để trồng chè.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện VN có 6 triệu
người sống trong vùng chè, có thu nhập từ trồng, chế biến và kinh doanh chè. Có
34/63 tỉnh, thành phố có diện tích trồng chè, chủ yếu tập trung ở trung du và miền
núi với diện tích năm 2008 trên 130.000 ha, với năng suất 6,5 tấn búp tươi/ha,
cung cấp nguyên liệu cho khoảng 700 cơ sở sản xuất chè khô.
Hiện cả nước có 262 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này với khoảng
650 nhà máy chế biến chè (công suất từ 2 đến 10 tấn nguyên liệu chè búp
tươi/ngày) và hàng ngàn hộ dân lập xưởng để chế biến chè tại gia đình. Đội ngũ
làm chè lên tới 3 triệu lao động, chiếm 50% tổng số dân sống trong vùng chè.
GVHD: Hứa Thanh Xuân - 12 - SVTH: Nguyễn Minh Phương