Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ: Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Sản Phẩm Chả Mực Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG HOÀNG HƯNG

HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
CHẢ MỰC HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG HOÀNG HƯNG

HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
CHẢ MỰC HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Tuấn

Thái Nguyên, năm 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn này là công trình nghiên cứu cá nhân
tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn tại địa
bàn nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Đình Tuấn.
Các số liệu và những kết quả tính toán trong luận văn là trung thực, các
số liệu, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin được khẳng định về sự trung thực của lời cam
đoan trên.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Học viên

Đặng Hoàng Hưng


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
Quý thầy (cô) giáo, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo - PGS.TS. Trần
Đình Tuấn, Trưởng khoa Kế toán - Trường ĐH Kinh tế và QTKD Thái
Nguyên là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành
khoá học và thực hiện luận văn này.

Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Học viên

Đặng Hoàng Hưng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn .................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG
ỨNG NÔNG SẢN ............................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và phát triển chuỗi cung ứng
nông sản ............................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng ................................................................. 5
1.1.2. Vai trò phân tích chuỗi cung ứng nông sản ............................................ 6

1.1.3. Thành phần của chuỗi cung ứng ............................................................. 7
1.1.4. Thực tiễn phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản ở nước ta ............... 9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chuỗi cung ứng nông sản ........... 11
1.2. Tổng quan cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng ......................................... 14
1.2.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước về chuỗi cung ứng ................................. 14
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về chuỗi cung ứng .................................... 15
1.2.3. Kinh nghiệm về xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm của một số
địa phương trong nước .................................................................................... 19


iv
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh ................................. 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG
ỨNG SẢN PHẨM CHẢ MỰC HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ......... 33
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh ................................. 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ................................... 37
3.2. Thực trạng hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 40
3.2.1. Tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh sản phẩm Chả mực Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 40
3.2.2. Sơ đồ chuỗi và đặc điểm của các tác nhân trong chuỗi cung ứng
sản phẩm Chả mực Hạ Long ........................................................................... 43

3.2.3. Phân tích sự phân chia lợi nhuận của các tác nhân tham gia trong
chuỗi cung ứng sản phẩm chả mực Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..................... 53
3.2.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động của chuỗi cung ứng ................................................................................ 57
3.2.5. Hoạt động của Hiệp hội chả mực Hạ Long ........................................... 65
3.3. Liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm chả mực
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 66
3.3.1. Liên kết ngang giữa các hộ đánh bắt mực mai ..................................... 66
3.3.2. Liên kết ngang giữa các cơ sở sản xuất chế biến chả mực Hạ Long .... 66


v
3.3.3. Liên kết dọc giữa các hộ đánh bắt mực mai với người thu gom .......... 67
3.3.4. Liên kết dọc giữa người thu gom mực mai với các cơ sở sản xuất
chế biến chả mực ............................................................................................. 67
3.4. Phân tích ma trận SWOT chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long .... 68
3.5. Đánh giá chung về hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm Chả
mực Hạ Long ................................................................................................... 69
3.5.1. Những điểm mạnh ................................................................................. 69
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 69
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CHẢ MỰC HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH .............................................................................................. 72
4.1. Bối cảnh phát triển chuỗi cung ứng nông sản của tỉnh Quảng Ninh ....... 72
4.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu xây dựng và hoàn thiện chuỗi
cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................. 73
4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 73
4.2.2. Định hướng............................................................................................ 74
4.2.3. Mục tiêu................................................................................................. 75
4.3. Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 76
4.3.1. Giải pháp về kỹ thuật ........................................................................... 76
4.3.1.1. Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực cho người sản xuất
và các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long ............ 76
4.3.1.2. Tăng cường hỗ trợ đầu tư hệ thống hạ tầng chế biến Chả mực,
ưu tiên các chương trình phát triển chuỗi cung ứng Chả mực Hạ Long. ........ 77
4.3.2. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 78
4.3.2.1. Hỗ trợ nguồn cung cấp đầu vào ổn định và có chất lượng ................ 78
4.3.2.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ................................................................ 78
4.3.3. Giải pháp về tổ chức sản xuất ............................................................... 79


vi
4.3.4. Giải pháp về tăng cường liên kết giữa các hộ/doanh nghiệp cùng
nhóm tác nhân (liên kết ngang) và giữa các nhóm tác nhân với nhau (liên
kết dọc) ............................................................................................................ 80
4.3.4.1. Kết nối và phát triển liên kết dọc, đặc biệt là giữa các người thu
gom, chế biến, bán lẻ với tổ, nhóm người chế biến để đảm bảo đầu ra ổn
định và tạo vùng sản xuất đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm ................ 80
4.3.4.2. Tăng cường liên kết ngang giữa các cơ sở khai thác hải sản để
mở rộng quy mô chế biến sản phẩm ............................................................... 81
4.3.5. Giải pháp về thể chế, chính sách ........................................................... 82
4.4. Đề xuất và kiến nghị ................................................................................ 83
4.4.1. Đối với tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 83
4.4.2. Đối với các tác nhân trong chuỗi cung ứng .......................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

HQKT

:

Hiệu quả kinh tế

HTX

:

Hợp tác xã

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TP

:


Thành phố

VSATTP :

Vệ sinh an toàn thực phẩm


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số mẫu điều tra ............................................................................... 29
Bảng 3.1: Kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ đánh bắt mực mai...................... 47
Bảng 3.2: Kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ thu gom mực mai ...................... 48
Bảng 3.3: Địa điểm sản xuất và các công đoạn thực hiện ................................... 49
Bảng 3.4: Phân tích hiệu quả kinh tế của đơn vị chế biến chả mực Hạ Long ........ 50
Bảng 3.5: Phân tích giá trị gia tăng của người bán buôn chả mực Hạ Long .......... 51
Bảng 3.6: Phân tích giá trị gia tăng của người bán lẻ chả mực Hạ Long ......... 52
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả, hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia
trong chuỗi cung ứng chả mực Hạ Long ............................................. 53
Bảng 3.8: Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân theo
kênh tiêu thụ ............................................................................................. 55
Bảng 3.9: Giá bán của một số loại chả mực theo nguồn gốc xuất xứ ............... 60
Bảng 3.10: Các công đoạn chính trong chế biến chả giữa các vùng sản xuất ..... 62
Bảng 3.11: Các phụ liệu chính trong chế biến chả mực Hạ Long ..................... 64


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ địa lý tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 33
Hình 3.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa hộ đánh bắt với người thu gom ................ 67
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm chả mực Hạ Long .................. 42

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổng quan chuỗi cung ứng chả mực Hạ Long, Quảng Ninh ... 43
Sơ đồ 3.3. Các kênh tiêu thụ chính của chuỗi cung ứng sản phẩm chả
mực Hạ Long .................................................................................. 44
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ chế biến chả mực Hạ Long .................................................. 49
Biểu đồ 3.1. Hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi cung ứng chả
mực Hạ Long .................................................................................. 54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đã có những thành công nhất định trong phát triển nông
nghiệp theo chuỗi. Nền nông nghiệp được phát triển dựa trên cơ sở quy hoạch
cụ thể cho từng vùng theo hướng mở nhằm khai thác triệt để những lợi thế so
sánh và khắc phục những hạn chế của vùng. Phát triển sản xuất nông nghiệp
theo chuỗi cho giúp cho sản phẩm nông nghiệp được chuyển đến người tiêu
dùng nhanh hơn, chất lượng tốt hơn và mang lại hiệu quả cho xã hội hơn. Khi
phát triển sản xuất theo chuỗi các vùng sẽ phát huy được theo lợi thế của
vùng, tính chuyên môn hóa và như thế sẽ mang lại hiệu quả cao hơn và chất
lượng sản phẩm nông sản sản xuất ra sẽ tốt hơn.
Hộ sản xuất với qui mô nhỏ lẻ khó tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
và tiêu thụ. Đặc biệt trong chuỗi cung ứng thiếu liên kết chặt chẽ nên khi một
mắt xích vận hành không trơn tru hoặc đứt đoạn sẽ khiến cho sản xuất và tiêu
thụ các loại nông sản thực phẩm bị đình trệ và phần thiệt hại không ai khác là
người nông dân phải gánh chịu. Phần lớn sản phẩm nông nghiệp dễ hư hỏng,
khó bảo quản, thời gian thu hoạch ngắn nên tính rủi ro rất cao, mặt khác vì
đang theo hình thức mua đứt, bán đoạn nên không có sự đảm bảo về số lượng
cũng như chất lượng dẫn tới người tiêu dùng phải sử dụng thực phẩm với giá
cao hơn. Đồng thời, do sự quản lý lỏng lẻo của cơ quan quản lý thị trường nên
các nông sản không rõ nguồn gốc khi vấn đề truy xuất nguồn gốc nông sản và

an toàn thực phẩm đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm đã tạo ra nhiều
khó khăn cho người tiêu dùng trong lựa chọn sản phẩm để mua và tạo ra sự
cạnh tranh không lành mạnh đối với người sản xuất.
Để khắc phục những bất cập này, cần có sự chung tay thống nhất giữa
cơ quan quản lý, các nhà khoa học, người nông dân và các doanh nghiệp.
Việc phân tích chuỗi cung ứng, đánh giá vai trò của các tác nhân tham gia
trong chuỗi cung ứng sẽ biết được mức độ đóng góp của các tác nhân trong


2
ngành hàng, từ đó đưa ra các giải pháp gắn kết được sự tham gia của các tác
nhân trong chuỗi cung ứng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp từ hoạch định cơ
chế chính sách phát triển ngành đến tổ chức triển khai thực hiện như: Quy
hoạch, chọn giống và phương pháp sản xuất tiên tiến, đảm bảo chất lượng,
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, đặc biệt cần kêu gọi các nhà đầu tư,
các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng để tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao. Mặt khác, nghiên cứu chuỗi cung ứng của các sản phẩm sẽ chỉ ra
được thực trạng quá trình tham gia của các tác nhân để thấy lợi ích của từng
tác nhân trong ngành hàng, trên cơ sở đó làm rõ được mối liên hệ khăng khít,
không thể tách rời trong chuỗi cung ứng từ quá trình sản xuất, chế biến đến
tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện được mối liên kết này sẽ làm tăng thêm giá trị
của các tác nhân cũng như của cả ngành hàng cho từng sản phẩm.
Quảng Ninh là tỉnh nằm ở địa đầu phía Đông Bắc Việt Nam, có tổng
diện tích tự nhiên là 6.102,35 km2, dân số hơn 1,2 triệu người, có nhiều tiềm
năng, thế mạnh để phát triển kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực nông lâm, thủy hải
sản. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020 và
Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020,
trong định hướng 5 lĩnh vực ưu tiên phát triển của Chương trình có lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn là tập trung vào các sản phẩm mới có lợi thế cạnh

tranh, phục vụ cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn. Chả mực Hạ Long là một trong những sản phẩm trong Chương trình
“Tỉnh Quảng Ninh - Mỗi xã, phường một sản phẩm” (gọi tắt là Chương trình
OCOP Quảng Ninh). Là sản phẩm có thế mạnh của tỉnh Quảng Ninh được
đưa vào danh mục phát triển thành sản phẩm chủ lực cấp quốc gia. Tuy nhiên,
để có thể phát triển được sản phẩm cần có những nghiên cứu cụ thể để đáp
ứng những tiêu chí của một sản phẩm quốc gia, trước hết là nghiên cứu về
chuỗi cung ứng sản phẩm. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực


3
tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Vì vậy, việc
tác giả lựa chọn đề tài luận văn: “Hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm Chả
mực Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh“ sẽ góp phần giải quyết những yêu cầu đặt
ra ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
và những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng sản phẩm
nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi
cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017;
- Phân tích tiềm năng, triển vọng, cơ hội, thách thức và đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Là hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về thực trạng hoạt động của chuỗi
cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long giai đoạn 2015-2017. Các giải pháp đề
xuất cho giai đoạn 2019-2025.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt
động của chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long (các tác nhân tham gia


4
trong chuỗi cung ứng sản phẩm và liên kết giữa các tác nhân), đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ
Long giai đoạn 2015-2017. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động của chuỗi cung ứng
sản phẩm Chả mực Hạ Long giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực
tiễn cơ bản về chuỗi cung ứng sản phẩm. Đồng thời, đánh giá được thực trạng
hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long trong giai 20152017 nói riêng; chỉ ra những mặt mạnh, những tồn tại và nguyên nhân.
Đề ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm Chả mực Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập
cho người sản xuất và tăng thu ngân sách địa phương trong thời gian tới.
Với những kết quả nghiên cứu đó Luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc lãnh đạo, xây dựng chính sách góp phần thúc đẩy phát triển các
sản phẩm có thế mạnh của tỉnh nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh
Quảng Ninh nói chung và có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
và cá nhân có quan tâm nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong nhà trường,...

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng nông sản
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm Chả
mực Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng sản
phẩm Chả mực Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI
CUNG ỨNG NÔNG SẢN
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và phát triển chuỗi cung ứng nông sản
1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng
Khái niệm về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng xuất hiện vào
những năm 80 và trở nên phổ biến từ những năm 90. Theo TS.Hau Lee và
C.Billington (1995), chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương tiện phục vụ
thu mua nguyên vật liệu thô, chuyển hóa chúng thành những sản phẩm trung
gian, tới sản phẩm cuối cùng và giao sản phẩm đó tới khách hàng thông qua
hệ thống phân phối.
Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty để cung cấp sản phẩm và
dịch vụ cho thị trường (Micheal Hugos, 2003).
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ
bao gồm các nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận
chuyển, hệ thống kho bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng (Chopra
&Meindl, 2001).
Chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương tiện, các lựa chọn phân phối

nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, biến đổi chúng thành các
sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, phân phối những sản phẩm đó
tới khách hàng cuối cùng (Ganeshan& Harison, 1995).
David Sharpe, 2008 đưa ra định nghĩa khác về chuỗi cung ứng như
sau: Chuỗi cung ứng là môi trường nơi dòng sản phẩm, dịch vụ, thông tin di
chuyển từ nhà cung ứng đầu tiên tới khách hàng cuối cùng và ngược lại.
Như vậy, chuỗi cung ứng là một mạng lưới phức tạp bao gồm các tác
nhân liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc cung ứng sản phẩm cho
khách hàng cuối cùng một cách nhanh và hiệu quả thông qua dòng sản


6
phẩm, dịch vụ, tài chính và thông tin. Qua đó, nó nâng cao khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về Chuỗi cung ứng nhưng đều
cho thấy một Chuỗi cung ứng sẽ có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, Chuỗi cung ứng bao gồm các các thành viên liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến dịch chuyển dòng hàng hóa nhằm thoả mãn nhu cầu
khách hàng.
Thứ hai, các thành viên tham gia vào các giai đoạn của Chuỗi cung ứng
phải liên kết với nhau nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng. Như
vậy, Chuỗi cung ứng hàng hóa là dòng vận động của sản phẩm qua các khâu
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng về mặt thời gian, địa điểm, chủng loại,
chất lượng với chi phí thấp nhất. Do đó, Chuỗi cung ứng hàng hóa có thể
được chia thành nhiều cấp độ khác nhau như Chuỗi cung ứng hàng hóa của
doanh nghiệp, Chuỗi cung ứng hàng hóa của địa phương, Chuỗi cung ứng
hàng hóa của quốc gia và Chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu nhưng thực chất
các Chuỗi cung ứng này là Chuỗi cung ứng của hàng hóa cụ thể ở những cấp
độ không gian kinh tế khác nhau như doanh nghiệp, địa phương, quốc gia và
trên toàn cầu. Để chuỗi cung ứng hàng hóa hoạt động có hiệu quả, thoả mãn

nhu cầu của khách hàng thì chuỗi phải được quản lý một cách khoa học.
1.1.2. Vai trò phân tích chuỗi cung ứng nông sản
Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích phát triển sản xuất nông
nghiệp theo chuỗi lập sơ đồ một cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất,
phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc nhiều) sản phẩm cụ thể. Việc lập sơ đồ
này đánh giá các đặc điểm của những người tham gia, cơ cấu lãi và chi phí,
dòng hàng hóa trong chuỗi, đặc điểm việc làm và khối lượng và điểm đến của
hàng hóa được bán trong nước và nước ngoài (Kaplinsky và Morris 2001).
Những chi tiết này có thể thu thập được nhờ kết hợp điều tra thực địa, thảo
luận nhóm tập trung, PRA, phỏng vấn thông tin và số liệu thứ cấp.


7
Thứ hai là phân tích phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi có vai
trò trung tâm trong việc xác định sự phân phối lợi ích của những người tham
gia trong chuỗi. Có nghĩa là, phân tích lợi nhuận và lợi nhuận biên trên một
sản phẩm trong chuỗi để xác định ai được hưởng lợi nhờ tham gia chuỗi và
những người tham gia nào có thể được hưởng lợi nhờ được tổ chức và hỗ trợ
nhiều hơn. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh của các nước đang
phát triển (và đặc biệt là nông nghiệp), với những lo ngại rằng người nghèo
nói riêng dễ bị tổn thương trước quá trình toàn cầu hóa (Kaplinsky và Morris
2001). Có thể bổ sung phân tích này bằng cách xác định bản chất việc tham
gia trong chuỗi để hiểu được các đặc điểm của những người tham gia.
Thứ ba, phân tích phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi có thể
dung để xác định vai trò của việc nâng cấp trong chuỗi giá trị. Nâng cấp gồm
cải thiện chất lượng và thiết kế sản phẩm giúp nhà sản xuất thu được giá trị
cao hơn hoặc đa dạng hóa dòng sản phẩm. Phân tích quá trinh nâng cấp gồm
đánh giá khả năng sinh lời của các bên tham gia trong chuỗi cũng như thông
tin về các cản trở đang tồn tại. Các vấn đề quản trị có vai trò then chốt trong
việc xác định những hoạt động nâng cấp đó diễn ra như thế nào. Ngoài ra, cơ

cấu của các quy định, rào cản gia nhập, hạn chế thương mại, và các tiêu chuẩn
có thể tiếp tục tạo nên và ảnh hưởng đến môi trường mà các hoạt động nâng
cấp diễn ra.
1.1.3. Thành phần của chuỗi cung ứng
Các nhân tố tham gia vào chuỗi cung ứng bao gồm: Nhà cung cấp, nhà
sản xuất, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng.
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu có vai trò quan trọng cung cấp nguyên
vật liệu cho nhà máy sản xuất, nguồn nguyên liệu có thể nằm ở khắp mọi nơi
trên thế giới, các vùng nông thôn hẻo lánh…
- Nhà sản xuất có vai trò chế biến thành những sản phẩm phục vụ nhu
cầu của cuộc sống. Nhà sản xuất là các đơn vị tổ chức sản xuất ra sản phẩm.
Nhà sản xuất bao gồm những công ty sản xuất ra nguyên vật liệu và công ty
sản xuất thành phẩm.


8
- Nhà bán sỉ có vai trò cung ứng hàng hóa ra thông qua người bán lẻ
hoặc có thể bán trực tiếp ra thị trường nhưng với một số lượng lớn. Nhà bán sỉ
là các cá nhân, công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và bán các
sản phẩm đó. Họ chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm đến tay khách hàng khi
họ muốn và đến nơi họ cần. Đây là thành viên gần gũi với khách hàng, nắm bắt
và nhu cầu của khách hàng. Không chỉ thực hiện những chiến dịch khuyến
mại, các nhà phân phối còn thực hiện chức năng như quản lý vận hành các kho
hàng, vận chuyển các sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ khách hàng.
- Nhà bán lẻ là nơi trực tiếp cung ứng cho người tiêu dùng, có mối quan
hệ trực tiếp với khách hàng. Nhà bán lẻ thực hiện chức năng dự trữ sản phẩm
và bán các sản phẩm với lượng bán nhỏ hơn. Đây là thành viên gần gũi với
khách hàng nhất (khách hàng cuối cùng). Tổng hợp những thông tin về khách
hàng từ nhà bán lẻ sẽ giúp những nhà phân phối cũng như các công ty nắm
bắt tốt hơn những nhu cầu của khách hàng trên thị trường.

- Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm được làm ra và khách hàng
cũng giữ vị trí quan trọng trong sự tồn tại của chuỗi cung ứng sản phẩm.
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử
dụng sản phẩm. Một khách hàng có thể mua sản phẩm của công ty và bán cho
khách hàng khác và sử dụng nó. Ngoài ra tham gia vào chuỗi cung ứng còn có
nhà cung cấp dịch vụ: Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có
những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong
chuỗi cung ứng. Chính vì thế họ cú thể thực hiện được những dịch vụ này
hiệu quả hơn với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân
phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này. Trong bất kỳ chuỗi cung
ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch vụ
nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường được biết
đến là nhà cung cấp hậu cần. Trong các chuỗi cung ứng khác nhau, số lượng
các tác nhân có thể đầy đủ hoặc có thể thiếu một số tác nhân trong chuỗi.


9
Có ba dòng chảy xuyên suốt toàn chuỗi cung ứng. Đó là dòng chảy của
sản phẩm, thông tin và tài chính. Các dòng chảy này tạo ra chi phí của chuỗi
cung ứng. Khách hàng là nguồn doanh thu duy nhất của chuỗi cung ứng. Sự
phối hợp chặt chẽ của dòng chảy sản phẩm, thông tin và tài chính là vô cùng
quan trọng trong chuỗi cung ứng. Đặc biệt là vai trò cầu nối của dòng chảy
thông tin bởi nó ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng các nhu cầu khách hàng
đúng lúc. Tại một cửa hàng bán lẻ, khách hàng sẽ được cung cấp các sản
phẩm, giá cả và sự sẵn sàng, đầy đủ về thông tin (sản phẩm, khuyến mãi, nhà
sản xuất…) và ngược lại khách hàng sẽ thanh toán tiền sản phẩm mà họ mua.
Nhà bán lẻ sẽ gửi thông tin liên quan đến việc bán hàng, đơn đặt hàng tới các
nhà phân phối để họ chuyển hàng tới. Các cửa hàng bán lẻ sẽ chuyển tiền cho
nhà phân phối sau khi nhận được hàng. Nhà phân phối cũng đổi cho nhà bán

lẻ những thông tin về sản phẩm, giá cả… Vòng tuần hoàn bắt đầu với việc
nhận đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đơn
đặt hàng của họ. Cứ như vậy, dòng sản phẩm, tài chính và thông tin được luân
chuyển trong chuỗi cung ứng. Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng cần cân nhắc
giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay,
nếu chỉ tập trung vào tính hiệu quả mà bỏ qua tính đáp ứng nhanh các nhu cầu
của khách hàng thì các công ty, các chuỗi cung ứng không thể thành công.
Cùng sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ, các công ty ngày
càng chú trọng chuyên môn hóa vào các sản phẩm mà nó thực hiện tốt nhất để
cạnh tranh được với các đối thủ khác. Chính điều này đó thúc đẩy các công ty
khác nhau liên kết lại với nhau để thực hiện các hoạt động trong chuỗi cung
ứng như sự liên kết của các công ty chịu trách nhiệm sản xuất với các công ty
chuyên về vận chuyển, phân phối, bán lẻ.
1.1.4. Thực tiễn phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản ở nước ta
Tại Việt Nam, hàng nông sản là một trong những nhóm hàng xuất khẩu
chủ đạo, có vai trò rất lớn trong tăng trưởng kinh tế của đất nước.


10
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, trong điều kiện thế giới đang
“bất định”, bất ổn và tự do hóa thương mại thúc đẩy các khu vực liên kết
“mở”, các chuỗi cung ứng đang là một giải pháp hiệu quả để các doanh
nghiệp cộng sinh và tồn tại.
Việt Nam đã có những thành công nhất định trong phát triển nông
nghiệp theo chuỗi. Nền nông nghiệp Việt Nam được phát triển dựa trên cơ
sở quy hoạch cụ thể cho từng vùng theo hướng mở nhằm khai thác triệt để
những lợi thế so sánh và khắc phục những hạn chế của vùng. Thực hiện đầu
tư công, chính sách tài chính ưu đãi và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vực nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp phát triển một cách bền vững (Đỗ Kim Chung, 2009; Hoàng Thị

Chỉnh, 2010). Hơn nữa, để khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún
và phát triển công nghiệp chế biến, Việt Nam đã thực hiện tốt chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, áp dụng tiến bộ công nghệ kỹ thuật tiên
tiến trong sản xuất và thực hiện liên kết mô hình “4 nhà” (Nhà nước, nhà
khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông). Về mặt xã hội, nông dân Việt
Nam được khuyến khích tham gia vào các tổ, hội và hợp tác xã để cùng hỗ
trợ, giúp đỡ nhau trong quá trình sản xuất. Nhận thức của người nông dân về
kỹ thuật sảnxuất, kiến thức thị trường đượcnâng cao thông qua các chương
trình đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật do trung tâm khuyến nông và các hội,
đoàn thể khác tổ chức. Chính sách duy trì và phát triển các làng nghề tiểu
thủ công nghiệp của Việt Nam nhằm tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho
nông dân cũng góp phần giúp nông nghiệp phát triển theo chuỗi, hạn chế
tình trạng di cư đến vùng đô thị mà sẽ phát triển tại vùng. Phát triển sản xuất
nông nghiệp theo chuỗi cho giúp cho sản phẩm nông nghiệp chuyển đến
người tiêu dùng tốt hơn, đảm bảo hơn và mang lại hiệu quả cho xã hội hơn.
Khi phát triển sản xuất theo chuỗi các vùng sẽ sản xuất được theo lợi thế của
vùng, tính chuyên môn hóa như thế sẽ mang lại hiệu quả cao hơn và chất
lượng sản phẩm nông sản sản xuất ra sẽ tốt hơn.


11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chuỗi cung ứng nông sản
Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng liên quan đến các hoạt động
dịch vụ, các tác nhân tham gia cũng như dòng chảy thông tin, sản phẩm, tài
chính trong chuỗi, bao gồm các yếu tố như sản xuất, tồn kho, vận chuyển, vị
trí và thông tin…
Sản xuất: Phương tiện sản xuất là các nhà máy và nhà kho. Quyết định
cơ bản của các công ty khi sản xuất là làm thế nào để cân đối giữa tính đáp
ứng nhanh và tính hiệu quả. Để đáp ứng nhanh các nhu cầu công ty phải xây
dựng nhà máy và kho thừa công suất, nhưng điều này lại làm sản xuất kém

hiệu quả khi lãng phí nguồn lực và chứa đựng nhiều rủi ro bởi nhu cầu luôn
thay đổi. Các nhà máy có thể được xây dựng theo hai hướng: tâm điểm sản
phẩm và tâm điểm chức năng. Theo tâm điểm sản phẩm, công ty sẽ thực hiện
các công đoạn từ chế tạo đến lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Theo tâm điểm
chức năng, công ty sẽ chuyên về một chức năng cụ thể thay vì về một sản
phẩm sẵn có. Kho hàng cũng được thiết kế thích ứng theo các phương pháp
khác nhau, như lưu kho đơn vị, cho phép lấy và đóng gói hiệu quả hơn có thể
sử dụng phương pháp lưu kho theo công năng, hoặc để nâng cao hiệu suất của
chuỗi cung ứng có thể sử dụng lưu kho chéo. Lưu kho chéo là phương pháp
lưu kho mà Wal-mart đó sử dụng. Theo phương pháp này các kho hàng chứa
quy trình chứ không chứa sản phẩm.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho không chỉ là những sản phẩm cuối cùng
được lưu trữ tại các kho hàng, mà nó cũng bao gồm nguyên vật liệu cho sản
xuất cũng như các sản phẩm trung gian. Do đó, tất cả các thành viên trong
chuỗi cung ứng đều nắm giữ lượng hàng tồn kho nhất định. Hàng tồn kho
cũng chịu ảnh hưởng từ mâu thuẫn giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả.
Để hiệu quả, mục tiêu của các công ty là giảm chi phí hàng tồn kho. Nhưng
để đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng, các công ty phải tăng thêm chi phí
dành cho hàng tồn kho. Có ba quyết định cơ bản về tồn trữ hàng tồn kho. Đó
là hàng tồn kho chu kỳ, hàng tồn kho an toàn, hàng tồn kho thời vụ.


12
Hàng tồn kho chu kỳ là lượng hàng tồn kho cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu sản phẩm trong kỳ giữa những lần thu mua. Tuy nhiên việc không thể dự
báo chính xác nhu cầu sản phẩm đó khiến cho các công ty phải tồn kho thêm
để dự phòng trong trường hợp nhu cầu tăng cao, vì vậy đã đẩy chi phí tồn
kho, chi phí vận chuyển tăng.
Các công ty sẽ cân nhắc giữa chi phí tăng lên với phần doanh thu bị
mất nếu không tồn kho để đưa ra những quyết định của mình. Tất nhiên các

công ty đều không ưa thích phương thức tồn kho này. Tại những thời điểm
nhất định trong năm dự báo nhu cầu sẽ tăng cao, các công ty cũng lựa chọn
hàng tồn kho theo thời vụ.
Vị trí: Liên quan đến quyết định về tính đáp ứng nhanh và hiệu quả của
các công ty. Để áp ứng nhanh công ty phải hoạt động ở nhiều vị trí (về mặt
địa lý) khác nhau, gần với khách hàng để dễ dàng cho việc đáp ứng nhu cầu
của họ. Nhưng để hiệu quả công ty chỉ nên hoạt động ở một số vị trí chủ chốt
để giảm thiểu chi phí. Do đó, việc lựa chọn các vị trí có tác động lớn tới chi
phí và đặc trưng, sự phân phối sản phẩm của chuỗi cung ứng cũng như việc
tìm kiếm và “giữ chân” khách hàng.
Vận chuyển: Tại các địa điểm khác nhau trong chuỗi cung ứng có
những cách thức khác nhau. Người quản lý chuỗi cung ứng cần lập ra những
lộ trình khác nhau để đưa sản phẩm từ khu sản xuất tới mạng lưới các nhà
phân phối, bán lẻ thông qua các phương tiện vận chuyển. Việc lựa chọn các
phương tiện vận chuyển, con đường vận chuyển ảnh hưởng trực tiếp tới chi
phí và từ đó gián tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận toàn chuỗi. Nguyên tắc chung
trong vận chuyển sản phẩm là giá trị càng cao thì càng nhấn mạnh tính đáp
ứng nhanh, giá trị càng thấp thì càng nhấn mạnh tính hiệu quả.
Thông tin: Đây là yếu tố then chốt trong việc ra quyết định của tất cả
các thành viên trong chuỗi cung ứng. Nó được xem là yếu tố kết nối các hoạt
động về sản xuất, hàng tồn kho, vị trí, phương thức vận chuyển trong chuỗi.


13
Nắm bắt thông tin giúp công ty dự đoán và lên kế hoạch thỏa mãn nhu cầu
khách hàng trong tương lai. Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng phải cân nhắc
giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả, nếu có thông tin tốt, các công ty có
thể so sánh được chi phí, lợi nhuận liên quan tới quyết định các vấn đề trên,
đồng thời so sánh giữa chi phí để có được thông tin và lợi ích có được từ
thông tin đó. Thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ sẽ giúp thực hiện mục tiêu

lợi nhuận của toàn chuỗi cung ứng.
1.1.6. Những vấn đề đặt ra trong phân tích chuỗi cung ứng nông sản
- Vấn đề 1: Khả năng đáp ứng của các khâu trong chuỗi
Hiện nay sự đáp ứng các khâu trong chuôi của ngành nông nghiệp đang
yếu, mới chỉ có ở việc cung cấp đầu vào. Còn đối với đầu ra thì hầu như các
tác nhân chưa đáp ứng được tốt nhu cầu của nhau. Có những thời điểm cung
cấp quá mức cần thiết, có thời điểm lại không đủ cung cấp. Nhưng hệ thống
bảo quản và chế biến sản phẩm nông nghiệp của ở nước ta đang rất yếu.
- Vấn đề 2: Vấn đề chia sẻ thông tin giữa các khâu trong chuỗi
Việc thiếu trao đổi thông tin này sẽ làm phát sinh các chi phí không
đáng có trong chuỗi cung cấp, mà hậu quả là sẽ xảy ra lãng phí. Vấn đề này
một phần xuất phát từ văn hóa và thói quen kinh doanh, rất cần phải thay đổi
trong tương lai. Hiện nay ở nước ta việc cung cấp thông tin cho nhau trong
chuỗi rất yếu, đặc biệt người sản xuất nông nghiệp luôn bị thiếu thông tin do
sự hiểu biết của người sản xuất, sự lợi ích nhóm của đối tượng thương lái là
ảnh hưởng đến thông tin cho các tác nhân khác trong chuỗi…
- Vấn đề 3: Cam kết của các thành viên trong chuỗi
Vấn đề cam kết của các thành viên trong chuỗi là hết sức quan trọng
đối với việc nâng cao hiệu quả của chuỗi cung ứng. Hiện nay ở nước ta trong
sản xuất nông nghiệp hầu như chưa có việc mua, bán thông qua hợp đồng văn
bản mà chủ yếu là hợp đồng miệng hoặc không có hợp đồng chiếm tỉ lệ rất


14
lớn. Với các trường hợp đó, mức độ cam kết là rất thấp, vì khi một bên vi
phạm hợp đồng thì rất khó áp dụng các chế tài để xử phạt.
Điều này dẫn đến sự mất ổn định trong khâu cung cấp nguyên liệu,
và hậu quả là khả năng đáp ứng khách hàng đầu cuối kém, có thể gây ảnh
hưởng rất lớn tới khâu phân phối. Khi giữa các khâu trong chuỗi không có
các hợp đồng chặt chẽ, thì cũng rất khó cho việc kiểm soát chất lượng

nguyên liệu đầu vào.
1.2. Tổng quan cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng
1.2.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước về chuỗi cung ứng
Handfield và Bechtel (2002) khi nghiên cứu về “Vai trò của sự tín
nhiệm và mức độ quan hệ trong việc cải tiến trách nhiệm chuỗi cung ứng” đã
đưa ra mô hình nhằm xây dựng các mối quan hệ chủ yếu giữa nhà cung cấp
và người mua dựa vào sự tín nhiệm, các nhà cung cấp buộc phải đầu tư vào
tài lực và nguồn nhân lực, những người mua phải vận dụng các hợp đồng một
cách thận trọng để kiểm soát các mức độ phụ thuộc liên quan đến mối quan
hệ. Mô hình đưa ra biến phụ thuộc là trách nhiệm của các thành viên trong
chuỗi cung ứng thông qua các biến độc lập là mức độ tín nhiệm và sự phụ
thuộc vào người mua, hợp đồng, mức độ đầu tư vào tài sản cố định, nguồn
nhân lực…Các tác giả cũng đưa ra giả định rằng tất cả các biến phụ thuộc có
quan hệ thuận với trách nhiệm chuỗi cung ứng ngoại trừ sự phụ thuộc của
người mua thông qua 9 giả thuyết. Kết quả cho thấy rằng thậm chí trong
những trường hợp khi lượng cầu vượt quá khả năng cung ứng của nhà cung
cấp (lượng cung), sự khan hiếm xảy ra và khi đó hợp tác để xây dựng lòng tin
- sự tín nhiệm (trust) trong mối quan hệ chuỗi có thể cải tiến được trách nhiệm
nhà cung cấp và nâng cao sự hợp tác trong chuỗi cungứng.
Togar và Sridharan (2002) trong công trình nghiên cứu về “Chỉ số hợp
tác: một thước đo về sự hợp tác chuỗi cung ứng” đã đưa ra các giả định hướng
dẫn để đo lường sự mở rộng về hợp tác của chuỗi cung ứng cụ thể là sự hợp


×