Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ: Tăng Cường Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Trường Đại Học Y Khoa Đại Học Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN XUÂN THƯỜNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN XUÂN THƯỜNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Nội dung bản luận văn là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong bản luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành bản luận văn đều đã được cảm ơn và
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Xuân Thường


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Nhà trường, cho phép tôi gửi
lời cảm ơn trân trọng đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
kinh doanh, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo, các cán bộ viên chức của Nhà trường đã giúp đỡ tôi trong q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này.
Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Yến, người đã
tận tình chỉ bảo giúp đỡ tơi có được định hướng đúng đắn trong q trình
nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, đội ngũ y bác sĩ
và nhân viên Bệnh viện trường Đại học Y Khoa - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi được tiếp cận và nghiên cứu thực tế về đề tài nghiên cứu,
chia sẻ với tôi những ý kiến hay và kinh nghiệm quý báu. Sự giúp đỡ của tập
thể Bệnh viện đã là một động lực to lớn giúp tôi hồn thành bản luận văn.
Do cịn những giới hạn về tài liệu và thời gian nghiên cứu, bản luận văn

không tránh khỏi cịn có những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy, cơ và từ phía Bệnh viện, để bản luận văn này được
hồn chỉnh hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Học viên

Trần Xuân Thường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP .............................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ......................... 5
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập và bệnh viện công lập ........................... 5
1.1.2. Quản lý tài chính trong các bệnh viện cơng lập ...................................... 8
1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập đảm bảo

một phần kinh phí hoạt động thường xuyên ................................................... 12
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính trong các bệnh viện cơng lập áp dụng
cơ chế tự chủ về tài chính................................................................................ 19
1.1.5. Cơ sở lý thuyết về đánh giá công tác quản lý tài chính ........................ 22
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính của bệnh
viện cơng lập ................................................................................................... 23
1.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số bệnh viện thực hiện cơ chế
tự chủ và bài học cho Bệnh viện trường ĐH Y Khoa ..................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm về tự chủ tài chính tại các bệnh viện .............................. 25


iv
1.2.2. Bài học rút ra từ việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các
bệnh viện cơng lập .......................................................................................... 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
2.3.1. Các chỉ tiêu về thu tài chính .................................................................. 33
2.3.2. Các chỉ tiêu về chi hoạt động thường xuyên:........................................ 33
2.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí........................... 34
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐHTN ......................................... 35
3.1. Khái quát chung về Bệnh viện trường đại học y khoa - ĐHTN .............. 35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 35
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 36
3.1.3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện: .......................................... 37

3.1.4. Kết quả thực hiện công tác chuyên môn giai đoạn 2015-2017 ............. 41
3.2. Công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện trường ĐH Y khoa: ................. 42
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý nguồn thu của Bện viện trường ĐH
Y Khoa ............................................................................................................ 45
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên..................................... 51
3.2.4 Công tác quyết tốn và kiểm tra tài chính.............................................. 64
3.2.5. Thực hiện quy định về cơng khai tài chính ........................................... 65
3.2.6. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính ........................................ 65
3.2.7. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại Bệnh viện Trường ĐH Y
Khoa - ĐHTN .................................................................................................. 66
3.2.8. Những nhân tố ánh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Bệnh
viện Trường ĐH Y Khoa - ĐHTN .................................................................. 67


v
3.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính tại Bệnh viện Trường ĐH Y
Khoa - ĐHTN .................................................................................................. 71
3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý tài chính tại Bệnh viện
trường ĐH Y Khoa - ĐHTN ........................................................................... 71
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý tài chính tại Bệnh viện
trường ĐH Y Khoa - ĐHTN ........................................................................... 72
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong quản lý tài chính tại Bệnh
viện trường ĐH Y Khoa - ĐHTN ................................................................... 73
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐHTN...........75
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý tài chính tại Bệnh viện
trường ĐH Y Khoa - ĐHTN ........................................................................... 75
4.1.1. Quan điểm chung đối với nghành y tế .................................................. 75
4.1.2. Quan điểm của Bệnh viện Trường Đại học Y Khoa ............................. 75
4.1.3. Định hướng công tác quản lý tài chính ................................................. 76

4.1.4. Mục tiêu cơng tác quản lý tài chính ...................................................... 77
4.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện trường ĐH Y Khoa ........................................................................ 77
4.2.1 Giải pháp về cơ chế ................................................................................ 77
4.2.2. Giải pháp về tổ chức: ............................................................................ 78
4.2.3. Giải pháp về quản lý tài chính .............................................................. 78
4.3. Một số kiến nghị trong quản lý tài chính tại Bệnh viện trường ĐH Y
Khoa - ĐHTN .................................................................................................. 80
4.3.1. Kiến nghị về việc xây dựng các văn bản cụ thể hóa chính sách tự
chủ về tài chính ............................................................................................... 80
4.3.2. Kiến nghị về tổ chức bộ máy quản lý tài chính .................................... 81
4.3.3. Kiến nghị về cơng tác quản lý tài chính ................................................ 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải nôi dung

1

BCH

Ban chấp hành


2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CBVC

Cán bộ viên chức

5

CĐ-TH

Cao đẳng - Trung học

6

ĐHTN

Đại học Thái Nguyên


7

DV

Dịch vụ

8

GMHS

Gây mê hồi sức

9

HĐSN

Hoạt động sự nghiệp

10

HSCC

Hồi sức cấp cứu

11

KCB

Khám chữa bệnh


12

KTV

Kỹ thuật viên

13

NSNN

Ngân sách Nhà nước

14

SN

Sự nghiệp

15

TNTT

Thu nhập tăng thêm

16

TSCĐ

Tài sản cố định


17



Trung ương


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng hợp nhân lực theo chức danh chuyên môn............................ 40
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả phục vụ đào tạo ......................................... 41
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động chuyên môn .............................. 41
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp tình hình thực hiện dự tốn .................................... 43
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp nguồn thu của bệnh viện giai đoạn 2015-2017 ...... 45
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng ngân sách nhà nước giai đoạn 2015-2017 ........ 52
Bảng 3.7. Tình hình chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2015-2017 ........ 61
Bảng 3.8. Tổng hợp số liệu một số chỉ tiêu thu - chi giai đoạn 2015 - 2017 .. 62
Bảng 3.9. Dữ liệu nhân lực phịng kế tốn tài chính ....................................... 67


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện trường Đại học Y Khoa .................. 37
Biểu đồ 3.1. Nguồn kinh phí thường xuyên của bệnh viện ............................ 47
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biến động nguồn kinh phí giai đoạn 2015 - 2017 ......... 49
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện từ
2015 - 2017 ............................................................................... 50
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện từ

2015 - 2017 ............................................................................... 50
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ biến động chi phí hoạt động thường xuyên giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 61
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ biến động tỷ trọng chi phí sử dụng thuốc giai đoạn
2015 - 2017 ..................................................................................... 63
Biểu đồ 3.7. Cơ cấu giá dịch vụ y tế trước thời điểm tháng 7/2016 ............... 68
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu giá dịch vụ y tế từ thời điểm tháng 7 năm 2016
đến nay ................................................................................... 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều chính sách để cải cách nền hành
chính quốc gia nhằm giải phóng tiềm năng to lớn trong hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động khu vực cung cấp
dịch vụ cơng. Trong đó: cơ chế trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp là
một chủ trương lớn, được đánh giá là đã làm thay đổi về chất hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp, tạo ra hiệu ứng tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Sẽ là không đầy đủ, nếu phân tích sự vận hành của cơ chế này mà khơng
đặt nó vào mối quan hệ hữu cơ với các chính sách khác, đó là: khuyến khích
xã hội hóa và chuyển từ giá phí sang giá dịch vụ đối với hoạt động cung cấp
dịch vụ công. Sự đa dạng của nhu cầu xã hội địi hỏi phải có sự thay đổi: Nhà
nước chuyển giao một phần việc thực hiện các dịch vụ công cho các thành
phần kinh tế khác đảm nhận, nếu sự chuyển giao đó đem lại hiệu quả trên
bình diện xã hội. Chính phủ sẽ khơng cịn đóng vai trị là chủ thể độc quyền
cung cấp dịch vụ công nữa, mà sẽ tập trung vào chức năng quản lý xã hội và
kiến tạo điều kiện phát triển. NSNN cấp cho các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ
giảm xuống, NSNN giành cho việc hỗ trợ nhóm dân cư dễ bị tổn thương có
cơ hội sử dụng dịch vụ công sẽ được tăng lên. Đây là một quá trình tái cơ cấu

nguồn lực tài chính để đạt được mục tiêu an sinh xã hội là sẽ khơng có ai phải
ở lại phía sau khi khi đất nước đi lên.
Y tế là một trong những ngành sớm thực hiện chủ trương này. Ngoài
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các đơn vị sự nghiệp cơng lập; Chính phủ đã có Nghị định số
69/2008/NĐ-CP, quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, mơi
trường; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP trong đó quy định lộ trình từ 2013 đến
2018 tính đủ chi phí vào giá dịch vụ y tế. Trước đây, các bệnh viện công lập
thực hiện công tác chuyên môn theo kế hoạch Nhà nước giao, NSNN sẽ cấp


2
bù cho số kinh phí cịn thiếu do giá dịch vụ y tế chưa tính đủ chi phí. Sự bao
cấp này đã làm nảy sinh tâm lý ỷ lại, “xin-cho”, làm ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ y tế. Với cơ chế mới, tính tự chủ của cơ sở được tăng lên nhưng
kinh phí từ NSNN sẽ đi đến chỗ khơng cịn nữa. Tạo ra sự thay đổi trong tư
duy quản lý vốn đã quen với sự bao cấp từ phía Nhà nước là rất khó khăn,
nhưng khơng có sự lựa chọn nào khác, nếu các bệnh viện muốn khẳng định sự
tồn tại và phát triển của mình. Những chuyển biến mau lẹ về yêu cầu của xã
hội, đặt ra cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập một vấn đề cấp bách, đó là
phải có sự thay đổi về chất cơng tác quản lý nói chung và cơng tác quản lý tài
chính nói riêng.
Bệnh viện Trường Đại học Y Khoa là một đơn vị thành viên của Đại
học Thái Nguyên, là bệnh viện thực hành của trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên - một trong những cái nôi đào tạo nhân lực ngành y tế của các tỉnh
phía bắc. Bệnh viện ra đời gánh vác sứ mệnh nâng cao chất lượng đào tạo
của Nhà trường, đồng thời góp phần đưa Đại học Thái Nguyên trở thành
trung tâm đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật công nghệ đa
nghành nghề, đa lĩnh vực. Công tác quản lý tài chính là một trong những

cơng cụ hữu hiệu giúp cho Bệnh viện đạt được mục tiêu phát triển và hồn
thành sứ mệnh của mình. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Tăng cường
quản lý tài chính tại Bệnh viện trường ĐH Y Khoa - Đại học Thái Nguyên”
để nghiên cứu, với mong muốn cung cấp một cách tiếp cận mới với thực tế và
đưa ra những giải pháp hữu ích, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện trường Đại học Y
Khoa - Đại học Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính
và lộ trình giao quyền tự chủ về tài chính đối với các bệnh viện cơng lập;
- Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện trường
Đại học y khoa - ĐHTN và các công cụ tài chính, các giải pháp đơn vị đã sử
dụng nhằm mục đích quản lý tài chính Bệnh viện, đánh giá ưu nhược điểm
của từng công cụ, giải pháp.
- Đưa ra những khuyến nghị phù hợp nhằm cải thiện tính hiệu quả
trong cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bản luận văn là cơng tác quản lý tài chính,
kết quả tài chính của Bệnh viện cùng các yếu tố có tác động liên quan;
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi về nội dung: Số liệu tài chính kế tốn của Bệnh viện và các lĩnh
vực có liên quan. Các văn bản pháp quy thuộc lĩnh vực quản lý tài chính bệnh
viện cơng, các báo cáo khoa học, cơng trình nghiên cứu đã được công bố.

3.2.2. Phạm vi không gian: Tại Bệnh viện trường Đại học Y Khoa - Đại học
Thái Nguyên.
3.2.3. Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến hết năm 2017.
4. Những đóng góp của luận văn
4.1 Về mặt lý luận
Bản luận văn góp phần hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về lĩnh vực quản
lý tài chính cơng trong lĩnh vực y tế, đề cập một số kinh nghiệm về cơ chế
quản lý tài chính bệnh viện trong và ngồi nước, với mong muốn rút ra được
một số bài học hữu ích cho cơng tác quản lý tài chính trong các bệnh viện
công lập hiện nay.


4
4.2 Về mặt thực tiễn
Phân tích đánh giá tồn diện về cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ tại Bệnh viện trường ĐH Y Khoa - Đại học Thái Nguyên dựa trên
những luận cứ khoa học, qua đó nhằm phác họa một cách đầy đủ bức tranh về
hoạt động tài chính của đơn vị. Bản luận văn cũng đóng góp một số giải pháp
tiếp tục hồn thiện cơng tác quản lý tài chính nhằm sử dụng một cách hữu
hiệu các nguồn lực về tài chính vào mục tiêu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
và phát triển Bệnh viện.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục: nội dung chính của luận văn được trình bầy trong 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các bệnh
viện cơng lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện trường Đại học Y
Khoa - Đại học Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh

viện trường Đại học Y Khoa - Đại học Thái Nguyên


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập và bệnh viện công lập
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập
Trong lịch sử nhân loại, kể từ khi có sự xuất hiện của nhà nước, hoạt
động của xã hội chính là hoạt động của hai khu vực: cơng và tư cùng với mối
quan hệ tương tác giữa chúng. Khu vực cơng (pubblic sector) do nhà nước
giữ vai trị quyết định và chi phối mọi hoạt động, mục tiêu là nhằm thực hiện
chức năng quản lý xã hội và phát triển đất nước. Ngược lại, khu vực tư nhân
(private sector) do tư nhân quyết định mọi hoạt động, và mục tiêu trước hết là
phục vụ lợi ích của từng cá nhân. Sự ra đời và hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp cơng lập nói chung và đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập nói riêng nằm
trọn vẹn trong phạm vi của khu vực công. Xác định được vị trí như vậy trong
xã hội sẽ làm sáng tỏ bản chất, chức năng, nhiệm vụ..v..v.. của hệ thống các
đơn vị này.
a/ Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là những tổ chức do các cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, có chức năng cung cấp các dịch vụ thuộc lĩnh vực y tế hoặc phục
vụ cho công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế.
b/ Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
- Là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy
định của pháp luật. Được Nhà nước cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguồn
lực để hoạt động;

- Thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao, cung cấp các dịch vụ y tế cho
xã hội, giúp Nhà nước thực hiện chức năng phát triển kinh tế - xã hội của mình;


6
- Có tư cách pháp nhân: có con dấu và tài khoản riêng.
c/ Vai trò, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội
Trong xã hội hiện đại, con người giữ vị trí trung tâm, con người là mục
tiêu và cũng là động lực của mọi sự phát triển kinh tế - xã hội, tất cả những
giá trị phục vụ cho cuộc sống của nhân loại đều được đề cao và hướng đến.
Hoạt động sự nghiệp y tế cung cấp một nền tảng sức khỏe - cho từng cá nhân
cũng như cho toàn xã hội - để lao động, học tập cũng như hưởng thụ cuộc
sống. Vì vậy y tế luôn là hoạt động sự nghiệp rất quan trọng của nhà nước ở
bất kỳ quốc gia nào, đồng thời nó cũng là thuớc đo đánh giá tính ưu việt của
chế độ chính trị - xã hội tại quốc gia đó. Chỉ số tiếp cận các dịch vụ y tế (LEI)
của người dân luôn giữ thang điểm cao trong việc xác định chỉ số phát triển
con người HDI - Human development index, và chỉ số hạnh phúc quốc gia
HPI - Happy palnet index, do tổ chức phát triển Liên hiệp quốc UNDP và
New Economics foun dation - NEF xây dựng [19].
Xét về góc độ kinh tế, y tế là một ngành kinh tế cung cấp dịch vụ, sự
phát triển của ngành cũng đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Giá dịch vụ y tế là một trong nhóm giá dịch vụ chính để các cơ quan thống kê
xác định chỉ số tăng giá tiêu dùng (CPI), một trong các chỉ số quan trọng để
giúp Chính phủ điều hành kinh tế vĩ mô.
Nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là: cung cấp phần
lớn các dịch vụ y tế, thực hiện sự nghiệp chăm sóc sức khỏe người dân;
thực hiện các chính sách của Nhà nước góp phần vào ổn định và phát triển
kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm , đặc điểm, phân loại, vai trị nhiệm vụ của bệnh viện cơng

lập trong hệ thống y tế.
Lịch sử ra đời của bệnh viện: các bệnh viện ngày nay, mà tiền thân của
nó trong lịch sử được gọi dưới tên là nhà thương (nơi cứu chữa cho những


7
người bị thương tật), được ra đời rất sớm. Theo cổ sử của đất nước Sri- Lanka
thì có những chứng tích để lại về sự ra đời những nơi chữa bệnh tập trung từ
những năm 400 trước công nghuyên. Người Ấn độ cũng lập ra các nhà
thương từ những năm 230 TCN, mọi chi phí của các nhà thương này đều do
triều đình của Nhà vua đài thọ, điều đó cho phép chúng ta hình dung được sự
tương đồng về nguồn tài chính trong mối liên hệ giữa những nhà thương cổ
xưa và các bệnh viện hiện đại ngày nay[21].
a/ Khái niệm bệnh viện công lập: là một đơn vị sự nghiệp y tế công
lập, tập trung các nhân viên y tế (y, bác sĩ, kỹ thuật viên..) cùng các
phương tiện cần thiết, do Nhà nước lập ra làm nhiệm vụ khám và điều trị
cho người bệnh.
b/ Đặc điểm của Bệnh viện công lập:
Các bệnh viện công cũng mang những đặc điểm chung của các đơn vị
sự nghiệp y tế cơng lập, ngồi ra do tính đặc thù của hoạt động chun mơn,
các viện cơng lập cịn có những dặc điểm sau đây:
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, nằm trong hệ thống
các đơn vị sự nghiệp cơng lập, chịu sự quản lý tồn diện của Nhà nước;
- Được Nhà nước đài thọ kinh phí xây dựng và hoạt động;
- Thực hiện KCB cho người dân và các nhiệm vụ khác được giao;
- Là nơi tập trung lớn nhất mọi nguồn lực về cơ sở vật chất, con người,
khoa học kỹ thuật của cả hệ thống y tế.
c/ Phân loại bệnh viện công lập
Phân loại theo chuyên ngành hoạt động: có thể chia thành bệnh viện
chuyên khoa (VD: BV phụ sản, BV mắt, BV Tai-mũi-họng, BV phục hồi chức

năng..), bệnh viện đa khoa (KCB nhiều chuyên khoa) và bệnh viện y học cổ
truyền (ứng dụng thành tựu của nền y học bản địa vào việc khám chữa bệnh).


8
Phân loại theo phân tuyến chun mơn thì chia thành: bệnh viện hạng
đặc biệt, bệnh viện hạng 1, bệnh viện hạng 2 và bệnh viện hạng 3.
Phân loại theo tuyến hành chính thì chia thành: bệnh viện tuyến trung
ương (tuyến cuối) và bệnh viện tuyến địa phương (tuyến đầu), VD: các bệnh
viện huyện, thành, thị, tỉnh..
d/ Vai trò, nhiệm vụ của bệnh viện công lập trong hệ thống y tế
Các bệnh viện vốn được xem là xương sống của cả hệ thống y tế đối
với bất kỳ quốc gia nào. Cơng tác chăm sóc sức khỏe người dân được xem là
hiệu quả thì phải làm tốt cả hai khâu: khâu phòng bệnh và khâu chữa bệnh,
giống như một cơ thể đứng vững trên cả hai chân của mình. Các bệnh viện
đảm nhận toàn bộ khâu thứ hai: chữa bệnh và cũng là khâu cuối quyết định
tình trạng sức khỏe của người bệnh. Mặt khác các BV còn là nơi thực nghiệm
lâm sàng giúp tìm tịi ra tri thức mới về y học để quay trở lại phục vụ cho
công tác phịng và chữa bệnh.
1.1.2. Quản lý tài chính trong các bệnh viện cơng lập
Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan, đó là hệ thống các quan
hệ kinh tế nhất định biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình
hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm mục đích tái sản xuất mở
rộng và phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý tài chính với cách nhìn khái qt,
được biểu hiện thông qua mối quan hệ hai chiều giữa chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý. Chủ thể quản lý là các tổ chức, cá nhân có quyền lực nhất
định buộc các đối tượng bị quản lý phải tuân thủ quyết định do mình đề ra
nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Đối tượng bị quản lý chịu sự tác động, giám
sát của chủ thể quản lý, ngược lại đối tượng bị quản lý có quyền phản hồi lại
những mâu thuẫn, khó khăn, bất cập trong q trình thực hiện sự quản lý của

chủ thể. Tại các bệnh viện cơng lập, hoạt động quản lý tài chính được hiểu


9
một cách cụ thể là cách thức của ban lãnh đạo áp dụng để quản lý các khoản
thu - chi sao cho có hiệu quả nhất và phù hợp với quy định pháp lý.
1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong các bệnh viện cơng lập:
Là q trình sử dụng một cách có hệ thống các cơng cụ pháp lý, các
công cụ quản trị (như hệ thống văn bản nội bộ, các đinh mức, các kế hoạch..)
và bộ máy nhân sự, nhằm triển khai hoạt động tài chính của bệnh viện diễn ra
đúng các quy định hiện hành và đáp ứng ở mức cao nhất và hiệu quả nhất, nhu
cầu về các nguồn lực về tài chính cho việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình.
Như vậy chúng ta thấy quản lý về tài chính trong bệnh viện là làm thế
nào để huy động một cách có hiệu quả các nguồn lực tài chính vào việc thực
hiện nhiệm vụ chung của đơn vị. Trong hoạt động thực tế, quản lý tài chính
trong bệnh viện biểu hiện cụ thể bằng việc quản lý tốt các nguồn thu và các
khoản chi phí, đảm bảo đủ nguồn kinh phí cho việc thực hiện hoạt động
chuyên môn. Bản luận văn này nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính trong
bệnh viện, trên những phương diện cụ thể như vậy.
1.1.2.2. Những nguyên tắc trong quản lý tài chính bệnh viện cơng lập
Tài chính các bệnh viện công lập cũng giống như các đơn vị sự nghiệp,
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc cân đối giữa khoản chi và nguồn kinh phí. Nguyên tắc này
thể hiện ở chỗ đơn vị chỉ thực hiện các khoản chi khi chắc chắn có sự đảm
bảo về nguồn kinh phí. Nguồn kinh phí ở đây có thể do NSNN cấp, hoặc từ
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo sự cân
đối về tài chính của đơn vị.
- Nguyên tắc quản lý thu chi theo dự toán. Dự toán được duyệt là một
bản kế hoạch tài chính của đơn vị, quản lý thu chi theo dự tốn có nghĩa đã
điều hành hoạt động tài chính của đơn vị diễn ra theo kế hoạch đã định trước.

Điều đó cho phép đơn vị chủ động trong việc bố trí các nguồn lực tài chính
vào thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.


10
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Đây là nguyên tắc bắt buộc đối với
mọi tổ chức, cá nhân. Lý do rất đơn giản là mọi nguồn lực, trong đó có
nguồn lực tài chính, đều có giới hạn, trong khi nhu cầu thụ hưởng thì ln
tăng lên. Vì vậy mọi khoản chi phí đều phải đảm bảo tính tiết kiệm và đem
lại hiệu quả.
- Nguyên tắc quản lý thu chi qua hệ thống kho bạc Nhà nước. Toàn bộ
NSNN đều được tập trung và phân phối qua hệ thống KBNN, thơng qua hoạt
động kiểm sốt chi của kho bạc, Nhà nước cũng đã thực hiện một phần sự
quản lý tài chính của mình đối với các đơn vị hành chính - sự nghiệp.
1.1.2.3. Vai trị của quản lý tài chính:
Nếu nói các bệnh viện cơng lập như xương sống của hệ thống y tế, thì
tài chính của bệnh viện được ví như hệ tuần hồn đưa máu đi ni cơ thể.
Hoạt động tài chính cung cấp nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyên
môn, cho đầu tư phát triển…Công tác quản lý tài chính trong bệnh viện cung
cấp một phương thức sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực tài
chính của đơn vị. Cụ thể quản lý tài chính có vai trị sau:
- Giúp đơn vị khai thác triệt để các nguồn thu;
- Giúp đơn vị sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực về tài chính
vào việc thực hiện nhiệm vụ chun mơn;
- Quản lý tài chính cịn có vai trị địn bẩy đối với việc thực hiện nhiệm
vụ được giao đối với các bộ phận trong đơn vị;
- Quản lý tài chính giúp hình thành một cơ chế quản lý có hiệu năng
trong đơn vị.
1.1.2.4. Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện cộng lập:
Cơng tác quản lý tài chính trong các bệnh viện công lập đều hướng đến

các mục tiêu sau:
- Đảm bảo mọi hoạt động tài chính trong đơn vị diễn ra đúng theo
khuôn khổ những quy định hiện hành.


11
- Đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả nhất. Các
nguồn lực tài chính của bệnh viện chỉ có giới hạn nhất định, trong khi các nhu
cầu kinh phí cho các nhiệm vụ chun mơn ln có xu hướng tăng lên. Đây là
một thực tế khách quan. Vì vậy sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lực luôn
là mục tiêu của công tác quản lý tài chính hướng đến;
- Xây dựng được một hệ thống quản lý tài chính tinh gọn và hiệu quả.
Hệ thống quản lý tài chính được coi như một cơng cụ hữu hiệu để đơn vị đạt
được mục tiêu phát triển của mình. Thơng qua hoạt động quản lý tài chính,
đơn vị cũng đồng thời xây dựng, củng cố, bồi dưỡng để có được hế thống
quản lý tài chính có hiệu quả. Đây có thể coi là mục tiêu kép của công tác
quản lý.
1.1.2.5. Các công cụ để quản lý tài chính trong bệnh viện cơng lập:
- Hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước: Nghị định
85/20215/ND-CP quy định cơ chế tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế công
lập; Thông tư liên bộ số 37/2016/TTLB - BYT-BTC Bộ Y tế - Bộ Tài chính
quy định khung giá thống nhất dịch vụ y tế đối với bệnh viện đồng hạng,
Thông tư 45/2016/TT-BYT quy định danh mục kỹ thuật tương đương.
- Hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành: Thông tư
50/2014/TT-BYT phân loại danh mục các kỹ thuật, Quyết định
3055/2012/QĐ-BYT ban hành định mức vật tư tiêu hao cho các dịch vụ kỹ
thuật y tế, Quyết định 3059/2012/QĐ-BYT ban hành định mức chi phí tính
vào cơ cấu giá dịch vụ y tế.
- Xây dựng các quy định nội bộ nhằm cụ thể hóa các quy định của Nhà
nước trong điều kiện cụ thể của đơn vị mình, (VD: Quy chế chi tiêu nội bộ…)

- Tổ chức bộ máy kế tốn: có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý
tài chính bệnh viện. Một bộ máy kế toán được tổ chức một cách khoa học,
phân cơng đúng người đúng việc, có sự phối hợp nhịp nhàng sẽ đảm đương


12
được khối lượng công việc rất lớn, đảm bảo công tác quản lý vừa linh hoạt
vừa chặt chẽ.
- Công tác kế hoạch: việc xây dựng các kế hoạch, trong đó có kế hoạch
về tài chính là cơ sở giúp Ban lãnh đạo điều hành hoạt động chuyên môn.
Chất lượng xây dựng kế hoạch ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu lực, hiệu quả của
cơng tác điều hành.
- Hạch tốn kế tốn, kiểm toán: hạch toán kế toán là yêu cầu bắt buộc
đối với mọi tổ chức, nhất là đối với các đơn vị sự nghiệp có thu như bệnh
viện. Cơng tác hạch toán kế toán là việc phản ánh vào sổ sách dưới hình thức
giá trị, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo những
quy định thống nhất. Cơng tác kiểm tốn là việc kiểm tra, đối chiếu việc hạch
toán kế toán của đơn vị với những quy định hiện hành, để đảm bảo tính chính
xác, trung thực của số liệu kế tốn.
- Cơng tác thanh, kiểm tra nội bộ: công tác này giúp loại bỏ những yếu
tố có thể dẫn đến sai lệch các số liệu kế tốn.
1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên
Nhằm khơi dậy những tiềm năng và sự chủ động sáng tạo của các đơn
vị cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ của mình, Nhà nước đã thực hiện từng
bước việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp, trong đó có các bệnh
viện công lập. Mục tiêu cụ thể của cơ chế này là:
+ Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế;
+ Người dân được thêm nhiều cơ hội lựa chọn, được tiếp cận với các
dịch vụ y tế chất lượng ngày càng cao;

+ Góp phần cải thiện và nâng cao thu nhập người lao động trong các
bệnh viện công;
+ Tạo tiền đề cho việc tinh giảm biên chế, tinh gọn bộ máy trong các
bệnh viện, góp phần xây dựng đơi ngũ nhân lực ngành y có chất lượng cao.


13
Đây là một phần trong các giải pháp đồng bộ cải cách nền hành chính
cơng ở nước ta. Hành lang pháp lý cơ bản nhất để các đơn vị thực hiện quyền
tự chủ được Nhà nước giao là Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập; và văn bản thay
thế nó, Nghị định 16/2015/NĐCP. Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, Chính
phủ đã có riêng Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơng lập. Theo đó, khả năng
tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập được xác định như sau:
Mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thường
xuyên của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

X 100%

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Căn cứ mức độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, các đơn

vị sự nghiệp y tế cơng lập được chia thành từng nhóm với mức độ được giao
tự chủ khác nhau:
- Nhóm 1: Các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ kinh
phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
- Nhóm 2: Các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm tồn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên (100%);
- Nhóm 3: Các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên (từ 10% đến dưới 100%);
- Nhóm 4: Các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp (dưới 10%), hoặc
khơng có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xun theo chức năng,
nghiệm vụ được do Nhà nước đảm bảo toàn bộ [7].
Quyền tự chủ của đơn vị trên các mặt: tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính, phụ thuộc vào khả năng tự đảm bảo kinh


14
phí của đơn vị mình, và mối tương quan này là quan hệ tỷ lệ thuận. Nói cách
khác, khả năng tự đảm bảo kinh phí của đơn vị càng cao, thì quyền tự chủ
được giao trên các mặt càng lớn, càng rộng rãi; và ngược lại: đơn vị càng phụ
thuộc vào ngân sách nhà nước thì quyền tự chủ được giao sẽ ở mức hạn chế.
Điều này thể hiện một nguyên tắc quản lý: quyền hạn luôn đi cùng với trách
nhiệm. Trong phạm vi bản luận văn này, chỉ đi sâu vào nghiên cứu một trong
các mặt được giao tự chủ: đó là tự chủ về tài chính. Căn cứ vào cơ cấu giá
dịch vụ y tế hiện hành, các bệnh viện cơng lập phần nhiều được xếp vào nhóm
các đơn vị tự đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, chỉ một số ít
các bệnh viện tại các đơ thị lớn có số thu cao, được xếp vào nhóm tự chủ tồn
bộ. Phần cơ sở lý luận và thực tiễn của bản luận văn này sẽ tập trung đề cập
đến các bệnh viện công lập tự đảm bảo một phần kinh phí.
1.1.3.1. Tự chủ về các khoản thu, mức thu
Đối với các dịch vụ kỹ thuật có sử dụng kinh phí từ NSNN, Điều 9. Giá,

phí dịch vụ sự nghiệp công của Nghị định 16/2015/NĐ - CP quy định “ Riêng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về giá”. Như vậy nguồn thu sự nghiệp chính yếu của
các bệnh viện là thu dịch vụ khám chữa bệnh được thực hiện theo mức giá
thống nhất quy định tại Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT- BYT-BTC. Do chi
phí tiền lương, phụ cấp của nhân viên y tế và chi phí sửa chữa trang thiết bị đã
được kết cấu vào giá dịch vụ y tế nên kể từ năm 2016 trở đi, nguồn kinh phí do
NSNN hỗ trợ cho các bệnh viện sẽ khơng cịn hai khoản trên nữa, (ngoại trừ
các bệnh viện tuyến huyện sẽ được đảm bảo 50% quỹ lương cơ bản).
Đối với các dịch vụ y tế không sử dụng NSNN, đơn vị được xác định
giá dịch vụ theo cơ chế thị trường, có nghĩa đảm bảo hai yêu cầu: thứ nhất,
tính đủ chi phí và có lãi vào giá dịch vụ; thứ hai: đảm bảo có sự đồng ý, tự
nguyện của người sử dụng dịch vụ. Các bệnh viện được phép mở các dịch vụ


15
kỹ thuật chất lượng cao theo yêu cầu của người bệnh hoặc các dịch vụ kỹ
thuật thực hiện bằng hình thức xã hội hóa, với điều kiện phải cơng khai giá
các dịch vụ này để bệnh nhân có quyền lựa chọn sử dụng hoặc không sử dụng
dịch vụ, đồng thời cơ sở y tế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với NSNN.
1.1.3.2 Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
Bệnh viện được chủ động sử dụng nguồn thu sự nghiệp theo quy định,
nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ y
tế để chi cho hoạt động thường xuyên:
 Chi tiền lương, tiền công và thu nhập: Đối với hoạt động thực hiện
chức năng Nhà nước giao, Bệnh viện thực hiện chi trả cho cán bộ viên chức theo
ngạch, bậc lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ, quy định chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
 Các khoản chi thường xuyên của các bệnh viện, trước đây theo Nghị
định 43/2006NĐ-CP quy định: căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng

nguồn tài chính, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý,
chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Nghị định 16/2015/NĐ-CP điều chỉnh lại nội dung này
như sau: “Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị quyết định mức chi chuyên môn, chi
quản lý nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định”. Như vây, đã có sự điều chỉnh về quản lý chi cho phù hợp
với thực tiễn.
 Về sử dụng kết quả tài chính:
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, hàng năm sau khi
hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản phải nộp khác, số


×