Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi Cục thuế huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ LAN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ LAN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn" là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại Chi cục thuế huyện
Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn, dưới dự hướng dẫn của PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù
hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Tăng cường quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn", ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên
của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn
thể các thầy cô giáo Khoa Quản lý - Luật, phòng Đào tạo đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Thúy

Phương đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Đây là công trình nghiên cứu, là sự làm việc nghiêm túc của bản thân,
song do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,
bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Lan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Đóng góp mới của Luận văn ................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò ....................................................... 5

1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp............................ 7
1.1.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................ 12
1.1.4. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp....... 20
1.1.5. Tổ chức bộ máy trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp......... 20
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN ........... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNDN ........................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ở chi cục Thuế huyện Tràng Định
- Lạng Sơn ............................................................................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú
Thọ........................................................................................................... 25


iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thuế TNDN cho chi cục
Thuế Ba Bể .............................................................................................. 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 29
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 29
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 29
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ..................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 31
2.3.1. Nhóm chỉ số đánh giá cấp độ chiến lược ...................................... 31
2.3.2. Nhóm chỉ số đánh giá cấp độ hoạt động ....................................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN ................................................................................... 34
3.1. Khái quát chung về chi cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........ 34
3.1.2. Khái quát đặc điểm địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .............. 34
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc

Kạn........................................................................................................... 37
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục
Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 41
3.2.1. Đăng ký thuế ................................................................................. 41
3.2.2. Kê khai và nộp thuế....................................................................... 44
3.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............................................ 48
3.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................................. 51
3.2.5. Kiểm tra thuế ................................................................................. 54
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN tại chi cục
Thuế huyện Ba Bể ................................................................................... 57
3.3.1. Tổ chức bộ máy ............................................................................. 57
3.3.2. Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế ............................... 57
3.3.3. Quy chế làm việc, điều kiện vật chất ............................................ 58


v
3.3.4. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế ........................................ 59
3.3.5. Người nộp thuế.............................................................................. 59
3.3.6. Phối hợp giữa các ban, ngành chức năng ...................................... 59
3.3.7. Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội ............................................ 60
3.3.8. Khoa học và công nghệ ................................................................. 60
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Ba Bể qua kết quả điều tra ..................................... 60
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Ba Bể ....................................................................... 64
3.5.1. Những ưu điểm.............................................................................. 64
3.5.2. Những hạn chế .............................................................................. 67
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 70
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯƠNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI

CỤC THUẾ HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ................................ 74
4.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng để tăng cường công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn .......................................................................................................... 74
4.1.1. Quan điểm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 74
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp ...................................................................................................... 76
4.1.3. Phương hướng để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN ......... 76
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .................. 77
4.2.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác quản lý đăng ký thuế ................ 77
4.2.2. Giải pháp 2: Thực hiện tốt công tác quản lý kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế .................................................................................................. 79
4.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế .......................................................................................................... 81


vi
4.2.4. Giải pháp 4: Chú trọng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế .......................................................................................................... 83
4.2.5. Giải pháp 5 .................................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 94
PHỤ LỤC ............................................................................................... 96


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTGT


Giá trị gia tăng

HSKT

Hồ sơ khai thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TKTN

Tự khai tự nộp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

XDCB

Xây dựng cơ bản



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tổng hợp số doanh nghiệp Chi cục thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn quản lý theo loại hình ...................................................... 43
Bảng 3.2: Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN .......................... 46
Bảng 3.3: Kết quả công tác tuyên truyền người nộp thuế....................... 49
Bảng 3.4: Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế ................................. 50
Bảng 3.5: Tình hình nợ đọng thuế giai đoạn 2015-2017 ........................ 53
Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng thuế TNDN tính đến 31/12/2017 ............. 53
Bảng 3.7. Kết quả kiềm tra hồ sơ khai thuế của các doanhn nghiệp tại chi
cục thuế huyện Ba Bể giai đoạn 2015- 2017 .......................... 56
Bảng 3.8. Kết quả kiếm tra người nộp thuế ............................................ 56
Bảng 3.9. Tổng hợp ý kiến của Doanh nghiệp, HTX được điều tra (56
doanh nghiệp).......................................................................... 61
Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, công chức quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp được điều tra (24 công chức) ........................... 63

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể . 40
Hình 3.1: Mô hình tồng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế .................... 45
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của người nộp thuế .......................... 46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986), đất nước

ta triển khai thực hiện đường lối đổi mới trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Trong
lĩnh vực tài chính, Nhà nước đã tiến hành cải cách hệ thống thuế nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển các thành phần kinh tế bình đẳng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Hệ thống quản lý thuế đã xây dựng và không ngừng được kiện
toàn, đảm bảo thực thi các luật thuế trong cả nước. Hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao. Nhờ vậy, chính sách thuế của Nhà
nước ta đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội. Số thu từ thuế,
phí & lệ phí đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN),
năm sau thường cao hơn năm trước, nhất là các năm gần đây và đã góp phần
đảm bảo công bằng xã hội, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế trong cơ chế thị trường.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản xuất kinh
doanh phát triển. Vì vậy Nhà nước phải quan tâm đến thuế và hoàn thiện các
biện pháp quản lý và thu thuế. Nhà nước sử dụng thuế là công cụ để tác động
vào nền kinh tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương pháp tính
thuế để thực hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh tế.
Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt Nam, thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, một trong những sắc thuế có vai
trò đặc biệt quan trọng không chỉ là công cụ rất mạnh của Nhà nước trong điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, không những khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh phát triển mà còn có ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân sách và đảm
bảo tính ổn định bền vững nguồn thu NSNN hàng năm. Mức thuế cao hay thấp
áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó
phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và phân phối thu nhập của mỗi quốc
gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.


2
Xét về cơ chế quản lý thuế, từ khi Luật quản lý Thuế được ban hành và

có hiệu lực thì cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng, người nộp
thuế thực hiện cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các khoản kê khai của mình. Điều đó, cũng là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng gian lận về thuế, trốn nộp các loại thuế khác nhau, trong đó có thuế TNDN
dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện như kê khai thiếu doanh thu, khai
chi phí cao hơn thực tế làm giảm thu nhập chịu thuế, khai lỗ về kết quả kinh
doanh hàng năm là hiện tượng khá phổ biến; tình trạng lợi dụng kẽ hở của chính
sách chế độ, dựa vào tính chất phức tạp trong hoạt động kinh doanh để khai sai,
trốn thuế, gian lận thuế, chậm nộp thuế … dẫn đến số thuế TNDN bị thất thoát
ngày càng lớn; dẫn đến nguy cơ về tính thiếu bền vững trong các khoản thu
NSNN trong đó có thuế TNDN.
Bên cạnh đó, công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế
TNDN nói riêng còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp với tình hình thực tiễn, hiệu
quả từ việc quản lý thuế TNDN hàng năm của cơ quan thuế, đặc biệt đối với
Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn còn thấp; bộ phận xử lý vi phạm về thuế còn chưa đáp
ứng được yêu cầu quản lý thuế, cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thuế
chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, các hành vi vi phạm pháp luật thuế
của doanh nghiệp trong thời gian qua không chỉ riêng cơ quan thuế phát hiện,
xử lý mà còn do các cơ quan chức năng liên quan khác như Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra ... phát hiện số tiền thuế khai sai, gian lận thuế, trốn thuế tương
đối lớn.
Vì vậy, hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN là một đòi hỏi cấp thiết,
là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện tại. Nghiên cứu công tác quản lý thuế
TNDN sẽ góp phần làm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế.
Với lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn Thạc sỹ
kinh tế của mình.



3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN ở
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn; Chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế trong công tác quản lý thuế TNDN. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế nói chung
và quản lý thuế TNDN nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN giai đoạn
2015 - 2017 tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể. Qua đó, chỉ ra những mặt đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN
ở huyện Ba Bể.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNDN
ở Chi cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu Quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể.
- + Phạm vi về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê và tài liệu nghiên

cứu trong phạm vi 3 năm, từ năm 2015-2017 và đề ra các giải pháp trong thời
gian tới.
+ Phạm vi về nội dung: nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN tại Chi
cục Thuế huyện Ba Bể qua các nội dung cơ bản như: Đăng ký thuế; Khai thuế;



4
Nộp thuế; Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý thu nợ và cưỡng chế
nợ thuế; Kiểm tra thuế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý
thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể.
4. Đóng góp mới của Luận văn
Luận văn là công trình khoa học vừa có ý nghĩa về mặt lý luận và mặt
thực tiễn, là tài liệu giúp Chi cục thuế huyện Ba Bể tăng cường công tác quản
lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có cơ sở khoa học và đạt hiệu quả cao.
Luận văn nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về công tác quản lý thuế
TNDN tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể. Luận văn là tài liệu khoa học có ý nghĩa
thiết thực cho công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể, cũng
như các địa bàn Quận, huyện có điều kiện tương tự trên toàn quốc.
5. Kết cấu của luận văn
Nghiên cứu này được thiết kế theo cấu trúc gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Ba Bể, giai đoạn 2015 - 2017.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên
thế giới. Các nước áp dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ 19
như: Anh, Nhật; áp dụng đầu thế kỷ 20 như: Pháp, Thụy Sỹ, Trung Quốc... Ở
một số quốc gia thuế TNDN còn gọi là thuế công ty, thuế thu nhập công ty,
thuế lợi tức, thuế lợi tức công ty. Song, nhiều ý kiến cho rằng thuế TNDN được
sử dụng phổ biến nhất và mang lại ý nghĩa gắn với bản chất của loại thuế này
nhất. Mỗi nước khi áp dụng thuế TNDN đều có những hoàn cảnh riêng nhưng
tựu chung xuất phát từ các lý do chủ yếu như do nhu cầu tăng chi của NSNN
khi Nhà nước có những cải cách nhất định; do xu hướng đòi hỏi sự bình đẳng,
dân chủ của công dân trong khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và
nền kinh tế ở nước đó phát triển đến một mức độ nhất định.
1.1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN
Theo Nguyễn Thị Liên & Nguyễn Văn Hiệu (2009), thuế TNDN là sắc
thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Khái niệm này cũng đề cập thuế TNDN là sắc thuế đánh trên phần thu
nhập chịu thuế nhưng đối tượng chịu thuế TNDN là các doanh nghiệp. Theo
tác giả, mặc dù với tên gọi là thuế TNDN nhưng đối tượng chịu thuế TNDN
không chỉ gồm các doanh nghiệp mà còn các cơ sở kinh doanh khác; vì vậy đối
tượng chịu thuế nên đưa vào khái niệm là cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD).
Hơn nữa khái niệm này chưa nêu được tính chất quan trọng của loại thuế TNDN
là thuế trực thu.
Theo Phạm Đức Cường & Trần Mạnh Dũng (2016), thuế TNDN là loại
thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí được trừ
liên quan đến thu nhập của cơ sở SXKD, dịch vụ.


6
Khái niệm này bao quát được các vấn đề cơ bản trên và có cách tiếp cận
khác hơn so với khái nhiệm trên đó là chỉ rõ đối tượng chịu thuế TNDN là các

cơ sở SXKD. Phần thu nhập chịu thuế cũng được diễn giải rõ là phần thu nhập
sau khi trừ đi các khoản chi phí được trừ liên quan đến thu nhập. Bên cạnh đó,
khái niệm còn chỉ ra được thuế TNDN là thuế trực thu tức là các cơ sở SXKD
vừa là đối tượng chịu thuế vừa là đối tượng nộp thuế. Vì vậy, có thể coi đây là
khái niệm đầy đủ nhất, bao quát nhất về thuế TNDN.
1.1.1.2. Đặc điểm về thuế TNDN
Thuế TNDN là thuế trực thu. Người nộp thuế TNDN là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng
là "người" chịu thuế.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận
mới phải nộp thuế TNDN.
Thuế TNDN điều tiết thu nhập, đặc điểm này giống với thuế thu nhập cá
nhân tuy nhiên khác với thuế thu nhập cá nhân là việc đánh thuế vào các doanh
nghiệp còn thuế thu nhập cá nhân là đánh vào các cá nhân và hộ kinh doanh có
phát sinh thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra thuế TNDN còn là một sắc thuế khấu trừ trước thuế thu nhập
cá nhân; nghĩa là phần thu nhập đã nộp thuế thì sẽ không bị đánh thuế thu nhập
cá nhân nữa. Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi
tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết
... là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN
cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Đây là loại thuế có tác động rộng lớn đến nền kinh tế. Thuế tác động đến
sản lượng, giá cả và tiền lương, tác động đến sự phân bổ thu nhập, tác động đến
sự lựa chọn vốn cổ phần và vốn vay trong khu vực các công ty, tác động đến cả


7
người sản xuất, các cổ đông, công nhân và người tiêu dùng trong nền kinh tế mở.

Thuế có tác động đến vị trí của các tổ chức kinh doanh đa quốc gia.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN. Điều này thể
hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi cơ sở kinh doanh
có thu nhập. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các
hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao
sẽ tạo ra nguồn thu thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
Tiếp theo, thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách
công bằng xã hội. Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ
đi tất cả những khoản chi phí hợp lý theo quy định với thuế suất ổn định, thống
nhất cho nên doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn
(theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp, doanh nghiệp không có thu
nhập thì không phải nộp thuế. Điều này đã tạo ra sự bình đẳng công bằng trong
khả năng đóng góp cho NSNN giữa các cơ sở kinh doanh.
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi, chế độ miễn, giảm
thuế ... thuế TNDN đã góp phần khuyến khích đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp khắc
phục khó khăn rủi ro để phát triển, đẩy mạnh sản xuất đảm bảo một cơ cấu kinh
tế hợp lý theo định hướng của Nhà nước.
1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
* Đối tượng nộp thuế: Thông thường đối tượng nộp thuế TNDN là tổ
chức hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Tổ chức này
có thể là:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có SXKD hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.


8

- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động SXKD tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam nộp thuế TNDN theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
* Đối tượng chịu thuế: Là các khoản thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp
gồm 2 nhóm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các
tổ chức kinh doanh.
- Thu nhập khác của các tổ chức kinh doanh: bao gồm thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập
từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu
khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định
được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các
khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở ngoài Việt Nam.
1.1.2.2. Phương pháp tính thuế
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập chịu thuế nhân
(x) với thuế suất thuế TNDN.
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp

= Thu nhập tính thuế

x Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích Quỹ phát triển khoa học và công
nghiệp thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:

Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập tính thuế - Phần trích

x Thuế suất thuế

lập quỹ KH&CN

TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế
TNDN ở Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối đa
không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN.


9
1.1.2.3. Căn cứ tính thuế
Thuế TNDN phải nộp được xác định dựa trên hai căn cứ: thu nhập tính
thuế và thuế suất thuế TNDN.
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định:
Thu nhập
tính thuế


=

- Thu nhập

Thu nhập chịu

được miễn

thuế

thuế

+ Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

Trong đó:
a) Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
Thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ
và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh thu - Chi phí

+ Các khoản

được trừ


thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt
động SXKD hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều
mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng
hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế TNDN, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt
động SXKD khác.
Các khoản thu nhập chịu thuế khác.
b) Thu nhập được miễn thuế
Thu nhập được miễn thuế: là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
mà khoản thu nhập này không thuộc ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong


10
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
thành lập theo Luật Hợp tác xã.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra
từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành
riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho
lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,

người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định của luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác.
c) Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển lỗ của năm
quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ ngày tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo
nguyên tắc này.
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi sở hữu, sát nhập,
hợp nhất, chia, tách phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp
tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi sở hữu,
sát nhập, hợp nhất, chia, tách để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục


11
không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác. Khi có quyết định
giải thể mà bị lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng đơn vị tham gia liên doanh.
Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Doanh nghiệp được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước
khi tính thuế TNDN để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ trước khi tính thuế.
Hàng năm nếu có trích lập quỹ, doanh nghiệp phải lập báo cáo trích, sử
dụng quỹ kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế
TNDN và nộp cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất là mức thuế phải nộp được ấn định trên mỗi đơn vị tính của
đối tượng tính thuế bằng những phương pháp tính toán phù hợp. Thuế suất được
xác định bằng đại lượng tuyệt đối hay bằng tỷ suất. Ngoài thuế suất phổ thông
còn có một số mức thuế suất khác như thuế suất ưu đãi theo ngành nghề, địa
bàn ưu đãi đầu tư; thuế suất ưu đãi đối với hoạt động xã hội hóa....và thuế suất
đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm
khác...
Xu hướng chung hiện nay ở nhiều nước là cắt giảm thuế suất. Nhìn chung
việc giảm thuế suất thuế TNDN đã được nhiều nước tiến hành từng bước và
thường theo một lộ trình công bố trước.
1.1.2.4. Doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bàn hàng hóa, tiền
gia công, tiền cung cấp dịch vụ (không có thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; có cả thuế giá trị gia tăng
nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) sau khi đã trừ chiết
khấu giảm giá hàng hóa, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm nhưng bao gồm
cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân


12
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngoài ra với một số trường hợp cụ thể khác doanh thu tính thu nhập chịu
thuế được quy định riêng.
1.1.2.5. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của đơn vị.
+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công tác
quản lý, theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động quá

khứ như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm
khoản chi này là có hóa đơn), chi phí liên quan đến lao động sống như chi phí
tiền lương, thưởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm của khoản chi này là không
có hóa đơn mà chỉ có hợp đồng hoặc bảng kê chi trả) và các khoản chi phí khác.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là các
khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trừ phần giá trị tổn thất
do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường...
1.1.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế TNDN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công
cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế TNDN
làm cho các đối tượng này vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra. Theo đó:
+ Chủ thể quản lý là Nhà nước có thể là cơ quan lập pháp, cơ quan hành
pháp và cơ quan tư pháp. Thông thường đó là cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan.
+ Đối tượng của quản lý thuế TNDN là các quan hệ phát sinh trước, trong
và sau quá trình triển khai tổ chức thu nộp thuế TNDN cho nhà nước. Các quan
hệ này có thể diễn ra giữa cơ quan thuế và người nộp thuế, giữa người nộp thuế
với nhau, giữa nội bộ cơ quan thuế.


13
+ Công cụ quản lý thuế TNDN là pháp luật, kế hoạch, chính sách và một số
công cụ khác. Pháp luật là công cụ quản lý thuế TNDN có tính định hướng và điều
tiết quan trọng nhất. Pháp luật thể hiện chủ yếu ở các văn bản quy phạm pháp luật
do Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân... ban hành. Kế
hoạch bao gồm kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho việc đánh giá
so sánh chất lượng hiệu quả của quản lý thuế TNDN qua từng giai đoạn, từ đó rút
ra được những kinh nghiệm bổ ích phục vụ công tác quản lý thuế. Hệ thống chính
sách kinh tế như chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách

thuế ... là công cụ vô cùng quan trọng tác động đến cơ cấu nguồn thu thuế, tổng
nguồn thu thuế, bộ máy quản lý thuế, chu trình quản lý thuế ... do đó cần được xây
dựng phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế.
+ Phương pháp quản lý thuế TNDN gồm có các phương pháp hành chính,
phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục ... Phương pháp hành chính được
sử dụng khi các chủ thể của quản lý thuế TNDN muốn các đòi hỏi của mình
phải được khách thể quản lý tuân thủ một cách bắt buộc, vô điều kiện. Phương
pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng lợi ích vật chất để kích thích
tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức và cá
nhân đang thực hiện các hoạt động quản lý thuế TNDN. Phương pháp kinh tế
trong quản lý thuế TNDN dưới hình thức khoán, thưởng và ưu đãi... Phương
pháp giáo dục trong quản lý thuế TNDN được sử dụng thông qua việc Nhà
nước tác động vào nhận thức của khách thể quản lý như tuyên truyền, giáo dục
qua phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực của
họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.3.2. Nội dung công tác quản lý thuế TNDN
Nội dung quản lý thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế phải thực
hiện trong quá trình quản lý Người nộp thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp
luật thuế của doanh nghiệp. Theo Luật quản lý thuế, quản lý thuế của nước ta
hiện nay được tổ chức theo mô hình chức năng; gồm (i) quản lý đăng ký thuế,


14
kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; (ii) quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế; (iii) xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; (iv) quản lý thông tin về người nộp thuế;
(v) kiểm tra, thanh tra thuế; (vi) cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính
thuế; (vii) xử lý vi phạm pháp luật thuế; (viii) giải quyết khiếu nại tố cáo. Song
giới hạn luận văn nghiên cứu nội dung quản lý thuế TNDN bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a. Đăng ký thuế

Người nộp thuế của thuế TNDN là các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị có
thu nhập chịu thuế TNDN. Công tác quản lý người nộp thuế TNDN không chỉ
dừng lại ở quản lý doanh nghiệp mà còn phải quản lý đầy đủ, chính xác tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp, các khoản thu nhập của doanh nghiệp trong
suốt thời gian tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi một
doanh nghiệp được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động, cơ quan thuế cần
phải đưa doanh nghiệp vào quản lý ngay. Hiện nay theo quy trình mới, thực
hiện cải cách thủ tục hành chính thuế thì cơ quan cấp giấy chứng nhận kinh
doanh hoặc giấy phép kinh doanh đồng thời sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký
mã số thuế cho doanh nghiệp.
Sau khi cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh chuyển dữ liệu sang để cơ quan thuế cập nhật dữ liệu, lưu
hồ sơ quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, khi doanh nghiệp có các thay đổi liên quan đến việc thay đổi các chỉ
tiêu trong hồ sơ đăng ký thuế, doanh nghiệp phải thực hiện khai bổ sung thay
đổi các thông tin đăng ký thuế. Quá trình khai bổ sung, thay đổi các thông tin
đăng ký thuế là rất quan trọng, giúp cho cơ quan thuế có thể quản lý, theo dõi
một cách sát sao, kịp thời các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao được
hiệu quả quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng. Một số nội
dung công tác cần thực hiện của cơ quan thuế để đảm bảo thực hiện tốt các nội
dung quản lý người nộp thuế nêu trên là:


15
- Chú trọng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Tuyên truyền hỗ

trợ người nộp thuế là khâu đầu của công tác quản lý thuế theo chức năng. Tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế có tác dụng không chỉ đối với người nộp thuế
nhằm ngăn ngừa, giảm dần các sai phạm mà việc làm này còn thuận lợi ngay
cả cho cơ quan thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Tuyên truyền

hỗ trợ cho người nộp thuế sẽ tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan thuế
và người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận được những thông tin, kiến thức về
thuế, tiết kiệm thời gian và chi phí của cho quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế. Đối với cơ quan thuế, sẽ làm tăng số thu, tăng mức độ chấp hành và tăng
độ tin cậy của NNT. Nếu làm tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ thì số thuế do
NNT chủ động thực hiện nộp vào ngân sách tăng lên mà chưa cần phải tổ chức
thanh tra, kiểm tra. Để làm tốt công tác hỗ trợ người nộp thuế, cơ quan thuế
phải thật sự coi người nộp thuế là các khách hàng.
- Nắm vững các chỉ tiêu trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, trên

cơ sở đó, trong quá trình quản lý thường xuyên có sự kiểm tra, đối chiếu, theo
dõi được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hiện kịp thời các
trường hợp chuyển đổi ngành nghề, quy mô, địa điểm.
- Tiến hành có hiệu quả các hoạt động thanh tra, kiểm tra trên cơ sở kế

hoạch, định kỳ và phân tích quản lý rủi ro. Thông qua hoạt động này, cơ quan
thuế có thể kiểm tra tính chính xác các hồ sơ đăng ký thuế và những thay đổi
về quy mô, ngành nghề, các sắc thuế mà doanh nghiệp phải nộp...Đồng thời,
cơ quan thuế cần thực hiện kiểm tra, đối chiếu các mối liên hệ trong hoạt động
kinh doanh giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân khác để nắm bắt được
sự hình thành, biến động của tình hình sản xuất kinh doanh và quá trình chấp
hành nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, phát hiện và xử lý
nghiêm minh, kịp thời các trường hợp doanh nghiệp không chấp hành tốt các
quy định về đăng ký thuế.


×