Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận triết học mác lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.28 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MÔN:
Triết học Mác- Lênin

ĐỀ TÀI: ”VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TRONG XU
HƯỚNG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0”
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hoàng Thị

Hạnh
Sinh viên thực hiện
Họ và tên
Mã lớp BT

:

MSSV

Trần Trung Kiên
115416

20191542

Ngô Quang Bình
115416

20191447

Hoàng Bá Đông


20191463

1


Hà Nội 4/2020

ĐỀ TÀI

“Vận dụng Nguyên lý về sự phát triển trong xu hướng
cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.”

2


Contents
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................................5
NỘI DUNG......................................................................................................................................................7
Chương 1: Cơ sở lý thuyết – Nguyên lý về sự phát triển.......................................................................7
1.1

Quan điểm phi Mác xít về sự phát triển..................................................................................7

1.2

Quan điểm biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin – Nguyên lý về sự phát triển..............7

Chương 2: Vận dụng thực tế trong Cách mạng Công nghiệp 4.0......................................................11
2.1 Khái quát về Cách mạng công nghiệp 4.0...................................................................................11
2.2 Ảnh hưởng của cách mạng 4.0 đến sinh viên Việt Nam............................................................12

KẾT LUẬN...................................................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................19

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin đã được thử thách trong
thực tiễn, vượt qua những biến cố của lịch sử và luôn phù hợp với những bước
tiến của khoa học. Chủ nghĩa Mác - Lê-nin cung cấp thế giới quan, phương
pháp luận khoa học, để từ đó có sự vận dụng sáng tạo trong nhận thức xu
hướng, quy luật phát triển của quan hệ quốc tế trong bối cảnh thế giới đang có
những biến động nhanh chóng, khó lường, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) đang diễn ra mạnh mẽ.
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến tất cả các lĩnh vực
kinh tế-xã hội, từ công nghiệp, tài chính, ngân hàng, lao động, việc làm, giao
thông vận tải, dệt may, du lịch, y tế, giao dục đào tạo…đến doanh nghiệp và các
địa phương. Đây là cơ hội cũng là thách thức lớn đối với sự phát triển công
nghiệp của đất nước nói chung cũng như sinh viên nói riêng, đặc biệt là sinh
viên Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đó là lí do nhôm chúng em chọn đề tài “ Vận
dụng nguyên lí về sự phát triển trong xu hướng cuộc “ Cách mạng Công
nghiệp 4.0” để làm tiểu luận

2. Tổng quan đề tài
Trong thời gian gần đây, từ khóa “Cách mạng công nghiệp 4.0” cực kì nóng
bỏng trong xã hội. Có một số bài báo đã nghiên cứu về tác động của cuộc cách
mạng này đối với đất nước Việt Nam. Một số điển hình tiêu biểu là:


 Bài báo “Cách mạng công nghiệp 4.0: những mặt lợi hại ai cũng cần phải
biết” (www.baomoi.com) nói lên lợi ích của robot trong nân cao năng suất
lao động, mặt khác cũng đặt ra vấn đề về tình trạng thất nghiệp, vấn đề về
bất ổnchính trị xã hội.
 Bài báo “Trí tuệ nhân tạo – nỗi lo sợ của tương lai” (vtv.vn) nêu lên mối
quan ngại về trí tuệ nhân tạo với tương lai.
4


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
 Làm rõ cơ sở lý luận Nguyên lý về sự phát triển trong Chủ nghĩa MácLênin



Nêu lên những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với sinh
viên.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung đề cập đến:


Những quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin về Nguyên lý về sự phát triển

 Sinh viên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp luận: dựa trên các nguyên lý, phạm trù cơ bản của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc của chủ nghĩa
duy vật lịch sử để xem xét, đánh giá vấn đề.
6. Đóng góp đề tài
Đề tài khóa luận góp phần phân tích làm rõ những tác động của cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0 đối với sinh viên. Từ đó, đưa ra những yêu cầu đối với sinh
viên để bắt kịp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
7. Kết cấu đề tài

5


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận có kết
cấu gồm:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết – Nguyên lý về sự phát triển
Chương 2: Vận dụng thực tế trong Cách mạng Công nghiệp 4.0

NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết – Nguyên lý về sự phát triển
1.1 Quan điểm phi Mác xít về sự phát triển
Theo Ăngghen: “Quan điểm siêu hình mà điểm trung tâm là quan niệm về
tính tuyệt đối không thay đổi của giới tự nhiên, phủ nhận mọi sự biến đổi, mọi sự
phát triển trong giới tự nhiên.”
Quan điểm siêu hình, một trong những quan điểm phi Mác xít, xem sự phát
triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay
đổi gì về mặt chất của sự vật. Những người theo quan điểm siêu hình coi tất cả chất
của sự vật không có sự thay đổi gì trong quá trình tồn tại của chúng. Sự vật ra đời
với những chất như thế nào thì trong toàn bộ quá tình tồn tại của nó vẫn được giữ
nguyên, hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn
ra theo một vòng khép kín. Họ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi về mặt lượng của
từng loại mà sự vật đang có, chứ không có sự sinh thành ra cái mới với những chất
mới. Những người theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một quá trình
tiến lên liên tục, không có những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp.
1.2 Quan điểm biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin – Nguyên lý về sự phát triển


Một cấu thành quan trọng của thế giới quan của chủ nghĩa Mác – Lênin là
phép duy vật biện chứng. Phép duy vật biện chứng bao gồm hai nguyên lý, ba quy
tắc và sáu cặp phạm trù. Trong đó, hai nguyên lý về mối quan hệ phổ và sự phát
6


triển đóng vai trò “xương sống” và có ý nghĩa bao trùm lên các quan điểm của
phép duy vật biện chứng.

1.2.1 Khái niệm sự phát triển
Quan điểm duy vật biện chứng định nghĩa: “Phát triển là phạm trù triết học
dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.”
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển
dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy, khái niệm phát triển không đồng nhất với khái
niệm “vận động” (biến đổi) nói chung; đó không phải là sự biến đổi tăng lên hay
giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là
sự biến đổi về chất theo hướng hoàn thiện của sự vật.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan
vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và
kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới
thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển diễn
ra không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí
có thể có những bước lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết
quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá
trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật
ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
Quan điểm duy vật biện chứng đối lập với quan điểm duy tâm và tôn giáo về

nguồn gốc của sự phát triển. Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc
của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật
quy định. Quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó,
cũng là quá trình tự thân phát triển của mọi sự vật.
7


Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong
hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định được bản chất của sự phát
triển, để từ đó đưa ra được một định nghĩa đúng đắn về sự phát triển.
Theo quan điểm này, phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói
chung. Nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động - xu hướng vận động đi
lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ là một
trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong quá trình phát triển của mình trong sự
vật sẽ hình thành dần dần những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi
mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều
hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2.2 Tính chất của sự phát triển
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển có ba tính chất
cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Bởi vì, như trên đã phân
tích theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật. Sự phát triển là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện
tượng; là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và
vận động của sự vật, hiện tượng đó. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế sự
phát triển là tiến trình tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện
vọng, ý chí, ý thức của con người. Dù con người có muốn hay không muốn, sự vật
vẫn luôn phát triển theo khuynh hướng chung của thế giới vật chất.
Sự phát triển mang tính phổ biến. Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu
là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng

nào của thế giới khách quan. Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các
quá trình phát triển diễn ra trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá
trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã bao
hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với qui luật khách quan.
Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình
vận động và phát triển, hoặc đúng hơn, mọi hình thức của tư duy cũng luôn phát
triển. Chỉ trên cơ sở của sự phát triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái
niệm và các phạm trù, mới có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và
phát triển.
8


Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Phát triển là khuynh hướng
chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh
vực hiện thực lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tồn tại ở không gian
khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong
quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật,
hiện tượng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự
tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể
làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi
tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác.

1.2.3. Ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc
nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi hoạt động
nhận thức và thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm phát triển. Theo Lênin:
“Logic biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động,
trong sự biến đổi của nó”.
Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức các sự vật, hiện tượng, khi giải

quyết một vấn đề nào đó con người phải đặt chúng ở trạng thái động, nằm trong
khuynh hướng chung là phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt
những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển
trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những
biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để
vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình
phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Phát triển là một quá trình biện
chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy đòi hỏi chúng ta phải
nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát
triển. Xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển cần phải đặt quá trình
đó trong nhiều giai đoạn khác nhau, trong mối quan hệ biện chứng giữa quá khứ,
hiện tại và tương lai trên cơ sở khuynh hướng phát triển đi lên. Trên cơ sở ấy để
tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến
triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi
hay có hại đối với đời sống của con người.
9


Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nếu chúng ta tuyệt đối hóa nhận
thức, nhất là nhận thức khoa học, về sự vật hay hiện tượng nào đó. Đồng thời, phải
phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con nguời để thúc đẩy quá trình phát triển
của sự vật, hiện tượng theo đúng quy luật.

10


Chương 2: Vận dụng thực tế trong Cách mạng Công nghiệp 4.0


2.1 Khái quát về Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng: là xóa bỏ cái cũ để thay thế bằng cái mới tiến bộ hơn, là một sự
thay đổi sâu sắc, thường là xảy ra trong một thời gian tương đối ngắn. Các cuộc
cách mạng có thể dẫn đến thay đổi trong các thể chế chính trị - xã hội, hoặc thay
đổi lớn trong một nền kinh tế, văn hóa, công nghiệp…
Cách mạng công nghiệp: là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, là sự
thay đổi cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước
Anh sau đó lan tỏa ra toàn thế giới.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) là kỷ nguyên công nghiệp
lớn lần thứ tư kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần đầu tiên từ thế kỷ XVIII.
Diễn ra từ thế kỷ XVIII đến XIX ở châu Âu và Mỹ, Cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất được thúc đẩy bởi sự phát triển của ngành công nghiệp sắt, dệt và
động cơ hơi nước. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra từ năm 1870 đến
năm 1914, là giai đoạn tăng trưởng của các ngành công nghiệp đã có từ trước và
mở rộng các ngành mới, như thép, dầu, điện, và sử dụng điện để sản xuất hàng
loạt. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, bắt đầu vào những năm 1980, tạm
được xem là cuộc cách mạng kỹ thuật số, đề cập đến sự tiến bộ của công nghệ từ
các thiết bị cơ điện tử tương tự sang công nghệ số ngày nay.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể được mô tả như là sự ra đời
của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý,
kỹ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành
kinh tế và ngành công nghiệp. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đại diện cho
những cách mới công nghệ trở nên hiện hữu trong xã hội và ngay cả cơ thể con
người. Trung tâm của cuộc cách mạng này đang nổi lên những đột phá công nghệ
trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, điện toán nhận thức, robot, điện toán đám
mây, Internet vạn vật (hệ thống không gian mạng thực-ảo), xe tự lái, công nghệ in
3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học.

11



2.2 Ảnh hưởng của cách mạng 4.0 đến sinh viên Việt Nam
2.2.1 Tích cực
Thứ nhất, cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động về kiến thức kỹ năng và
tâm thế của sinh viên.
Những kiến thức và kỹ năng có thể chia thành 3 nhóm và có những tác động
tích cực đối với sinh viên như sau:

 Các kiến thức và kỹ năng liên quan đến nhận thức, tư duy hệ thống, tư
duy phản biện, kỹ năng thích nghi, kỹ năng sáng tạo
- Cải tiến chất lượng học tập và thực hành thông qua nghe nhìn.
- Thúc đẩy tốc độ riêng để nâng cao năng lực học cá nhân khi sinh viên có thể theo
kịp tiến độ và học tăng cường phù hợp với nhu cầu của bản thân.
- Thúc đẩy tốc độ riêng để nâng cao năng lực học cá nhân khi sinh viên có thể theo
kịp tiến độ và học tăng cường phù hợp với nhu cầu của bản thân.
- Tăng cường thông tin liên tục, bổ sung chuẩn xác vào độ xác thực của nhiệm vụ
học tập và thông tin nâng cao
- Thúc đẩy học tập độc lập và những ưa thích cá nhân để xử lý, phác thảo, cách
thiết kế bài giảng
- Để cho người học tự làm ra sản phẩm đa phương tiện chất lượng cao
- Phát triển tư duy của sinh viên ở bậc cao hơn: năng lực ứng dụng kiến thức và kỹ
năng phân tích vấn đề thách thức, nắm bắt khái niệm rộng, đưa raý tưởng và giải
pháp mới
- Tăng cường cơ hội học nâng cao, kinh nghiệm cho học viên có kết quả học
tập
 Các kỹ năng mềm : kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng số, kỹ năng kết nối.
- Cải tiến kỹ năng viết tay và ngôn ngữ qua xử lý từ ngữ.
12



- Gia tăng động cơ người học qua hoạt động thực tế, nghe nhìn trực quan và cải
tiến lối trình bày diễn đạt
- Tác động đến việc học dựa vào nguồn lực truy cập thông tin qua trang Website;
tăng khả năng được tiếp xúc với những tiến bộ mới của thế giới.

 Các kỹ năng về xã hội: giao tiếp, ứng xử, tạo lập quan hệ, làm việc theo
nhóm.
- Phát triển kỹ năng giao tiếp và nhận thức của đối tượng nghe
- Trang bị cho người học cách tự kiểm soát, cách làm việc nhóm
- Truyền cảm hứng để sinh viên cam kết học và đóng góp vào hoạt động
học tập
- Giúp cho sinh viên dễ dàng kết bạn trên toàn cầu, cải thiện khả năng giao
tiếp đặc biệt là trình độ tiếng Anh.
Thứ hai, Giống như các cuộc cách mạng trước đó, CMCN 4.0 có tiềm năng
nâng cao mức thu nhập toàn cầu và cải thiện chất lượng cuộc sống chongười dân
trên toàn thế giới. CMCN 4.0 sẽ tạo ra các lợi ích hết sức tolớn. Sinh viên nói riêng
và người tiêu dùng dường như được hưởng lợinhiều nhất từ cuộc cách mạng công
nghệ này. Cuộc CMCN 4.0 đã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới với chi phí
không đáng kể phục vụ người tiêu dùng. Chỉ đơn giản với một thiết bị như một
máy tính bảng,chúng ta có thể đọc sách, lướt web và thông tin liên lạc, sở hữu khả
năng xử lý tương đương với 5.000 máy tính để bàn của 30 năm trước; với chi phí
lưu trữ thông tin gần như bằng không (ngày nay lưu trữ 1GB có chi phí trung bình
ít hơn 0,03 USD một năm, so với hơn 10.000 USD thời điểm cách đây 20 năm)

Thứ ba, Điều quan trọng trong xu hướng mới là nền tri thức chia sẻ, qua
những nền tảng như Facebook, YouTube, Grab, Uber... cho thấy kiến thức không
thể bó hẹp và độc quyền bởi một người hay trong một phạm vi tổ chức. Sinh viên
có nhiều cơ hội tiếp cận, tích lũy, chắt lọc cái mới, cái hay, có nhiều cơ hội để trở
thành một sinh viên toàn cầu. Phần thưởng cuối cùng không còn là bằng cấp trên
giấy tờ nữa, mà là bằng cấp theo nghĩa mở rộng, trao đổi tri thức, sáng tạo, giá trị

13


đóng góp cho xã hội. Đó mới là bằng cấp vững bền. Đồng thời cơ hội kiếm việc
làm trong và ngoài nước trở nên rộng rãi, dễ dàng hơn. Các mô hình khởi nghiệp
đang được đầu tư phát triển rất lớn tạo cơ hội việc làm phong phú và năng động
hơn cho những sinh
viên trẻ mới ra trường
2.2.2 Tiêu cực

 Tỉ lệ thất nghiệp gia tăng:
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ra đời, kéo theo sự bùng nổ của trí tuệ
nhân tạo. Khi robot và tự động hóa lên ngôi, hàng triệu người sẽ rơi vào cảnh thất
nghiệp, đặc biệt là những sinh viên ngành vận tải, kế toán, môi giới bất động sản
hay bảo hiểm. 1 con robot có thể tính toán số liệu cho một công ty nhanh bằng
hàng trăm nhân viên kế toán, robot cũng có thể tổng hợp dữ liệu về bất động sản
trong vòng 10 năm chỉ trong 5 giây và đưa ra dự báo chính xác gấp nhiều lần so
với một cử nhân chuyên ngành bất động sản.
Không chỉ vậy, công nghiệp 4.0 cũng khiến con người trên khắp thế giới kết
nối với nhau, các công ty có thể thoải mái lựa chọn nhân lực hàng đầu từ khắp
quốc gia trên thế giới. Các sinh viên nước ngoài có đầy đủ khả năng ngoại ngữ,
giao tiếp, hoạt động nhóm- điều mà sinh viên nước ta không hề chú trọng
 Ảnh hưởng tới thể chất, tinh thần
Công nghệ internet kết nối vạn vật giúp con người chỉ cần ngồi trên ghế mà
có thể điều khiển được mọi hoạt động trong nhà như rửa bát, nấu ăn, quét dọn,...
Sinh viên chỉ cần nằm trên giường mà vẫn có thể nghe giáo viên giảng dạy trên
giảng đường. Điều này khiến sinh viên ít hoạt động hơn, gây ra một số căn bệnh
như béo phì, tim mạch...
Mặt khác, việc tiếp xúc nhiều với điện thoại thông minh và máy tính gây suy
giảm thị lực ở phần đông giới trẻ. Việc quá quan tâm tới các mạng xã hội, các

mối quan hệ ảo trên internet khiến sinh viên xa rời thực tế, trở nên thờ ơ, vô cảm
với người thân, với xã hội.
 Khó khăn trong việc bắt kịp với thời đại, với thế giới.

14


Thế giới trong thời đại công nghiệp 4.0 thay đổi chóng mặt, mỗi ngày mới
lại có những phát minh mới. Trong 10, 20 năm tới đây, con người sẽ làm những
công việc mà bây giờ họ thậm chí còn chưa biết chúng là gì. Nếu sinh viên còn
ngồi trên ghế giảng đường, phụ thuộc hoàn toàn vào những cuốn giáo trình được
soạn cách đây hàng thập kỉ, họ sẽ là ai khi bước ra thế giới đang không ngừng biến
đổi ngoài kia?

2.3 Những yêu cầu đặt ra đối với sinh viên trước cuộc cách mạng công nghiệp
4.0
Những yếu tố của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã đặt con người
trước cuộc cạnh tranh việc làm và chinh phục trí tuệ nhân tạo, robot.
Để có thể đương đầu với thách thức khi nước ta thực sự bước vào cuộc cách
mạng công nghiệp này, các bạn sinh viên phải chuẩn bị cho mình tri thức về công
nghệ thông tin và trình độ ngoại ngữ tốt, kỹ năng mềm thành thạo và kinh nghiệm
làm việc thực tế để mở ra cánh cửa bước vào sân chơi toàn cầu hóa.
 Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn

Ngày nay cả thế giới và Việt Nam đang tiến vào cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư hay còn gọi là công nghiệp 4.0. Cuộc cách mạng này sẽ biến đổi
cách sống, làm việc và giao tiếp của toàn nhân loại theo cách hoàn toàn mới.
Trung tâm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là công nghệ thông
tin (CNTT) và Internet kết nối vạn vật (IoT), không chỉ giúp con người giao tiếp
với con người, mà còn là con người giao tiếp với máy, con người giao tiếp với đồ

vật và đồ vật giao tiếp với nhau.
Do đó, các quốc gia muốn tiến vào cuộc cách mạng công nghiệp này đòi hỏi
phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng ứng dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ của cuộc cách mạng vào thực tiễn sản xuất để có thể đáp ứng
được yêu cầu phát triển đặt ra.
Vì thế, ngay từ trên giảng đường đại học, sinh viên phải chủ động tích lũy tri
thức về công nghệ thông tin, chủ động cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào cuộc sống thì chúng ta mới có cơ hội
cạnh tranh việc làm, mở ra cánh cửa để bước vào sân chơi toàn cầu hóa.
15


 Ngoại ngữ tốt - mở rộng cơ hội nghề nghiệp
Trau dồi vốn ngoại ngữ là yêu cầu mang tính cần thiết. Khả năng sử dụng
ngoại ngữ sẽ tạo cơ hội cho chúng ta tiếp cận với các tin tức, sách báo, tài liệu
nước ngoài, giao tiếp được với bạn bè quốc tế nhằm giao lưu, học hỏi văn hóa của
các miền đất trên Thế giới và tiếp thu tri thức nhân loại.
Giữa xu thế “đa quốc gia hóa” của các công ty, biết ít nhất một ngoại ngữ sẽ
giúp bạn nổi bật, dễ dàng nhận được công việc phù hợp với khả năng, trình độ bản
thân, việc tìm kiếm các thông tin tuyển dụng sẽ mở rộng nhiều vị trí hấp dẫn.
Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng học ngoại ngữ không đơn thuần chỉ là
biết từ vựng và hiệu quả, nghĩa là người học ngoại ngữ đồng thời phải học hỏi văn
hóa nước khác để có cách diễn đạt phù hợp. Một giảng viên tiếng Anh đã từng nói:
“Không thể dạy được ngoại ngữ nếu người đó không am hiểu về văn hóa nước họ”.
Cũng như vậy, việc học ngoại ngữ cũng cần gắn với mục đích đúng đắn nhất định,
đó là phục vụ học tập, làm việc, giao tiếp và giải trí lành mạnh.
 Kỹ năng mềm thành thạo - lợi thế hòa nhập với môi trường làm việc
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc
sống con người, thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến
kiến thức chuyên môn. Nhưng, kỹ năng mềm lại quyết định bạn là ai, làm việc thế

nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kỹ năng mềm quyết định 75% thành công của
con người còn kỹ năng cứng (hay kiến thức, trình độ chuyên môn) chỉ chiếm 25%.
Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này
một cách khéo léo.
Kỹ năng mềm bao gồm: giao tiếp, làm việc nhóm, chọn partner, kỹ năng
trình bày (thể hiện và vận dụng trí tuệ, công nghệ, bản lĩnh), quản lý thời gian…
Đặc biệt, là kỹ năng quản lý thời gian để giúp các bạn sinh viên không sa đà vào
mạng xã hội, giải trí mà làm việc thiếu hiệu quả, giảm năng suất. Trong quá tình
học tập bạn cần khai thác và phát triển tối đa khả năng tiềm ẩn của mình. Hãy tham

16


gia các chương trình ngoại khóa sôi nổi, các câu lạc bộ, các lớp học... là nơi bạn có
thể rèn luyện kĩ năng mềm.
Ngoài ra, bạn cũng cần tham gia vào công tác xã hội để biết chia sẻ năng lực
và của cải với xã hội. Mối quan hệ là điều quan trọng, nó như một thư viện lớn.
Khi cần việc gì sẽ tìm đến ngăn thư viện đó và mở nó ra, sẽ tìm được cách giải
quyết khó khăn, thắc mắc của mình. Vì thế, xây dựng mối quan hệ từ thời sinh viên
bằng cách tham gia các hoạt động xã hội của câu lạc bộ hay hội nhóm... là cách
tích lũy cho mình những kiến thức, kinh nghiệm và quan trọng là những mối quan
hệ tốt đẹp.
 Kinh nghiệm làm việc thực tế - bí quyết gây ấn tượng với nhà tuyển
dụng
Doanh nghiệp thường yêu cầu tuyển dụng ứng viên có kinh nghiệm, chính vì
vậy nhiều sinh viên ra trường thường không đáp ứng được. Trái lại, nhiều sinh viên
mới ra trường nhưng đã có bản CV đẹp với kinh nghiệm khá “dày”, họ nhanh
chóng thích nghi với môi trường doanh nghiệp khi còn ở đại học.
Theo đó, kỳ thực tập là một lợi thế rất lớn giúp sinh viên vượt qua các kỳ

tuyển dụng gắt gao cũng như không bị ngỡ ngàng khi bắt tay vào việc. Bởi kỳ thực
tập là thời điểm tốt nhất để sinh viên có thể học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực mà
mình quan tâm. Về cơ bản, quá trình thực tập cũng gần giống như quá trình đào tạo
cho một nhân viên mới trong công ty.
Ngoài ra, nếu muốn có thêm kinh nghiệm làm việc ngay trong khóa học, một
công việc làm thêm phù hợp với ngành học hoặc sở thích sẽ giúp bạn học hỏi nhiều
điều bởi trong quá trình làm việc không tránh được những "va chạm" bạn sẽ có
thêm nhiều kinh nghiệm để xử lý những tình huống đó. Những kinh nghiệm này sẽ
giúp bạn tạo ấn tượng tốt trước nhà tuyển dụng

17


KẾT LUẬN
Bất kỳ cuộc cách mạng nào bùng nổ đều kéo theo những tích cực và hạn
chế, giống như nguyên lí phát triển theo hình xoắn trôn ốc, có lúc đi xuống, có lúc
lặp lại nhưng kết quả vẫn là đi lên. Vì vậy, sinh viên cần Việt Nam chúng ta cần
phải nắm rõ những lợi và hại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, góp phần xây dựng tổ quốc Việt Nam ngày càng
giàu mạnh, sánh vai với cường quốc năm châu
Sinh viên Đại Học Bách khoa Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong Cách
mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam. Các sinh viên sẽ cần quan sát chú ý nhu cầu
thị trường và rèn luyện, học tập để có được các kiến thức, kĩ năng, tư duy mà có
thể ứng dụng thành công trong thực tế.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. “Giáo trình Những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin” Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia.
2. “Giáo trình Triết học Mác – Lênin” Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
3. Bài giảng “Triết học Mác – Lênin” Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật.
4. Bài viết “Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật” Bài viết “Ba quy
luật cơ bản của phép biện chứng duy vật” Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
5. Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.”
6. Lentell (2003): “ The Importance of the Tutor in Open anh Distance
Learning”, in A. Tait & R. Mills (eds). Rethinking Learner Support in Distance
Education, pp. 64- 76. London: Routedge Falmer
7. Baomoi.com- 4 yêu cầu đối với sinh viên trong thời đại công nghiệp 4.0

19



×