Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Biện pháp kích thích tính tích cực, tự giác trong học tập cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 20 trang )

Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO EA H’LEO
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
BIỆN PHÁP HỖ TRỢ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
GIÁC TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Phạm Thị Giang Thanh

Người thực hiện :
Chức vụ :

Giáo viên

Tháng 2 năm 2018
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
0


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Tích cực, tự giác là một trong những kĩ năng cần thiết để giúp học sinh phát huy
hết năng lực học tập, ý thức rèn luyện và khả năng sáng tạo nhằm phát triển toàn diện
cho các em. Trong quá trình giảng dạy, người dạy đã linh hoạt trong việc lựa chọn và
vận dụng phương pháp cũng như tổ chức các hình thức dạy học theo hướng phát huy
tính năng động, sáng tạo của học sinh. Song đối với các em (đặc biệt là học sinh tiểu
học), để phát huy cao tính tích cực tự giác cần thiết phải tạo nên động cơ học tập đúng
đắn, đồng thời không thể thiếu sự khích lệ bằng việc tạo ra động lực để các em thi


đua. Thi đua với bạn; thi đua với chính mình. Bản thân của ngày hôm nay tiến bộ hơn
chính mình của ngày hôm qua và ngày mai sẽ thêm điều tốt đẹp hơn cả hôm nay…
Khen ngợi, động viên khuyên nhủ, khích lệ luôn là động lực thúc đẩy giúp các em
tích cực; tự giác hơn trong học tập và rèn luyện. Nhiều lúc ta thành công bởi những
thứ rất nhỏ nhặt. Vì vậy, tôi đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác cho các em, hướng dẫn các em thực hiện mục tiêu nhiệm vụ học tập
mỗi ngày. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài: “Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích
cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học”.
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI :
* Mục tiêu:
- Rèn luyện thói quen tốt trong học tập và rèn luyện hàng ngày cho các em học
sinh tiểu học.
- Nâng cao tinh thần tích cực, tự giác cho các em.
- Giúp các em nhận thức được trách nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ của người
học sinh một cách hăng hái, nhiệt tình. Làm cho các em ý thức được thi đua để phát
triển năng lực và tiến tới hoàn thiện bản thân về mọi mặt.
*Nhiệm vụ :
- Tìm hiểu đối tượng học sinh ở từng độ tuổi từ lớp 1 đến lớp 5
- Nghiên cứu về nội dung, cách thức tổ chức hoạt động
- Theo dõi sát sao kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
- Thu thập thông tin, thống kê, so sánh hiệu quả qua nhiều thời điểm khác nhau
để thấy được những ưu điểm, những thành công và hạn chế của đề tài.
- Thử nghiệm, rút kinh nghiệm, đề xuất sáng kiến để thực hiện trên phạm vi rộng
hơn. Báo cáo để nhân rộng nhằm phát huy cao hiệu quả của đề tài.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Tâm lí lứa tuổi học sinh trường tiểu học
- Nội dung và cách thức tổ chức hoạt động
- Sự quan tâm và kĩ năng chia sẻ của phụ huynh đối với các hoạt động tự học tự
rèn của con em mình.
4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI :

- Đề tài này nghiên cứu trong phạm vi hoạt động tự học ở nhà của học sinh.
- Học sinh trong độ tuổi tiểu học
- Học sinh trường tiểu học Kim Đồng, thị trấn EaDrăng, EaH'leo, Đăk Lăk nói
chung và học sinh thuộc các lớp tôi chủ nhiệm (lớp 1A6; 2A6, 4A4; 5A4) nói riêng.
1


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
a. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu:
- Thu thập các thông tin, ngữ liệu từ các công văn chỉ đạo liên quan đến nội dung
dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
- Hệ thống các yếu tố tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học để phân tích về yếu tố
khách quan, chủ quan trong việc thực hiện đề tài sao cho phù hợp thực tiễn.
- Phân tích điều kiện khả thi của từng cá thể, tập thể học sinh để xác định nội
dung, hình thức tổ chức hoạt động phù hợp.
b. Phương pháp điều tra thực tế quá trình hoạt động:
- Quan sát, kiểm tra, tìm hiểu thực trạng các hoạt động của trẻ ở trường và môi
trường sinh hoạt của trẻ ở gia đình.
- Nắm bắt tâm lí, tình cảm của trẻ; và kết quả học tập và rèn luyện của trẻ trước
và trong quá trình thực hiện đề tài.
- Nghiên cứu, xem xét cách thức tổ chức các hoạt động của người Giáo viên
trong quá trình giảng dạy và giáo dục nhằm đưa ra những yếu tố tích cực cần phát huy
và những hạn chế cần khắc phục.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc và theo dõi thường xuyên để có sự điều chỉnh
để phù hợp với thực tiễn dạy và học.
- Theo dõi sự tiến bộ của học sinh, so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề
tài từng giai đoạn để đánh giá hiệu quả và mặt hạn chế của đề tài nhằm khắc phục các
hạn chế để đề tài đạt hiệu quả cao.

c. Phương pháp thực nghiệm:
- Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh để thường xuyên tổ chức thực hiện nghiêm túc
nội dung đề tài. Có sơ kết, có tổng kết phong trào theo từng giai đoạn nhằm đánh giá
những ưu điểm và tồn tại qua từng hoạt động cụ thể, khích lệ kịp thời để thúc đẩy thi
đua
- Thực hiện ở nhiều đối tượng (từ lớp 1 đến lớp 5)
- Có điều chỉnh nội dung để phù hợp với từng lứa tuổi của các em.
- Xem xét hiệu quả giáo dục để có hướng điều chỉnh tiếp theo.
- Kiểm tra tính khả thi của việc áp dụng biện pháp hỗ trợ mà mình đã đề xuất
trong đề tài.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
2


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Giáo dục là yếu tố có vai trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ. Đồng thời cũng là cơ sở để phát huy năng lực nhằm phát triển toàn diện
cho các em. Vì vậy, nhiệm vụ giáo dục được đặt ra vô cùng quan trọng, bắt đầu từ
những yếu tố nền tảng ban đầu. Đó là kết hợp giáo dục các kĩ năng cơ bản mà trẻ cần
trong cuộc sống, trong học tập và rèn luyện. Một trong những nhiệm vụ giúp trẻ có
được những kĩ năng ấy là việc hình thành cho trẻ những thói quen tốt ngay từ buổi
học đầu tiên cho đến hết cấp học như: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp; biết cách sử
dụng sách giáo khoa, biết cách lắng nghe; thảo luận với bạn bè; giữ gọn gàng sạch
sẽ; làm bạn với sách - chăm chỉ đọc sách báo – tập đọc diễn cảm; học thuộc nội dung
ghi nhớ; viết nhật kí; ghi chép hàng ngày; biết xây dựng thời gian biểu; biết kiểm
điểm, tự chịu trách nhiệm, thay đổi thói quen xấu;…
Bên cạnh việc hoàn thành những yêu cầu đặt ra trong quá trình giáo dục trẻ, việc

giúp trẻ có được những thói quen, những kĩ năng về học tập và rèn luyện tốt là đã
thành công phần lớn của mục tiêu giáo dục. Để rèn luyện được những thói quen tốt
ấy, đòi hỏi người giáo viên phải tận tâm, tận tụy với công việc, luôn có những sáng
tạo và kiên trì.
Trên cơ sở định hướng của giáo dục, dựa vào mục tiêu của các hoạt động, bám
sát các yếu tố tâm lý của học sinh; phụ huynh, việc đặt ra những tiêu chí để đánh giá,
để ghi nhận sự cố gắng, sự tiến bộ để khích lệ các em là cần thiết. Bởi thế cần tạo ra
động lực đem lại hứng thú cho các em trong học tập và rèn luyện hàng ngày, hàng
tuần… từ đó trở thành những thói quen tốt, luôn tích cực, tự giác trong học tập và rèn
luyện, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các em.
2. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU:
Thực tế quá trình giáo dục với những tác động của các biện pháp, giải pháp; các
hình thức tổ chức dạy học theo hướng linh hoạt và phương pháp phát huy tính tích
cực của học sinh phần nào đã giúp cho các em chủ động hơn, tích cực hơn. Song một
thực tế là rất nhiều em ở lớp vẫn tích cực, chủ động trong học tập nhưng về nhà lại
không hoàn thành bài cũ (đối với học sinh học 1buổi/ngày). Như vậy cho thấy tinh
thần tự giác tích cực của các em chưa cao. Số em ham học, nhận thức rõ nhiệm vụ
học tập để cố gắng không nhiều. Các em vẫn có thói quen học bài ở nhà là vì cô giáo
giao bài, vì cha mẹ nhắc nhở. Vậy, câu hỏi đặt ra là: Làm sao để các em có động cơ
học tập đúng đắn? cần thiết phải tạo được động lực thi đua cho các em. Vì tổ chức tốt
“Thi đua” không chỉ làm cho các em hứng thú học tập và rèn luyện để ngày một tiến
bộ hơn mà biết tổ chức thi đua phù hợp cũng là cách giúp phụ huynh nắm vững yêu
cầu nhiệm vụ cần hướng tới của con em mình, từ đó tham gia tốt vào quá trình đánh
giá các hoạt động và mức độ đạt được của các em để có biện pháp giúp đỡ các em kịp
thời. Chính vì vậy tôi đã đưa ra biện pháp và giải pháp của đề tài này.
Quá trình thử nghiệm và áp dụng đề tài cho thấy rõ hiệu quả của sự kích lệ tác động
mạnh mẽ đến việc hình thành những thói quen tốt với tính tích cực, tự giác trong hoạt
động. Giá trị của đề tài cũng cho thấy: mọi biện pháp kỉ luật đối với trẻ chỉ mang tính
“nhất thời” mà không có khả năng điều chỉnh hành vi của trẻ một cách bền vững.


3


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Chỉ có những biện pháp tích cực hỗ trợ trong rèn luyện thì mới làm cho các em vui vẻ
tham gia các hoạt động một cách tích cực, tự giác và lâu dài. Một trong những biện
pháp đó chính tạo ra những tiêu chí để thi đua lành mạnh.
Tổ chức và vận dụng tốt phong trào thi đua đã giúp học sinh tích cực, tự giác
hơn, ham thích đến trường hơn. Các em được hoạt động trong không khí vui vẻ, tinh
thần phấn khởi đầy trách nhiệm; được độc lập phát triển; được chia sẻ, được hỗ trợ
bạn của mình với tinh thần thoải mái vô tư. Được chứng kiến, được tham gia nên các
em càng tự tin và tin tưởng để thi đua học tập hoàn thành tốt nhiệm vụ của người học.
Các em tự chủ và hứng thú hơn trong các hoạt động với ý thức cao hơn. Qua đó mang
lại hiệu quả thiết thực trong việc đổi mới công tác giáo dục và phát huy cao phong
trào trường học thân thiện – học sinh tích cực.
Tuy vậy việc tổ chức thi đua không phải đơn thuần chỉ nghĩ đến kết quả mà thi
đua phải chú trọng xem xét về suy nghĩ, cảm xúc của các em. Người giáo viên phải tế
nhị trong khi đưa ra nhận xét và lời khen, giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thi đua; việc
làm nào, phong trào nào cũng cần chú ý đến tính vừa sức. Đặc biệt đối với trẻ thi đua
phải thực sự công bằng. Thi đua đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc đổi mới
công tác giáo dục và phát huy cao phong trào trường học thân thiện – học sinh tích
cực.
Qua số liệu thu thập từ những lớp tôi đã áp dụng đề tài cho thấy sự khen thưởng,
khích lệ, động viên kịp thời đối với trẻ là cần thiết, góp phần vào việc tạo động lực
thúc đẩy thi đua học tập và rèn luyện cho các em. Với đề tài này, tôi chỉ đề cập đến
tính tích cực tự giác trong tự học của các em. Nội dung tự học bao gồm:
- Làm bài cũ:
Sau các tiết học trên lớp, học sinh về tiếp tục hoàn thành những bài tập ở lớp
chưa xong và tự hoàn thành lại những bài tập sau khi đã được sửa lỗi ở lớp, làm

những bài tập cô giáo giao thêm (nếu có). Nề nếp này các em đã được giáo viên rèn
luyện thói quen ngay từ đầu bước vào lớp. Nhưng vẫn có một số em chưa thực hiện
tốt vì còn ham chơi, chưa có động cơ trong học tập.
- Học thuộc bài:
Đây là yêu cầu cần thiết sau khi các em đã hiểu nội dung bài học. Việc thuộc để
ghi nhớ lâu những bài học thuộc lòng, những quy tắc, những ghi nhớ ở các nội dung
đã học giúp các em học tốt ở các lớp trên. Tuy vậy, các em vẫn chủ quan, đa số các
em vẫn lười học thuộc. Nếu không tạo động cơ để các em phấn đấu thì tỉ lệ hoàn
thành sẽ không cao.
- Chuẩn bị bài:
Đây là một nề nếp cần rèn luyện cho các em. Vì nếu chuẩn bị bài trước khi đến
lớp sẽ khiến các em hứng thú và tự tin hơn trong học tập. Việc này phát huy cao tính
tích cực sáng tạo cho các em. Song trong thực tế, rất nhiều học sinh đã có thói quen
ôn lại bài cũ, nhưng ít ai chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Thói quen này đa số phụ
huynh cũng chưa coi trọng để nhắc nhở các em. Thậm chí một số giáo viên vẫn quan
niệm là sợ học sinh học vẹt hoặc nhàm chán khi đến lớp nên không hướng dẫn các em
chuẩn bị trước bài.
- Rèn chữ viết:
4


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Đối với học sinh tiểu học việc rèn viết mỗi ngày sẽ giúp các em rèn luyện tính
cẩn thận, kiên trì. Đây cũng là giai đoạn hình thành kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho
mỗi người. Ở lớp 1 có các tiết tập viết, lớp 2; lớp 3 có thêm tiết chính tả, lớp 4; lớp 5
chỉ có 1 tiết chính tả mỗi tuần. Nên rèn viết để củng cố lại yêu cầu bài học trên lớp
hay tăng cường rèn luyện thói quen ghi chép hàng ngày đều rất cần thiết nhằm hình
thành những kĩ năng học tập cũng như kĩ năng sống cho các em.
Qua điều tra ban đầu, đa số các em chưa ý thức tốt việc rèn chữ. Số học sinh

thích viết rất ít. Số đông phụ huynh còn lúng túng trong việc hướng dẫn con em mình
thực hiện kĩ năng này ở nhà (đối với lớp 1; 2; 3) và không còn chú ý đến việc rèn viết
cho các em khi con em họ ở lớp 3; 4; 5.
Từ thực trạng trên, tôi đã quyết tâm tìm biện pháp để giúp các em thực hiện tốt
hơn nội dung tự học đã nêu trên. Đồng thời tìm cách tuyên truyền, hướng dẫn phụ
huynh việc theo dõi, giúp đỡ các em hình thành những thói quen tự học tốt.
Dưới đây là số liệu tôi đã thu thập ở nhiều thời điểm khác nhau trong năm học
của lớp 4A4 làm một ví dụ về sự thành công khi áp dụng nội dung của đề tài. So sánh
từ các số liệu cho thấy sự tiến bộ dần của cá nhân các em sau khi thực hiện thi đua và
được lớp cùng cô giáo theo dõi khích lệ. Các em có động lực để tiến bộ nhanh, trở
thành thói quen học tập và có ý thức giữ nề nếp bền vững.
Lớp 4A4
Thời điểm
H. thành
Nội dung
H. thành

ĐẦU NĂM HỌC

Tháng 8

- Làm bài cũ
- Chuẩn bị bài

Tháng 9

HỌC KÌ I

Tháng 11


Tháng 01

HỌC KÌ II

Tháng 3

15/32 (46,9%) 20/32 (62,5%) 28/32 (87,5%) 30/32 (93,8%) 32/32 (100%) 32/32 (100%)
5/32 (15,6%) 12/32 (37,5%) 30/32 (93,8%) 31/32 (96,9%) 32/32

- Học thuộc bài 12/32 (37,5 %) 20/32 (62,5%) 27/32 (84,4%) 30/32 (93,8%) (100%)
- Rèn chữ (viết 0/32
nhật kí)

Tháng 5
32/32 (100%)
32/32 (100%)

(0 %) 20/32 (62,5%) 25/32 (78,1%) 29/32 (90,6%) 32/32 (100%) 32/32 (100%)
31/32 96,9%)

3.NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC GIẢI PHÁP:
a. Mục tiêu của giải pháp:
Giải pháp của đề tài đưa ra đảm bảo tính khoa học; dễ thực hiện; phát huy tính
tích cực, tự giác của học sinh; có tính khích lệ cao giúp các em hình thành những thói
quen tốt để luôn tiến bộ.
Tuyên truyền biện pháp giáo dục học sinh bằng tình yêu thương, bằng những
biện pháp mang tính khuyến khích hơn là kỉ luật, trách phạt.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:
Thực trạng của đề tài đã phần nào cho ta thấy để hình thành các nề nếp sinh hoạt, học
tập và rèn luyện những thói quen tốt cho tất cả các đối tượng học sinh là một quá trình

kiên trì bền bỉ và không ít khó khăn. Làm sao để các em tích cực, tự giác lại 5


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

càng đòi hỏi người giáo viên tận tụy và sáng tạo hơn. Bởi thế, ngoài việc giúp trẻ xác
định mục tiêu, nhiệm vụ của người học để có thái độ học tập đúng đắn theo cách
thông thường của người dạy học thì việc tạo cho trẻ động cơ học tập, các em có được
niềm vui để thi đua cũng vô cùng quan trọng.
Muốn thực hiện nhiệm vụ giáo dục hiệu quả, đòi hỏi người giáo viên phải luôn
đặt câu hỏi: Học sinh cần gì ? Nhiệm vụ của mình là gì ?; Mình cần điều gì ?; Mình
làm như thế nào? Từ đó sẽ xác định tốt việc mình phải làm và sẽ làm. Trong tất cả
những điều phải làm cho trẻ, làm cho các em tích cực, tự giác; yêu thích học và việc
tự học trở thành một thái quen. Nhận thấy việc tự học có tầm quan trọng, giúp các em
hiểu bài sâu; nhớ bài lâu và tiếp thu kiến thức vững vàng, tôi đã lựa chọn nội dung và
giải pháp là:
1. Lựa chọn nội dung:
Phát huy tính tích cực, tự giác cho học sinh là yêu cầu quan trọng cơ bản trong
quá trình dạy học. Nó cần thiết trong mọi hoạt động của trẻ. Nhưng với đề tài này tôi
chỉ đề cập đến nhiệm vụ nghiên cứu trong phạm vi hoạt động tự học ở nhà của học
sinh. Làm thế nào để các em về nhà tự giác tích cực học tập mà không chờ sự nhắc
nhở, giám sát của cha, mẹ. Từ yêu mục đích đó, cần thiết tạo động lực thi đua để kích
thích tính tự học cao cho trẻ nhằm giúp các em thực hiện tốt các nội dung tự học sau:
- Làm bài cũ
- Học thuộc bài
- Chuẩn bị bài
- Rèn viết.
2. Xác định nhiệm vụ:
Để việc học tập đạt hiệu quả chất lượng cao đòi hỏi người dạy phải vững vàng
về kiến thức; sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp dạy học và linh hoạt

trong việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Đồng thời người học cần phải
tập trung, chăm chỉ, tích cực và tự giác trong mọi hoạt động học. Trong đó, tự học ở
nhà là yếu tố quan trọng mang tính then chốt cho sự thành công của các tiết học trên
lớp. Vì vậy, tôi đã đưa ra yêu cầu nhiệm vụ cho học sinh của mình khi thực hiện tự
học ở nhà (đối với lớp học 1buổi/ngày) là:
- Làm bài cũ:
Sau khi học trên lớp, các em về nhà tự ôn luyện lại kiến thức đã học bằng cách
tiếp tục hoàn thành những bài tập chưa làm xong ở lớp hoặc thực hiện lại các bài tập
đã được sửa lỗi ở trên lớp.
- Học thuộc bài:
Sau khi học sinh làm bài tập và hoàn thành bài sửa lỗi của các môn vừa học trên
lớp, các em xem lại nội dung của các tiết học trên lớp để ghi nhớ về quy tắc, công
thức hoặc ý nghĩa, nội dung bài đã học.
- Chuẩn bị bài:
6


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Việc chuẩn bị trước bài là việc làm quen với nội dung sẽ được giảng ở bài mới.
Đây là khâu quan trọng đảm bảo việc tiếp thu kiến thức nhanh, hiểu sâu để nhớ lâu
nội dung bài học. Đó là cách để các em tự chiếm lĩnh kiến thức, phát huy cao tính
sáng tạo. Các em tự tìm hiểu bài học bằng cách đọc trước bài của các tiết học ngày
mai ở sách giáo khoa để tìm hiểu trước nội dung kiến thức mới, dự kiến trước câu trả
lời hoặc hướng giải bài tập. Chuẩn bị bài trước khi đến lớp khiến các em hứng thú và
tự tin hơn trong học tập. Các em làm tốt bước này thì việc làm bài và học thuộc kiến
thực bài cũ sẽ dễ dàng hơn.
- Rèn chữ viết:
Ở lớp 4; 5 không còn tiết tập viết nhưng việc thường xuyên rèn luyện chữ viết sẽ
giúp các em giữ được nét chữ đẹp. Rèn viết ở đây không chỉ đơn thuần là rèn chữ mà

tôi đặt ra yêu cầu cao hơn về việc rèn luyện viết câu (câu văn ngắn gọn, diễn đạt rõ ý,
dùng từ hợp nghĩa). Qua đây tôi muốn các em rèn luyện kĩ năng và thói quen viết nhật
kí. Các em biết tổng kết lại những việc đã làm trong ngày hôm nay và những gì cần
chuẩn bị cho những việc sắp làm ngày mai. Đây cũng là một thói quen tốt cần rèn
luyện để tăng vốn sống, vốn hiểu biết của các em.
3. Xây dựng thời gian biểu:
Mỗi ngày có 24 tiếng, ta có cảm giác thời gian nhiều nhưng thực ra thời gian trôi
rất nhanh. Nếu không có cách sử dụng hiệu quả thì chúng ta sẽ luôn cảm nhận rằng
quỹ thời gian của mình không đủ và mình phải bỏ lỡ rất nhiều việc. Vì vậy, chúng ta
phải làm chủ thời gian bằng cách lập thời gian biểu của mình hàng ngày. Xây dựng tốt
thời gian biểu cũng là cách tiết kiệm thời gian và đảm bảo tự học hiệu quả. Với lớp 1;
2, 3 tôi phác thảo gợi ý rồi gửi phụ huynh tham khảo và tự điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện của gia đình. Ở lớp 4; 5, tôi hướng dẫn các em tự lập thời gian biểu sau đó
tham khảo thêm ý kiến của bố mẹ để thống nhất thực hiện. Cứ như vậy, các em có thể
chủ động hơn trong mọi việc, các em có thể điều chỉnh hàng ngày để phù hợp hơn
theo thời gian trong hoàn cảnh nhất định. (Minh chứng về thời gian biểu mang tính
gợi ý – PHỤ LỤC 1 trang 18)
4. Hình thức tổ chức thi đua:
Từ thực trạng, tôi đã quyết định cần thiết phải tăng cường biện pháp hỗ trợ phát
huy tính tích cực, tự giác trong tự học cho các em. Ngoài việc đưa yêu cầu và hướng
dẫn các em cách thức tự học, tự lập thời gian biểu, cần tạo ra động lực thúc đẩy thi
đua. Từ đó, tôi đã cho “ra đời” Sổ thi đua.
Mục đích và ý nghĩa của sổ thi đua là:
Mục đích:
Sử dụng sổ thi đua cũng là cách để các em thực hiện các nội dung tự học mỗi
ngày mà không chờ sự nhắc nhở của phụ huynh. Nội dung được đề cập ở sổ thi đua
có định hướng, giúp các em hiểu nhiệm vụ của mình để rèn luyện thói quen tự học,
7



Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

giúp giáo viên nhẹ hơn trong bước giao việc về nhà cho các em hàng ngày. Giúp phụ
huynh nắm được yêu cầu tự học của con, em để có biện pháp hỗ trợ phù hợp.
Ý nghĩa:
Thực hiện sổ thi đua đã tạo động lực để các em hứng thú học tập và rèn luyện,
hình thành kĩ năng thói quen tự học và tự đánh giá, thi đua để tự phát triển.
Qua sổ thi đua, thông tin hai chiều giữa phụ huynh và giáo viên thực hiện hàng
tuần thuận lợi hơn. Giáo viên kết hợp tốt hơn với phụ huynh trong giáo dục các em.
Qua nhận xét hàng tuần các em thấy được ưu điểm và những thiếu sót của bản
thân để cố gắng hơn và hứng thú hơn trong học tập.
Hình ảnh của sổ thi đua:

8


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Nội dung sổ thi đua:
* Ở lớp 1:
Th

2
3
4
5
6
2
3
4

5
6
Cộ
ng

Tuần 1

....

Tuần 3

Tuần 4

* Ở lớp 2; 3:

Tuần Thứ

....

Tuần 2

Làm bài tập

Học thuộc

Chuẩn bị bài

Rèn viết - VSCĐ

Ghi chú – nhận

xét

2
3
4
5
6
2
3
4
5
6
Cộ
n

* Ở lớp 4; 5:
Tuầ
n

Th

2

Làm bài
tập

Học thuộc

Chuẩn bị
bài


V.sạch,
Ch.đẹp

Nề nếp

Ghi chú – nhận xét

3
....

4
5
6
2
3

....

4
5
6
Cộ
ng

9


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học


- Với các em học sinh lớp 1: Việc thực hiện các kĩ năng còn hạn chế nên nội
dung thi đua đưa ra đơn giản. Mỗi buổi đến lớp, các em thực hiện tốt việc rèn viết,
làm toán ở nhà hay bất cứ một loại bài tập của môn học nào đều được ghi một mặt
cười. Khi đến lớp, các em hoàn thành tốt nội dung bài học nào cũng đượng ghi nhận
một mặt cười. Giáo viên khuyến khích học sinh trong việc ghi nhận để các em tích
cực hơn.
Cuối tuần tổng hợp số mặt cười để khen thưởng và tiếp tục động viên các em cố
gắng ở tuần sau. Cuối tháng các em lại được tổng hợp để khen thưởng, để ghi nhận
tính bền vững của thi đua theo từng giai đoạn nhằm nắm bắt được em nào đã có ý
thức thi đua tốt và đã có thói quen học tập thường xuyên; cần hỗ trợ em nào tiếp tục
rèn luyện.
- Với các em học sinh lớp 2; lớp 3: Các em đã được hình thành một số kĩ năng
học tập cơ bản; biết đọc, biết viết tốt hơn. Đồng thời yêu cầu về kĩ năng, kiến thức
cũng cao hơn, số môn học tăng so với lớp 1 nên nội dung thi đua cũng thay đổi để
phù hợp với mục tiêu rèn kĩ năng tự học.
Mỗi ngày, các em phải hoàn thành nội dung tự học bao gồm: Làm bài tập, học
thuộc bài, chuẩn bị bài mới, rèn chữ viết và giữ vở sạch một cách có chất lượng như
đã phân tích ở trên. Các em hoàn thành tốt mỗi mục được ghi nhận một mặt cười vào
ô ở cột thuộc nội dung trong sổ thi đua. Nếu em nào hoàn thành tốt bài làm ở lớp hay
có tinh thần xung phong trả lời tốt câu hỏi trên lớp cũng được ghi nhận mặt cười.
Thưởng mặt cười “nổi trội” đối với những em có thành tích xuất sắc.
Cuối tuần, được giáo viên nhận xét và ghi lại những lưu ý để học sinh điều chỉnh
trong tuần tới. Trong đó lưu ý việc khuyến khích các em. Cuối mỗi tháng được tổng
kết khen thưởng nhằm động viên khích lệ các em.
- Với các em học sinh lớp 4; lớp 5: Yêu cầu kiến thức, kĩ năng đối với các em
cao hơn. Các em đã có một số kĩ năng hỗ trợ tốt cho việc tự học như kĩ năng ghi
chép; kĩ năng kiểm tra đánh giá nên nội dung thi đua có tăng thêm yêu cầu về nề nếp.
Đồng thời rèn luyện thêm cho các em một số kĩ năng ngoài việc tự học đó là rèn nề
nếp và những thói quen tốt, điều chỉnh lỗi để tiến bộ.
Yêu cầu rèn viết cũng ở mức độ cao hơn. Các em ở lớp 4; 5 không chỉ rèn viết

chữ mà còn rèn viết câu, đoạn…
Thời gian để tổng hợp thi đua để khen thưởng không phải hàng tuần, hàng tháng
mà theo chủ điểm, theo đợt. Ví dụ: Đợt 1: Chào mừng ngày phụ nữ Việt Nam 20/10;
đợt 2: Chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; đợt 3: Ngày Quân đội Nhân dân
Việt Nam 22/12; …
10


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Qua nhiều năm thực hiện đề tài, thường xuyên theo dõi, điều chỉnh để phù hợp
hơn với thực tiễn, tôi thấy rõ việc đưa ra biện pháp, giải pháp là rất quan trọng để thúc
đẩy thi đua nhưng quan trọng hơn nữa là tạo được tinh thần và ý nghĩa của nó. Cũng
vì vậy mà khi làm sổ thi đua, tôi đã chăm chút lựa chọn từng chi tiết nhỏ. Từ việc
chọn hình ảnh bìa của cái sổ với các chi tiết trang trí, màu sắc đến nội dung bên trong
đều khơi gợi hứng thú thi đua (các bạn trai bìa màu xanh với hình ảnh mạnh mẽ quyết
tâm vươn lên; các bạn gái với trang bìa màu hồng dịu dàng hồn nhiên). Nhìn vào
quyển sổ là thấy được lời khuyến khích thi đua vươn lên.
Hình ảnh nội dung sổ sau khi thực hiện:
Một ví dụ ở lớp 1: Sổ thi đua của em Đào Anh Khoa

11


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Một vài ví dụ ở lớp 5: Sổ của em Đặng Gia Huy:
Kết quả thi đua tuần 3, tuần 4

kết quả thi đua tuần 3, tuần 4

Kết quả thi đua tuần 5, tuần 6

Kết quả thi đua tuần 7, tuần 8:

12


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Qua theo dõi, trao đổi thường xuyên hàng tuần với phụ huynh, em Huy đã được
hướng dẫn, khích lệ và tiến bộ trong ý thức rèn luyện cũng như hiệu quả học tập.
Kết quả thi đua tuần 13, 14:

Sử dụng sổ thi đua ngoài việc giúp học sinh có định hướng để rèn luyện ý thức
tự giác, tích cực tự học; giúp giáo viên theo dõi sát sao hơn đến chất lượng tự học để
có định hướng cho bài dạy; giúp phụ huynh hiểu được đầy đủ nội dung các kĩ năng
cần rèn luyện cho các em. sổ này còn có tác dụng thiết thực như sổ liên lạc thường
xuyên với phụ huynh, giúp cho việc theo dõi giáo dục các em được chặt chẽ hơn.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các biện pháp được đề cập trong đề tài chủ yếu tập trung vào việc hướng dẫn
học sinh kĩ năng thực hiện nhiệm vụ học tập, tập trung vào mảng tự học. Các giải
pháp đưa ra dựa vào yếu tố tâm lí người học và quan điểm dạy học mới mang tính
khích lệ cao. Giúp người học tự tin hơn, hứng thú hơn để hoàn thành nhiệm vụ học
tập một cách tốt nhất.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và
hiệu quả ứng dụng:
Với các hình thức tổ chức thi đua đã trình bày ở trên cho thấy hiệu quả của đề tài
là rõ rệt. Hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng kì, qua thống kê, giáo viên nắm bắt
sát sao tình hình học tập ở nhà của các em. Qua đó biết được khả năng tự học của các
em và một số kĩ năng khác của các em. Giúp cho người giáo viên có biện pháp hỗ trợ

13


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

học sinh hiệu quả cao hơn. Kĩ năng tự học tốt giúp cho kết quả học tập cao hơn. Qua
các giải pháp này khích lệ sự hứng thú thi đua rèn luyện ở các em.
Đề tài đã được thực hiện qua nhiều lớp tôi trực tiếp giảng dạy và làm công tác
chủ nhiệm, kết quả mang lại sau mỗi năm áp dụng như sau:
Mức hoàn thành ở các nội dung tự học được tính theo tỉ lệ trong bảng:
Năm học

- Làm bài cũ
- Học thuộc bài

2015 - 2016
2A6
100% (32/32)

2016 - 2017
4A4
100% (32/32)

2017 - 2018
5A4
94,1% (32/34)

93,8 %(30 /32)

96,9 % (31 /32)


94,1% (32/34)

- Chuẩn bị bài

100%(32/32)

100% (32/32)

88,2 % (30/34)

- Rèn chữ (viết nhật

100% (32/32)

96,9 % (31/32)

91,2% (31/34)

kí)
* Lớp 1A6 thực hiện thường xuyên đầy đủ hiệu quả: 93,9% (có 02 em thực hiện
chưa đầy đủ thường xuyên, còn ngẫu hứng học tập) * Lớp 5 chỉ lấy số liệu của học kì
I

* Qua minh chứng cụ thể từ sổ thi đua (xem thêm phụ lục 2 và 3); Nhìn số liệu
trong bảng cho thấy được hiệu quả thiết thực mà đề tài đã mang lại giúp rèn luyện tốt
thói quen tự học và các năng lực của người học cũng được phát triển.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ hiệu quả mang lại của đề tài trong việc tạo động lực, thúc đẩy thi đua học tập

của học sinh tiểu học, tôi nhận thấy người dạy học luôn phải tạo ra được môi trường
thi đua lành mạnh, sôi nổi, hiệu quả; tham gia trong môi trường ấy người học cũng
cần phải có động lực mạnh mẽ, trong sáng và vô tư. Vậy nên:
* Đối với giáo viên:
Phải thực sự nhiệt huyết với nghề, yêu trẻ để từ đó thúc đẩy sự miệt mài sáng
tạo và vận dụng vào các hoạt động dạy học một cách linh hoạt để đạt hiệu quả cao.
Luôn lắng nghe những mong muốn của các em học sinh cũng như những chia sẻ
của đồng nghiệp, những góp ý chân thành của phụ huynh để luôn điều chỉnh, hoàn
thiện hơn trong việc giáo dục học sinh.
Biết chia sẻ, kết hợp với phụ huynh khích lệ các em tiến bộ.
* Đối với học sinh:
Luôn có ý thức tham gia các hoạt động một cách tự giác, tích cực.
Phải hiểu được mục tiêu thi đua và thực hiện thi đua lành mạnh.
Tự tin thể hiện năng lực sáng tạo của bản thân; học hỏi lẫn nhau để tiến bộ.
14


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

2. Kiến nghị
Nhà trường tạo điều kiện để nhân rộng nội dung của đề tài, giúp cho học sinh
được hình thành các kĩ năng tự học một cách tự nhiên, không gò ép.
Có đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên để nội dung của đề tài có ý nghĩa
cao hơn và hiệu quả thiết thực hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm trong việc thực hiện Biện pháp hỗ trợ phát
huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học.Rất mong các đồng chí đồng
nghiệp góp ý thêm để tôi tiếp tục hoàn thiện hơn.
Nội dung đề tài chắc chắn vẫn còn nhiều hạn chế. Kính mong được sự góp ý
chân thành từ Ban giám khảo, các cấp quản lí và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này
được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Ea Drăng, ngày 25 tháng 02 năm 2018
NGƯỜI VIẾT

Phạm Thị Giang Thanh
Tài liệu nghiên cứu:
1. Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT đánh giá học sinh tiểu học
2. Thông tư 22/2016/TT- BGDĐT sửa đổi đánh giá học sinh tiểu học.
3. Bí quyết thành công dành cho trẻ tiểu học

15


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN:
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

16


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn của đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận

II.2. Thực trạng
II.3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu,
phạm vi và hiệu quả ứng dụng
III/ PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

Trang
1
1
1
1
2
3
3
5
5
5
13
13
14

PHỤ LỤC 2
Kết quả thi đua của em Thơ tuần 5; tuần 6:

17



Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Kết quả thi đua của em Thơ tuần 7; tuần 8:

PHỤ LỤC 2

Kết quả thi đua của em Trần Thị Hương Lan tuần 7; tuần 8:

18


Biện pháp hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự giác học tập cho học sinh tiểu học

Kết quả thi đua của em Trần Thị Hương Lan tuần 9; tuần10:

19



×