Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG VÀ TÊ TỦY SỐNG TRONG SẢN KHOA DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM . Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân Ths Mã Thanh Tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 48 trang )

TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG
VÀ TÊ TỦY SỐNG
TRONG SẢN KHOA DƯỚ
DƯỚII
HƯỚ
ƯỚNG
NG DẪ
DẪN CỦ
CỦA
A SIÊU ÂM
Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân
Ths Mã Thanh Tùng
Ths.
Bs. Tào Tuấn Kiệt


MỞ ĐẦU
ƒ

Gâ tê
Gây
ê vùng
ù
Î tiêu
ê chuẩn
ẩ vàng
à
trong thực
hành kiểm soát đau trong sản khoa.

ƒ



Một trong những nguyên nhân thất bại và tai
biến là kỹ thuật “chọc
chọc mù
mù”.

ƒ

Xác định mốc giải phẫu Î không phải lúc nào
cùng dễ
ễ dàng và thuận lợi, nhất
ấ là trên bệnh
nhân béo phì.


z

z

Những mốc có thể xác định
z

Cột sống

z

Vị trí mào chậu

z


Gai sống và khoảng cách giữa chúng

Nhữ mốc
Những
ố không
khô xác
á định
đị h được
đ
z

Hướng, góc chọc kim

z

Khoảng cách từ da đến dây chằng vàng


z

BN q
quá mập
ập

z

Vẹo cột sống

z


Bất thường
th ờ giải
iải phẫu
hẫ

Hậu quả:
‰

Không chính xác, thất bại

‰

Chọc sâu dẫn đến biến chứng

‰

Gây khó chịu cho BN

‰

Tổn thương TK,
TK mạch máu,
máu dây chằng và xương

‰

Nguy cơ nhiễm trùng do chọc nhiều lần

‰


T i biến
Tai
biế nhức
hứ đầu
đầ do
d thủng
thủ màng
à cứng



z

Thất bại và biến chứng trong
TTS và TNMC có thể giảm
ƒ

Tư thế bệnh nhân tốt

ƒ

Đánh giá tỉ mỉ mốc giải phẫu

ƒ

Chọn lựa kỹ thuật.
thuật


So sánh mức độ chính xác ví trí chọc dò

bằng sờ nắn so với bằng MRI thì BS chỉ
đúng 30%.
30% Mặc dù,
dù luôn xác định được 1
khoảng gian đốt sống, nhưng lỗi trong
đánh giá có thể sai lên đến 4 khoảng gian
đốt sống. Điều đó cho thấy sự không an
t à đặc
toàn,
đặ biệt là trong
t
gây
â tê tủy
tủ sống.

1. Broadbent CR, Maxwell WB, Ferrie R, et al. Ability of anaesthetists to
identify a marked lumbar interspace. Anaesthesia 2000;55:1122–6.
2. Furness G, Reilly MP, Kuchi S. An evaluation of ultrasound imaging for
id tifi ti off lumbar
identification
l b intervertebral
i t
t b l level.
l
l Anaesthesia
A
th i 2002;57:277–83.
2002 57 277 83



Đường ngang 2 mào chậu
Đường Tuffier
z

4% khe đốt sống L3–L4

z

48% gai sống L4

z

30% khe đốt sống L4–L5
L4 L5

z

13% gai sống L5

z

5% khe đốt
ố sống
ố L5– S1

Protocoles d’anesthésie - réanimation – MAPAR – 2007


z


Có cải tiến chất lượng về kim tiêm,
tiêm
catheter, thuốc và bộ gây TNMC và
TTS nhưng kỹ thuật không phát triển

trong 70 năm qua.

z

Kỹ thuật xác định khoang NMC hiện
tại đang được sử dụng từ những
năm 30
ƒ

Giọt nước treo (Gutierrez - 1932)

ƒ

Mất sức cản (Dogliotti - 1933)


ƒ

Kỹ thuật
th ật mất
ất sức
ứ cản
ả là phương
h
pháp chuẩn để xác định khoang

ngoài màng cứng. Mặc dù đã được
sử dụng trong 1 thời gian dài,
dài nhưng
chỉ có khoảng 60% thành công trong
lầ chọc
lần
h đầu
đầ tiên.
tiê
De Filho GR, Gomes HP, da Fonseca MH, Hoffman JC, Pederneiras SG,
Garcia JH. Predictors of successful neuraxial block: a prospective study.
Eur J Anaesthesiol 2002; 19: 447–51


z

Đa số
ố những biến
ế chứng xảy
ả ra
g thực
ự hành TNMC là thủng
g
trong
màng cứng vẫn xảy ra với tỷ lệ
1 6% là nguyên
1,6%,
ê nhân
hâ gây
â ra biến

biế
chứng trong giai đoạn sau sanh.
MacArthur C, Lewis M, Knox EG. Accidental dural puncture in obstetric
patients and long term symptoms. BMJ 1993;306:883–5


z

z

TNMC và TTS dùng hình ảnh siêu âm để
hướng dẫn
ƒ

tăng mức độ chính xác

ƒ

giảm
iả biến
biế chứng
hứ

ƒ

cải thiện kết quả

ƒ

BN thấy

ấ hài lòng.

Sử dụng hình ảnh siêu âm còn dùng để
giảng dạy.


z

z

Khó khăn trong siêu âm cột sống
ƒ

những cấu trúc được bảo vệ rất phức tạp

ƒ

khớp xương chồng lên nhau

ƒ

cửa sổ siêu âm rất hẹp

ƒ

những cấu
ấ trúc nằm
ằ trong sâu.

2 cửa sổ siêu âm ở cột sống

g lưng
g
ƒ

đường ngang giữa

ƒ

đường dọc bên

Những hình ảnh từ 2 vị trí này sẽ bổ sung cho nhau.


CÁC LOẠI ĐẦU DÒ
ƒ

Phẳng: mạch máu nông, thần kinh
ngoại biên,
biên mô mềm,
mềm tuyến giáp,
giáp vú…


ƒ

Cong: khảo sát bụng, sản khoa…

ƒ

Sector: đầu dò nhỏ nhưng trường khảo

sát rộng theo chiều sâu Æ khảo sát tim,
gan, lách …



TẦN SO
TAN
SỐ SONG
SÓNG SIÊ
SIEU
U AM
ÂM
Mối ttương quan giữa
iữ tần
tầ số
ố sóng
ó siêu

âm với độ phân giải và độ xun thấu
Độ xuyê
xuyen
n thấ
thau
u Độ phâ
phan
n giai
giải
T à số thap
Tan
th á


CAO

THẤP
THAP

T àn sốá cao
Tầ

THẤP
THAP

CAO


z

Sóng siêu âm được sử dụng cho TTS và
g có tần số thấp
p 2 - 5 MHz
TNMC là sóng
dạng đầu dò cong.

z

So sánh với tần số cao 10 - 15 MHz ở đầu
dò thẳng thì tần số thấp có độ xuyên thấu
cao hơn,
hơn thích hợp hơn trong gây tê,


nhưng độ phân giải thấp làm giới hạn độ
chính
hí h xác.
á


z

Với siêu âm đốt sống chỉ có 2 mặt cắt được
ghi nhận là:

-

Mặt cắt dọc

Ö “dấu răng
g cưa”

-

Mặt cắt ngang

Ö “con dơi bay”

Î đơn giản hơn siêu âm trong gây tê TK ngoại
biên.
biên


Hình ảnh “dấu

dấu răng cưa”
cưa với mặt cắt dọc


Mỏ khớp
Mỏm
khớ

Mỏm gai

Mỏm
ngang
Thân đốt
ố sống


Hình ảnh “con dơi bay”


Hình ảnh
ả cắt
ắ dọc, đường
giữa hay đường bên, cho
thấy xương cùng và
khoảng gian đốt sống
A H ớ của
A.Hướng
ủ đầu
đầ dò
B.Hình ảnh echo dày và dấu

răng cưa



Đường
Đ
ờng dọc bên với
ới dấ
dấu
răng cưa
A Hướng của đầu dò
A.
B. Hình ảnh echo dày của
mỏm khớp, dây chằng
vàng/màng cứng phía sau
và màng cứng phía trước/
dây chằng dọc sau/ thân
đốt sống. Ống sống có thể
được nhìn thấy giữa 2 lớp
màng cứng trước và sau


Đầu dò vị trí ngang, dễ
dàng nhìn thấy mỏm gai,
đ ờ giữa
đường
iữ của
ủ đốt sống

A. Hướng của đầu dò

B. Hình ảnh echo dày của
mỏm gai xuất hiện ngay
dưới da và hình ảnh echo
kém


Đầu dò vị trí ngang, khoảng
gian đốt sống lưng, cho hình
ảnh “con
con dơi bay
bay”
A. Hướng của đầu dò
B Hình ảnh echo dà
B.
dày của dâ
dây
chằng vàng/ màng cứng
phía sau và màng cứng phía
trước/ dây chằng dọc sau/
thân đốt sống
Mỏm gaii và
Mỏ
à mỏm
ỏ khớp
khớ cũng
ũ
được quan sát ở 2 bên




×