Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bmntt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.59 KB, 21 trang )


Phòng GD - ĐT Trực ninh
Trờng THCS Trực Bình
---------- ---------
đề tài nghiên cứu khoa học s phạm
ứng dụng
nâng cao Kết quả học tập môn tiếng anh cho học sinh lớp 6
trờng thcs trực bình thông qua việc sử dụng đồ dùng trực quan
Ngời thực hiện: Nguyễn thị The
Tổ khoa học xã hội
Việt Hùng, ngày 18 /10/2010
1
Mục lục
Nội dung Trang
I. Tóm tắt đề tài
II. Giới thiệu
III. Hiện trạng
IV. Giải pháp thay thế
V. Vấn đề nghiên cứu , giả thuyết nghiên cứu
1. Vấn đề nghiên cứu
2. Giả thuyết nghiên cứu
VI. Phơng pháp nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu
2. Thiết kế nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu
4. Đo lờng và thu thập dữ liệu
VII . Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
VIII. Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
1. Giáo án tiết dạy : Tiết 29 Tiếng Anh 6


2. Đề và đáp án bài kiểm tra
3. Bảng điểm lớp dạy thực nghiệm và lớp đối
chứng
3
4
4
5
7
8
10
11
12
13
2
Nâng cao kết quả học tập môn tiếng anh
cho học sinh lớp 6 trờng thcs trực bình
thông qua việc sử dụng đồ dùng trực quan
I . Tóm tắt đề tài
Sử dụng giáo cụ trực quan trong giảng dạy là việc làm rất quan trọng
trong việc đổi mới phơng pháp giảng dạy . Để giảng dạy môn tiếng Anh , tr-
ờng Trung học cơ sở Trực Bình cũng nh các trờng khác cần quan tâm đến
việc sử dụng giáo cụ trực quan để gây hứng thú , tạo sự chủ động tiếp thu
kiến thức cho học sinh .
Ví dụ :
Môn Tiếng Anh lớp 6 - Unit 2 - giới thiệu tên đồ vật
Sách giáo khoa đợc biên soạn theo các chủ đề chủ điểm rất gần gũi với
cuộc sống , giáo viên có thể giới thiệu , hớng dẫn học sinh , dùng lời giải
thích , mô tả với mục đích giúp học sinh nắm đợc nội dung bài học . Tuy
nhiên việc dùng lời nói để giới thiệu , giải thích và mô tả thì học sinh tiếp
thu bài còn thụ động . Nhiều học sinh thuộc bài nhng kỹ năng vận dụng thực

tế vẫn cha tốt .
Giải pháp của chúng tôi là đa ra những giáo cụ trực quan để giới thiệu ,
để học sinh phát hiện về nghĩa thì các em sẽ chủ động hơn trong việc tiếp thu
tri thức .
Nghiên cứu đợc tiến hành trên hai nhóm của lớp 6A và 6B trờng Trung
học cơ sở Trực Bình . Lớp 6A là lớp thực nghiệm , lớp 6B là lớp đối chứng .
Lớp thực nghiệm đã thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các tiết của Unit
5- English 6 . Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hởng rõ rệt đến kết quả
của học sinh : Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn so với lớp đối chứng .
Điểm kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,83, điểm
kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,12. Kết quả kiểm tra cho thấy có sự
khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .
3
Điều đó chứng minh đợc việc sử dụng giáo cụ trực quan trong dạy học làm
nâng cao kết quả của học sinh .
II. Giới thiệu
Ngày nay khi nền kinh tế của các nớc trên thế giới ngày càng phát triển
thì sự giao lu văn hoá chính trị, xã hội giữa các quốc gia ngày càng đợc mở
rộng. Để giao tiếp đợc với nhau thì đòi hỏi các quốc gia khác nhau trên thế
giới phải biết sử dụng thành thạo một ngôn ngữ chung ngoài tiếng mẹ đẻ
của mình. Trong các ngôn ngữ giao tiếp thông dụng trên thế giới, Tiếng Anh
đang đợc coi là ngôn ngữ chung phổ biến nhất.
Từ nhiều năm nay, việc học ngoại ngữ ngày càng đợc phổ biến rộng rãi
và môn học này đang trở thành môn học bắt buộc trong các trờng học. Bởi
vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để giờ dạy đạt chất lợng và hiệu quả cao.
Yêu cầu này đòi hỏi ngời giáo viên phải luôn hoàn thiện mình không chỉ về
trình độ chuyên môn mà cả về phơng pháp dạy học và thủ thuật dạy học.
Chính vì vậy tôi thiết nghĩ việc trau rồi phơng pháp không phải là của
riêng ai mà là vấn đề chung cho mọi giáo viên. Cùng một vấn đề song ngời
thầy phải làm thế nào để nó đơn giản nhất, dễ hiểu nhất khi truyền đạt cho

các em, giúp các em hiểu và khắc sâu đợc vấn đề. Trong rất nhiều phơng
pháp dạy học hay của các đồng nghiệp mà tôi đã học hỏi , tôi cũng xin trình
bày đề tài nghiên cứu s phạm về nâng cao kết quả học tập cho học sinh thông
qua việc sử dụng giáo cụ trực quan . Để có đợc bản báo cáo về đề tài nghiên
cứu khoa học s phạm ứng dụng , chúng tôi đã tiến hành theo chu trình suy
nghĩ , thực nghiệm và kiểm chứng kết quả thực hiện .
III. hiện trạng
Nh chúng ta đã biết, Tiếng Anh là một môn học mới và tơng đối khó
đối với học sinh. Đặc biệt là đối với học sinh nông thôn. Vì vậy vấn đề
làm thế nào để nâng cao kết quả học tập môn ngoại ngữ cho học sinh luôn
là câu hỏi lớn mà tất cả giáo viên dạy Ngoại Ngữ đều muốn tìm ra câu trả
lời.
4
Thực tế cho thấy ở một số tiết học, nếu nh ngời thầy áp dụng phơng
pháp dạy học theo lối áp đặt - Thầy đọc cho trò chép thì chỉ có 15% - 20%
học sinh suy nghĩ và làm việc tích cực, số học sinh còn lại cũng chỉ ghi bài
và lắng nghe một cách thụ động, máy móc mà không hiểu đợc nội dung của
bài và học sinh rất nhanh quên . Nh vậy hiệu quả học tập thấp, học sinh khá
giỏi ít, học sinh yếu kém nhiều. Hơn nữa, lớp học rất ồn vì học sinh không
chú ý vào bài học. Để khắc phục đợc tình trạng đó thì phơng pháp hiệu quả
nhất là mỗi giáo viên phải tự chọn ra cho mình phơng pháp dạy phù hợp
thông qua một chu trình suy nghĩ , thử nghiệm và kiểm chứng kết quả thực
hiện .
IV. giải pháp thay thế .
Thay cho việc học sinh học tập một cách thụ động theo phơng pháp
thầy đọc , trò chép , tôi đã suy nghĩ và thử nghiệm việc đa đồ dùng trực quan
vào giảng dạy . Trong quá trình học, học sinh đã đạt đợc kết quả tốt
Trong giờ học ngoại ngữ , tất cả các phơng tiện dạy học nh băng, đài
và các phơng tiện trực quan nh tranh, ảnh, đồ vật thật, đều có thể gây hứng
thú cho học sinh trong học tập. Việc sử dụng đồ dùng trực quan là phơng

pháp gây hứng thú cho học sinh hiệu quả nhất trong giảng dạy Ngoại Ngữ vì
phơng tiện trực quan đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mối quan
hệ giữa ngôn ngữ và ý nghĩa, giúp học sinh liên tởng đợc ý nghĩa của ngôn
ngữ một cách trực tiếp, dễ dàng, dễ khắc sâu mà không cần phiên dịch.
Với các chủ đề gần gũi, sát thực với cuộc sống thờng ngày của bộ sách
giáo khoa Tiếng Anh 6 giáo viên có thể giới thiệu từ mới hay tình huống
thông qua các phơng tiện trực quan nh hình ảnh hay đồ vật thật.
Ví dụ: Khi dạy ( Unit 5 - Things I do - English 6). Để giới thiệu từ mới:
-Math
- History
- Geography
- English
5
- Literature
+ Giáo viên có thể sử dụng những quyển sách giáo khoa của các môn học để
giới thiệu từ mới, đồng thời dùng chúng trong việc kiểm tra từ vựng và thiết
kế trò chơi trong tiết học.
+ Khi giới thiệu tên các ngày trong tuần, giáo viên sử dụng tờ lịch để học
sinh phát hiện nghĩa của từ bằng tiếng anh.
- Monday
- Tuesday
- Wednesday
- Thursday
- Friday
- Saturday
- Sunday
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có sẵn đồ vật thật nên giáo viên
có thể sử dụng tranh ảnh để thay thế. Trong bộ sách giáo khoa Tiếng Anh
mới, hình ảnh đợc đa ra để giới thiệu rất sẵn , sống động và giống với hình
ảnh thật trong cuộc sống. Vì vậy trong khi giảng dạy, giáo viên không

những phải biết khai thác và sử dụng chúng một cách tối đa mà còn phải sử
dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Đây là cách dạy nhẹ nhàng nhất, dễ
hiểu nhất nhng kết quả đạt đợc rất cao và rất phù hợp với đối tợng học sinh
trung học cơ sở.
Ngoài việc sử dụng các đồ dùng trực quan để giới thiệu từ mới, chủ đề
hay tình huống của bài, giáo viên có thể sử dụng chúng để củng cố bài học
nhằm giúp cho học sinh khắc sâu hơn nội dung của bài và học sôi nổi hơn.
Ví dụ: Unit 5: ( Part B)- Things I do - English 6
- Để giới thiệu các hoạt động diễn ra hằng ngày của Ba, giáo viên dùng tranh
để học sinh quan sát tự miêu tả các hoạt động đó. Sau khi học sinh đã nắm đ-
6
ợc các hoạt động diễn ra trong ngày của Ba, giáo viên dùng các bức tranh đó
thiết kế trò chơi để học sinh sắp xếp các hoạt động của Ba theo trật tự đúng.
- Sau khi dạy xong bài học, giáo viên có thể sử dụng tranh để củng cố lại từ
mới cũng nh củng cố lại kiến thức mà các em đã học trong bài bằng cách:
- Giáo viên treo tranh nói về các hoạt động trong ngàylên trên bảng.
- Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách vở lại, nhìn vào tranh và nói về
hoạt động của Ba.
- Song song với việc sử dụng giáo cụ trực quan để giới thiệu ngữ liệu mới ,
chúng ta có thể khai thác triệt để giáo cụ trực quan vào việc kiểm tra bài cũ
và việc vận dụng thực tế của học sinh sau mỗi đơn vị bài học . Để từ đó học
sinh dễ dàng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ: Khi dạy tiết 26 - Unit 5 - A 3,4:
Phần Warm up giáo viên sử dụng ngay những bức tranh đã dạy trong
tiết 25 ( Unit 5- A 1,2 ) để tổ chức trò chơi cho học sinh sẽ tạo đợc không khí
sôi nổi đầu tiết học, đồng thời kiểm tra đợc kiến thức các em đã học ở tiết tr-
ớc.
Qua thực tế giảng dạy trên lớp, tôi thấy các giáo cụ trực quan luôn làm
cho giờ học sôi nổi, đạt hiệu quả cao và gây đợc hứng thú đối với học sinh
trong giờ học.

V . Vấn đề nghiên cứu , giả thuyết nghiên cứu
1 , Vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng giáo cụ trực quan vào giảng dạy có nâng cao kết quả học
tập của học sinh lớp 6 không ?
2 , Giả thuyết nghiên cứu
Sử dụng giáo cụ trực quan trong giảng dạy sẽ nâng cao đợc kết quả hoc
tập cho học sinh lớp 6 trờng THCS Trực Bình
VI. Phơng pháp nghiên cứu
a, Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi lựa chọn lớp 6A và 6B trờng THCS Trực Bình vì có những
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu KHSP ứng dụng .
7
* Giáo viên :
Cô giáo giảng dạy lớp 6 ( cô Lục Thị Hà ) là cô giáo đã vào nghề nhiều
năm , đã nhiều lần đạt danh hiệu giáo viên giỏi trong hội thi Giáo viên giỏi
cấp huyện , có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao , trong công tác giảng dạy
và giáo dục đạo đức học sinh .
* Học sinh :
Hai lớp chọn tham gia nghiên cứu đều có điểm tơng đồng về sĩ số và
học lực . Cụ thể nh sau :
Bảng 1 : S s v hc lc của học sinh lớp 6 trờng THCS Trực
Bình
Lp
S HS cỏc nhúm Lc hc
Ghi
chỳ
Tng
s
N Nam Gii Khỏ TB Yu Kộm
6A 31 12 19 4 12 14 1 0

6B 31 14 17 5 12 12 2 0
Về ý thức học tập : tất cả các em học sinh của 2 lớp đều có ý thức trách
nhiệm cao trong học tập
b,Thiết kế
Chọn 2 lớp nguyên vẹn : Lớp 6A là lớp thực nghiệm , lớp 6B là lớp đối
chứng . Chúng tôi dùng bài kiểm tra 1 tiết làm bài kiểm tra trớc tác động .
Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau ,
do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch
giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trớc khi tác động
Kết quả
Bảng 2 : Kiểm chứng để xác định nhóm tơng đơng
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6,03 6,45
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×