Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

sáng kiến Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO- Chiến sĩ thi đua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.57 KB, 21 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYEÄN ÑÒNH QUAÙN
ĐƠN VỊ: TRÖÔØNG MAÀM NON HƯỚNG DƯƠNG

Mã số :………………..

SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN

NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG
TẠO Ở TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG

Người thực hiện:
Nguyễn Thu Thủy
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục

1

- Phương pháp giáo dục

1

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 1
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: …………………………………... 1
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến
1 Mô hình 1 Đĩa CD (DVD) 1 Phim ảnh 1 Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)


Năm học: 2019-2020


ỦY BAN NHÂN DÂN HUYEÄN ÑÒNH QUAÙN
ĐƠN VỊ: TRÖÔØNG MAÀM NON HƯỚNG DƯƠNG

Mã số :………………..

SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN

NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG
TẠO Ở TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG

Người thực hiện: Nguyễn Thu Thủy
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục

1

- Phương pháp giáo dục

1

- Phương pháp dạy học bộ môn: …………………... 1
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác:…………………………………... 1
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến

1 Mô hình 1 Đĩa CD (DVD) 1 Phim ảnh 1 Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2019-2020


MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1 1. Bối cảnh của giải pháp

1

2 2. Lý do chọn giải pháp

1

3


Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

2

4

Mục đích nghiên cứu

2-3

PHẦN NỘI DUNG

4

I

THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP

4

1

Lớp lá 2 của trường mầm non Hướng Dương

4

2

Thuận lợi và khó khăn.


4- 5

II

NỘI DUNG SÁNG KIẾN

5

1

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động dạy trẻ kể
chuyện sáng tạo ở trường mầm non Hướng Dương.

5 -12

2

Những ưu, nhược điểm của giải pháp mới

12 -13

3

Đánh giá về sáng kiến được tạo ra

14 - 15

PHẦN KẾT LUẬN

15


1

Bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến.

16

2

Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng
kiến vào thực tiễn.

16

3

Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.

17

IV

PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO

III


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết đầy đủ là


Viết tắt là

Phát triển tình cảm xã hội

PTTC-XH

Phát triển thể chất

PTTC

Phát triển nhận thức

PTNT

Phát triển ngôn ngữ

PTNN

Phát triển thẩm mỹ

PTTM

Trường mầm non

TMN

Ví dụ

VD


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN


1. Tên sáng kiến: PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG
DƯƠNG.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: PTTC-XH, PTTC, PTNT, PTNN, PTTM
3. Tác giả:
- Họ và tên: Nguyễn Thu Thủy. Nam (nữ): Nữ
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm mầm non
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên- Trường mầm non Hướng Dương.
- Điện thoại: 0975 237 274 . Email:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến (%): …………………………………...……

TÊN SÁNG KIẾN: PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG
DƯƠNG


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của giải pháp
Năm học 2019 - 2020 tôi được nhà trường phân công dạy lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi. Ở
lứa tuổi mẫu giáo lớn, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh đó là điều kiện thuận lợi
nhất để giúp trẻ cảm thụ tốt những hình tượng nghệ thuật. Qua việc cảm thụ các tác phẩm văn
học vốn biểu tượng của trẻ mẫu giáo có thêm nhiều , lòng ham hiểu biết và nhận thức tăng lên
rõ rệt. Đây cũng là các kĩ năng cần thiết để chuẩn bị tâm thế cho trẻ khi vào lớp 1.
Và chúng ta đang sống trong những năm của thế kỷ của khoa học công nghệ hiện đại.
Việc giáo dục con người hoàn thiện để sánh kịp thời đại luôn là vấn đề cấp thiết không chỉ của
riêng các nhà giáo dục mà của toàn xã hội. Một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ đó chính là ngôn ngữ. Đối với trẻ mầm non nói

chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng, trẻ rất nhạy cảm với nghệ thuật ngôn từ. Âm điệu, hình tượng
của các bài hát ru, đồng dao, ca dao, dân ca sớm đi vào tâm hồn tuổi thơ. Những câu chuyện cổ
tích, thần thoại đặc biệt hấp dẫn trẻ. Nhưng trên thực tế giáo dục văn học dạy trẻ kể "Sáng tạo"
chưa được quan tâm nhiều. Do đó chưa phát huy hết khả năng tư duy, sáng tạo, tính tích cực chủ
động của trẻ.
Chính vì vậy việc dạy trẻ kể sáng tạo là cách tốt nhất và mang lại hiệu quả cao nhất trong
quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Khi kể trẻ biết dùng ngôn ngữ của mình để thể hiện những
suy nghĩ, những ý kiến từ đó vốn từ của trẻ được phong phú hơn.
2. Lý do chọn giải pháp
Bác Hồ đã dạy: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc,
chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó.” Ngôn ngữ có vai trò to lớn trong sự hình thành và phát
triển nhân cách của trẻ em.
Ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là thời kỳ trẻ có khả năng nắm vững và lĩnh hội 2 hình thức cơ
bản của ngôn ngữ đó là ngôn ngữ nói và ngôn ngữ bên trong, việc nắm ngôn ngữ trong thực
hành và thông hiểu được nhiều điều người lớn nói. Đây là một đặc điểm vô cùng thuận lợi để
đưa trẻ nghe kể chuyện, trẻ lĩnh hội được ngôn ngữ trong câu chuyện. Từ đó trẻ có thể kể lại
truyện bằng ngôn ngữ của mình. Chú ý của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi chủ yếu là chú ý không chủ
định. Trẻ thường chú ý đến một đối tượng khi đối tượng gây kích thích mạnh hoặc gây những
ấn tượng, xúc cảm mới lạ nhất là tạo cho trẻ một sự hứng thú. Vì vậy tổ chức dạy trẻ kể sáng tạo
chuyện cổ tích phải căn cứ vào đặc điểm này. Trẻ mẫu giáo rất giàu xúc cảm- tình cảm, mọi
họat động và tư duy của trẻ đều chi phối bởi tình cảm.Trẻ mẫu giáo luôn có nhu cầu đòi hỏi mọi
người xung quanh thể hiện tình cảm tốt đẹp đối với trẻ. Ngược lại trẻ cũng muốn thể hiện tình
cảm tốt đẹp của mình với mọi người xung quanh. Trẻ rất xúc cảm với những cái mới của những
sự vật- hiện tượng xung quanh trẻ, nhất là đối với những nhân vật trong truyện. Trẻ còn có tình
cảm tốt đẹp và chân thành đối với các sự vật hiện tượng mà trẻ tiếp xúc hàng ngày.
Thông qua việc trẻ kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc tưởng tượng
sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển,
trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc, vốn từ phong phú. Trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một
sự vật hay sự kiện nào đó...bằng chính ngôn ngữ của trẻ.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

a. Phạm vi thực hiện đề tài:
Trong năm học 2019 - 2020, đề tài được thực hiện tại lớp mẫu giáo lớn
trong TMN Hướng Dương.

(5 - 6 tuổi)

b. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong phạm vi lớp học có 34 trẻ tại lớp 5 - 6 tuổi trong TMN
Hướng Dương do tôi phụ trách.
4. Mục đích nghiên cứu


Nhằm khơi gợi ở trẻ những hình ảnh, những thông điệp từ những câu chuyện kể của trẻ.
Qua đó tạo cho trẻ: Biết cách giải quyết vấn đề, thậm chí cả cách vượt lên những khó khăn, luôn
hướng tới cái thiện, gạt bỏ những cái ác, giúp trẻ khám phá và trải nghiệm. Qua việc dạy trẻ kể
sáng tạo nhằm giúp trẻ cảm nhận và ứng xử: Ai là người tốt? Ai là người xấu? Biết trân trọng
và yêu quý mọi người, đặc biệt là những người nghèo khổ, hèn yếu nhưng thật thà, nhân hậu và
luôn vươn lên trong cuộc sống...
Vận dụng những phương pháp và biện pháp để dạy trẻ kể sáng tạo đối với trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi.
Nhằm nâng cao chất lượng ngôn ngữ kể, cách sáng tạo trong diễn đạt bằng nhiều hình
thức khác nhau cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Trẻ có những cảm nhận, khái niệm ban đầu về kể
chuyện sáng tạo.
Giúp trẻ tự tin lựa chọn kể sáng tạo bằng chính ngôn ngữ của mình, trẻ biết sáng tạo qua
mỗi lần kể và yêu thích với những giá trị nhân văn của nó. Góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy cho giáo viên.
Sáng kiến đã đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực tiễn như sau:
a. Về mặt lý luận:
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ là một quá trình từ thấp đến cao với các giai đoạn mang
những đặc trưng khác nhau tuỳ thuộc vào độ tuổi của trẻ.
Trẻ 5-6 tuổi sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc chịu ảnh hưởng lớn của việc tích cực hoá

vốn từ, ngôn ngữ cũa trẻ đã trở nên được mở rộng hơn, có trật tự hơn, mặc dù cấu trúc còn chưa
hoàn thiện. Khả năng nói trình bày ý nghĩa, hiểu ngôn ngữ hoàn cảnh của trẻ cũng đã bắt đầu
phát triển.
Bằng các hình tượng văn học mở ra cho trẻ cuộc sống với xã hội và thiên nhiên, các mối
quan hệ qua lại của con người. Những hình tượng đó giúp trẻ nhận thức được tính rõ ràng, chính
xác của từ ngữ trong tác phẩm văn học.
b. Về mặt thực tiễn:

Trẻ em chính là trang sách mở đầu của mỗi cuộc đời, là nơi đặt những viên
gạch đầu tiên xây dựng nền móng nhân cách của con người. Một trong những yếu
tố quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ đó
chính là ngôn ngữ.
Với nhiệm vụ khơi dậy ở trẻ tình yêu đối với từ ngữ nghệ thuật thông qua cách đọc kể
diễn cảm, cao hơn nữa là biết dùng ngôn ngữ của mình để kể chuyện sáng tạo. Đây là một
nhiệm vụ rất phức tạp, yêu cầu khi kể chuyện sáng tạo trẻ phải tự nghĩ ra một nội dung câu
chuyện, tạo ra cấu trúc logic được thể hiện trong hình nói tương ứng (lời nói kết hợp với sử
dụng đồ dung trực quan).
Yêu cầu này đòi hỏi trẻ phải có vốn từ phong phú, các kỹ năng tổng hợp,kỹ năng truyền
đạt ý nghĩ của mình một cách chính xác, tập trung chú ý và nói biểu cảm. Những kỹ năng này
trẻ lĩnh hội được trong quá trình nhận thức có hệ thống bằng con đường luyện tập thường xuyên
hằng ngày.

PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP


1. Lớp lá 2 của trường mầm non Hướng Dương

Lớp lá 2 tôi phụ trách thuộc điểm chính của TMN Hướng Dương, trường tôi
nằm ở xã vùng sâu vùng xa của huyện Định Quán. Phần lớn người dân đều làm

nông, một số thì đi làm công ty, xí nghiệp xa nhà nên không có thời gian đến quan
tâm giáo dục con em mình. Đa số phụ huynh nhờ vào giáo viên để chăm sóc và
giáo dục con mình. Đa số phụ huynh cho rằng trẻ nhỏ không cần học nhiều, trẻ chỉ
đến lớp vui chơi với các bạn, được cô chăm sóc cho ăn là đủ. Từ đó dẫn đến việc
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục cho cháu cũng gặp
nhiều khó khăn.
2.Thuận lợi và khó khăn.
a. Thuận lợi
Ban giám hiệu luôn quan tâm tới chuyên môn, bồi dưỡng phương pháp, đổi mới hình
thưc tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mội điều kiện giúp tôi thực hiện tốt chương
trình giáo dục mầm non mới.
Từ kinh nghiệm của bản thân, không ngừng học tập tìm hiểu qua sách báo, internet để
đưa ra các biện pháp giáo dục kỹ năng sống sao cho phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.
Nắm vững phương pháp, có trình độ chuẩn, luôn quan tâm tới trẻ, thường xuyên dành
thời gian trao đổi với phụ huynh để cùng chăm sóc giáo dục trẻ.
Là một giáo viên yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công việc.
b. Khó khăn:
Là một trường có nhiều điểm lớp nằm cách xa nhau nên khó khăn nhiều cho việc các
giáo viên học hỏi kinh nghiệm.
Đồ dùng trực quan dành cho nội dung kể truyện sáng tạo còn ít chưa đa dạng
phong phú. Đặc biệt là đồ đùng cho trẻ hoạt động còn rất ít, do chưa có kế hoạch bổ sung đồ
dùng dành cho kể chuyện theo từng chủ đề, việc sưu tầm đồ dùng còn thiếu yếu tố thẩm mỹ,
chưa vận động phụ huynh đóng góp tranh truyện bổ sung vào góc văn học.
Một số bậc phụ huynh do bận rộn công việc, thiếu kinh nghiệm và khả năng
hỗ trợ giáo dục trẻ ở nhà nên chưa quan tâm đến việc tạo cơ hội cho trẻ rèn luyện
và được kể chuyện cho mọi người trong gia đình nghe.
Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài: 34 trẻ.

Stt
1

2
3
4

Nội dung
Ngôn ngữ kể rõ ràng mạch lạc
Hứng thú tham gia kể sáng tạo
Biết kể sáng tạo
Trí tưởng tượng, khả năng phán
đoán tình huống

Số trẻ
17
15
8
4

Đạt
Tỉ lệ %
50 %
44,12 %
23.53 %
11,76 %

Chưa đạt
Số trẻ
Tỉ lệ %
17
50 %
19

55,88 %
26
76,47 %
30
88,24 %

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1.

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo
ở trường mầm non Hướng Dương.

a. Biện pháp 1: Sưu tầm, bổ sung đồ dùng dạy học, tạo môi trường hoạt động và định hướng
cho trẻ kể sáng tạo.
Môi trường lớp học cho trẻ hoạt động ở đây là tất cả các yếu tố xung quang tác động trực
tiếp đến quá trình tìm hểu, nắm bắt, kể, kể sáng tạo truyện với các yếu tố như: Không gian lớp
học, đồ dùng trực quan; sự thân thiện giữa cô và trẻ, trẻ với trẻ...Môi trường cho trẻ hoạt động


tốt thì sẽ kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ, tích cực tham gia vào các hoạt động và đạt được kết
quả cao. Bên cạnh đó với nhận thức của trẻ là trực quan hình tượng nên các đồ dùng trực quan
đặc biệt là tranh ảnh, con rối... sẽ thu hút sự chú ý, tìm hiểu, kể truyện, kể sáng tạo truyện.
Sưu tầm, bổ sung đồ dùng trực quan và tạo môi trường kể chuyện: Việc sưu tầm, bổ sung
đồ dùng trực quan của giáo viên cần phải đảm bảo các yếu tố:
Về thời gian: Xây dựng kế hoạch hoạt động tuần cụ thể, phân bổ thời gian hợp lý trong
các giờ sinh hoạt chiều (tuần 2 buổi) cùng với trẻ chuẩn bị, làm các con rối, mô hình, tranh
ảnh....để bổ sung đồ dùng dạy học và tạo điều kiện cho trẻ
được tiếp xúc với các nhân vật trước khi trẻ được nghe hoặc kể lại chuyện hoặc kể
sáng tạo chuyện theo tranh.

Tính thẩm mỹ và an toàn: Đồ dùng trực quan phải có màu sắc phù hợp với nhân vật trong
truyện, đa dạng về màu sắc và tuyệt đối an toàn với trẻ (Vật liệu
sạch; không sắc nhọn; bông hoặc các vật tròn nhỏ cần được bọc kỹ, đính chặt; màu
sắc chủ yếu dùng gam màu nóng và hạn chế dùng gam màu lạnh).
Bám sát vào nội dung, tình tiết của câu chuyện: Dựa vào các đồ dùng hiện có, các câu
chuyện cần kể để sưu tầm, bổ sung đồ dùng cho phù hợp.
Nguồn bổ sung đồ dùng: Giáo viên tự làm, vận động phụ huynh đóng góp truyện tranh
đưa vào góc văn học cho trẻ hoạt động thường ngày, sưu tầm từ mạng
Internet, các truyện tranh đã cũ...và từ sự đầu tư của nhà trường.
VD:
Bằng các nguyên vật liệu mở - Trang trí thành tranh kể chuyện sáng tạo trên cái mẹt hoặc
trên chiếc nón cũ.
Làm rối tay từ túi giấy...
Bày tiết đồ dùng: Hình ảnh nhân vật của các câu chuyện nổi bật vào góc văn học và một
số góc trong và ngoài lớp học thể hiện trên các mảng tường; tranh,
con rối, sách chữ to bổ sung vào góc kể chuyện, sưu tầm các vi deo-clip và lưu giữ
khoa học trong máy tính...
Định hướng cho trẻ kể sáng tạo: Để dạy trẻ kể chuyện sáng tạo cô giáo định hướng cho trẻ
sáng tạo về tên truyện, tình tiết diễn biến câu chuyện: Sáng tạo về tên truyện: Định hướng cho
trẻ dựa vào nội dung câu chuyện để đặt tên truyện.
Một sản phẩm mà tôi tâm đắc và trẻ cũng rất yêu thích đó là tôi sử dụng luôn những ngón
tay nhỏ bé của trẻ, vẽ lên đó những khuôn mặt của nhân vật để trẻ sử dụng chúng kể chuyện
sáng tạo.
VD:
Với chủ đề “Gia đình thân yêu” tôi đã vẽ khuôn mặt bố, mẹ, anh trai, em gái và cô giáo
lên ngón tay và qua đó tôi đã giúp trẻ kể được những câu truyện sáng tạo về chủ đề “Gia đình
thân yêu”. Các cháu sẽ sáng tạo nội dung câu chuyện và đặt tên cho câu chuyện của mình kể
như: “ Ngày đầu tiên đi học”, “Bé ngoan đến lớp”..
Ngoài việc chú trọng xây dựng môi trường học tập ở góc văn học tôi còn tận dụng cả
những hình ảnh trang trí ở các góc khác như góc xây dựng, góc nghệ thuật, ngay cả những hình

ảnh trang trí trên những mảng tường đường đi lên cầu thang cũng được tận dụng để hướng dẫn
trẻ kể chuyện sáng tạo.
VD:
Từ hình ảnh các con vật sống trong rừng dưới chân cầu thang. Các cháu sẽ sáng tạo nội
dung câu chuyện và đặt tên cho câu chuyện của mình kể như: “Câu chuyện rừng xanh”,
“Những con vật đáng yêu”, “Chuyến đi chơi vui vẻ của các bạn nhỏ”.
Tôi không chỉ hướng dẫn, gợi ý cho trẻ kể những câu truyện sáng tạo từ những hình ảnh
trang trí ở góc xây dựng, trên các mảng tường ngoài sân mà ngay cả trong giờ hoạt động góc trẻ


chơi ở góc văn học, tôi thường cho trẻ vẽ tranh theo ý thích và hướng cho trẻ vẽ tranh theo chủ
đề đang học, tôi thường xuyên động viên gợi mở để hỏi trẻ vẽ tranh gì và hãy kể về bức tranh
mà con vẽ được...Từ những hình ảnh trẻ vẽ được trẻ có thể kể theo ý thích cho cô và các bạn
cùng nghe.
Ngoài việc làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo tôi còn đưa công nghệ thông tin vào với các hình
ảnh đều là động nên trẻ rất thích và tôi thấy điều đó là rất quan trọng, cần thiết vì công nghệ
thông tin giúp giáo viên thuận lợi trong việc giảng dạy, đồ dùng trực quan sinh động giúp hấp
dẫn trẻ khi kể chuyện hơn.
b. Biện pháp 2: Triển khai hiệu quả phương pháp đàm thoại và trực quan.
Vì nhận thức của trẻ là trực quan hình tượng nên việc thực hiện nhuần nhuyễn phương
pháp đàm thoại và trực quan sẽ giúp trẻ nắm bắt câu chuyện một cách nhanh nhất từ đó giúp trẻ
kể sáng tạo. Trong vận dụng hai phương pháp này, bản thân tôi đã thực hiện:
Thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở cho trẻ kể những câu chuyện theo trình tự kể bằng
ngôn ngữ, trí tưởng tượng sáng tạo của mình.
VD:
Kể chuyện sáng tạo theo tranh: Câu chuyện về phần thưởng của Bo: Với các câu hỏi:
- Câu chuyện của cô có những ai nào các con nhỉ?
- Bo là một câu bé như thế nào?
- Và Bo đã được bố mẹ làm gì khi Bo được bé ngoan?
- Vậy phần thưởng của Bo là gì vậy nhỉ?

Gợi mở cho cháu kể:
- Các con nhìn xem cô có tranh gì đây?
- Bạn nào có nhận xét về bức tranh này?
- Các con định làm gì với những bức tranh này?
VD:
Kể chuyện sáng tạo chuyện cổ tích: Dùng hệ thống câu hỏi phù hợp để gợi cho trẻ nắm
được mốc, sự kiện, tình tiết chính của chuyện: Thông qua hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ lại trình
tự cốt truyện và kể bằng ngôn ngữ, trí tưởng tượng sáng tạo của mình.
Truyện “Cây tre trăm đốt” cô giáo có thể trao đổi với trẻ theo hoạt
động nhân vật như nhân vật anh nông dân cô giáo có thể hỏi:
- Anh nông dân làm thuê cho ai?
- Anh nông dân có tin vào lời của tên nhà giàu không? Anh làm như thế nào?
- Anh nông dân đi vào rừng có tìm được cây tre trăm đốt không? vì sao?
Trao đổi với trẻ theo hệ thống các câu hỏi hướng vào các yếu tố thần kỳ:
- Bụt đã giúp đỡ anh nông dân như thế nào?
Sau đây là một số cách dạy trẻ sử dụng đồ dùng trực quan:
- Dạy trẻ sử dụng rối tay: dạy trẻ sử dụng từng con một, kết hợp với lời nói, ngôn ngữ
biểu cảm cùng với cách diễn rối qua cử động các con rối đi lại.
- Dạy trẻ ghép tranh kể chuyện: chọn những tranh mà trẻ thích ghép thành một dải câu
chuyện sau đó kể từng tranh kết hợp với lời nói chỉ dẫn thông qua các nhân vật trong tranh.
- Dạy trẻ ghép các nhân vật kể chuyện: chọn những nhân vật mà trẻ thích, sau đó ghép các
nhân vật với nhau tạo thành một câu chuyện theo ý tưởng của trẻ.
- Dạy trẻ kể chuyện bằng sa bàn: chọn những nhân vật mà trẻ thích kết hợp di chuyển các
nhân vật đó trên sa bàn. Nói đến đâu đưa nhân vật ra đến đó, lời kể đi theo nhân vật sử dụng.
c. Biện pháp 3: Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy trẻ kể sáng tạo
Ngày nay, nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, việc áp dụng công nghệ
thông tin đã giúp ích và hỗ trợ tích cực trong quá trình dạy học với những hình ảnh sinh động,
những video - clip có gắn liền hình ảnh, âm thanh được sưu tầm và tải về qua Internet gắn với
nội dung bài dạy. Đây là nguồn tư liệu, thiết
bị, đồ dùng dạy học phong phú, đa dạng, hấp dẫn tạo hứng thú và sáng tạo cho trẻ



trong học tập, vui chơi nói chung, trong kể chuyện cổ tích nói riêng. Việc sưu tầm những video,
những tranh ảnh trên mạng cần được lựa chọn phù hợp với chủ đề, đảm bảo tính phù hợp, tính
thẩm mỹ, tính giáo dục...
Với những hình ảnh sinh động, hấp dẫn sẽ kích thích được trí tưởng tượng sáng tạo của
trẻ, trẻ hứng thú tham gia kể truyện và kể một cách sáng tạo.
VD:
Câu chuyện: “Dê con nhanh trí”. Khi tôi thiết kế bằng trình chiếu: Các hình ảnh của nhân
vật trong câu chuyện tôi làm hiệu ứng động, thêm các chi tiết, hình ảnh động như bướm đang
bay, chim đang hót trên cành và một số hình ảnh khác. Trẻ đã biết kể thêm các chi tiết nhỏ làm
cho câu chuyện thêm hấp dẫn.
d. Biện pháp 4: Dạy trẻ thể hiện nhân vật và sử dụng nhân vật (đồ dùng) phù hợp với ngôn
ngữ, lời kể chuyện
Bên cạnh một môi trường hoạt động với đầy đủ các loại đồ dung trực quan đa dạng phong
phú, thu hút sự hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo của trẻ thì chúng ta còn phải dạy trẻ cách
sử dụng nhân vật phù hợp với ngôn ngữ lời kể sáng tạo. Các nhân vật trong chuyện thường có
tính khác nhau cách đối nghịch nhau như: Hiền - ác; hống hách - khiêm tốn; chăm chỉ - lười
biếng... Đi kèm với mỗi phạm trù này thì giọng nói, cử chỉ, điệu bộ của từng nhân vật cũng khác
nhau. Việc dạy trẻ thể hiện nhân vật trong truyện không những giúp trẻ kể sáng tạo câu chuyện
mà còn định hướng cho trẻ biết yêu quý những đức tính tốt đẹp, phê phán, tránh xa những đức
tính xấu.
Trong việc dạy trẻ thể hiện vai nhân vật. Tôi luôn chú trọng đến việc diễn tả
được cả nội tâm và tâm trạng của nhân vật một cách phù hợp. Với những giọng
điệu nhân vật khác nhau mà cô hướng dẫn trẻ kể và nhấn mạnh vào những từ để
làm nổi bật rõ ý, tính cách của nhân vật và các điệu bộ cử chỉ cụ thể là:
Giọng điệu: Căn cứ vào diễn biến tâm trạng của nhân vật, hành động của
nhân vật, bối cảnh xảy ra các tình tiết đó mà lựa chọn ngữ điệu thể hiện phù hợp.
VD:
Kể chyện sáng tạo cổ tích câu chuyện: “Cây tre trăm đốt” là nhân vật phản diện không

phải lúc nào cũng có giọng quát nạt, hách dịch để diễn tả nhân vật này.
Lúc thực hiện mưu kế lão dỗ ngon ngọt ngữ điệu giọng nhẹ nhàng, ngọt ngào pha chút giả
dối. Lúc anh nông dân vác về một trăm đốt tre thì lão quát mắng khinh ghét: Cho trẻ thể hiện
hành động của nhân vật mắt trợn lên, chân tay chỉ trỏ - là yếu tố giúp trẻ hình dung nhân vật,
khung cảnh diễn ra đối thoại.
Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo theo tranh: Tôi thường phải chuẩn bị cho trẻ rất nhiều tranh ở
các góc hoạt động của lớp. Nhưng nhiều nhất vẫn là góc văn học. Những bức tranh đó có thể là
do tôi tự làm hoặc là chính những sản phẩm tranh của trẻ tạo ra. “Tết và mùa xuân” do cô và trò
tự làm.
Khi dạy trẻ sáng tạo tôi đã chuẩn bị cho trẻ những tập truyện tranh sưu tầm bằng cách đọc
kể cho trẻ nghe ở các giờ đón, giờ trả trẻ và giở chơi hang ngày. Đây là hình thức cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học, là cơ sở cho trẻ có kiến thức vững vàng khi thực hiện kể chuyện
sáng tạo. Qua cách làm quen như vậy trẻ biết đánh giá, nhận xét về đặc điểm tính cách của các
nhân vật thong qua ngôn ngữ nói của mình.
VD:
Gà cón xinh đẹp đáng yêu, sói già gian ác, bà tiên ông bụt thì tốt bụng còn phù thuỷ thì
độc ác.
Tôi dạy trẻ kể chuyện theo từng nhóm, theo thời gian thực hiện một tuần hoặc hai tuần,
kết hợp lồng ghép các môn học khác, các trò chơi để củng cố và khắc sâu kiến thức, mở rộng
vốn hiểu biết về thế giới xung quanh cho trẻ.
VD:


Qua cách dạy trẻ tôi đã tiến hành tổ chức một giờ hoạt động có chủ đích kể chuyện sáng
tạo, chủ điểm bản thân như sau:
1.Ổn định:
- Hát “Bé khỏe bé ngoan” nào.
-Bài hát có nội dung gì các con nhỉ? (Dặn trẻ phải biết ngoan ngoãn,vâng lời,học giỏi để bố mẹ
vui lòng nhé)
- Để xem bạn Bo của chúng ta vừa là một bé khỏe,vừa là một bé ngoan thì bố mẹ của Bo đã

tặng cho Bo phần thưởng gì thì hôm nay cô sẽ kể cho các con nghe câu chuyện về bạn Bo nhé!
2.Nội dung:
2.1.Hoạt động 1: Cô kể chuyện
- Cô kể cho trẻ nghe đoạn đầu câu chuyện.
“Có một cậu bé tên là Bo. Tuần vừa rồi ở lớp, Bo được cô giáo tặng phiếu bé ngoan vì Bo
ngoan ngoãn, biết vâng lời biết giúp đỡ cô, bạn bè và học giỏi. Hôm nay là chủ nhật nên bố mẹ
Bo đã cho Bo một phần thưởng đặc biệt. Sáng sớm dậy Bo mặc quần áo đẹp, chải tóc gọn gàng
để đi cùng bố mẹ…..
- Câu chuyện của cô chỉ kể đến đây thôi. Cô muốn các con nghĩ ra diễn biến tiếp theo của
câu chuyện và một phần kết cho câu chuyện, các con có đồng ý không?
2.2.Hoạt động 2: Bé sáng tạo và đàm thoại
*Đàm thoại:
- Câu chuyện của cô có những ai nào các con nhỉ?
- Bo là một câu bé như thế nào?(Bo ngoan ngoãn, biết vâng lời biết giúp đỡ cô, bạn bè và
học giỏi).
- Và Bo đã được bố mẹ làm gì khi Bo được bé ngoan?
- Vậy phần thưởng của Bo là gì vậy nhỉ?
*Bé sáng tạo
-Các con nhìn xem cô có tranh gì đây?
-Bạn nào có nhận xét về bức tranh này?
-Các con định làm gì với những bức tranh này? (Kể chuyện)
-Để thêm phần hấp dẫn, cô sẽ chia lớp mình làm 3 đội để thi đua với nhau nhé!
+ Mỗi đội sẽ có thời gian 5 phút, sau đó cả đội cùng kể nhé!
-Cô nhận xét 3 đội
-Cho 3 đội tự đặt tên câu chuyện
- Các bạn của chúng ta kể chuyện rất là hay phải không nào. Và cô cũng có một nội dung
khác về phần diễn biến và kết thúc câu chuyện, các con ngồi trật tự nghe cô kể nhé!
+ Cô kể trên poweroint
“ Tuần vừa rồi ở lớp, Bo được cô giáo tặng phiếu bé ngoan vì Bo ngoan ngoãn, biết vâng
lời biết giúp đỡ cô, bạn bè và học giỏi. Hôm nay là chủ nhật nên bố mẹ Bo đã cho Bo một

phần thưởng đặc biệt. Sáng sớm dậy Bo mặc quần áo đẹp, chải tóc gọn gàng để đi cùng bố mẹ.
Bố mẹ dẫn Bo đi chơi công viên 30/4. Bo được đi dạo chơi trong vườn hoa, hoa trong
công viên rất đẹp với đủ thứ màu sắc, rồi Bo được xem các con vật trong công viên có cả con
khỉ, con hươu rất đáng yêu, Bo còn được bố mẹ cho chơi những trò chơi như đu quay tàu
lửa,câu cá,cưỡi ngựa, và ăn thức ăn mà Bo thích nữa. Buổi đi chơi công viên của Bo với bố mẹ
rất vui, Bo hứa với bố mẹ sẽ chăm ngoan, học giỏi để lần sau được bố mẹ dẫn đi chơi nữa”.
* Giáo dục: Qua câu chuyện của cô và các bạn đã kể,các con phải nhớ luôn ngoan
ngoãn, biết vâng lời , giúp đỡ cô, bạn bè và học giỏi giống như bạn Bo nhé.Các con đã nhớ
chưa nào?
2.3.Hoạt động 3: Củng cố.
-Trò chơi: Ai tinh mắt hơn.
Cách chơi: Cô sẽ chia lớp chúng ta thành hai đội, đội “Thỏ trắng” và đội “Thỏ nâu”. Cô
sẽ cho cả 2 đội xem một bức tranh trong vòng 30 giây.
Luật chơi: Sau 30 giây hai đội kể lần lượt các đáp án theo yêu cầu của cô. Đội nào kể
nhiều đáp án đúng trong bức tranh theo yêu cầu của cô nhiều nhất thì đội đó sẽ chiến thắng.


-Cháu chơi
-Nhận xét kết quả trò chơi.
3. Kết thúc
- Nhận xét kết quả trò chơi, nhận xét hoạt động.
- Hát: “Cả tuần đều ngoan”
e. Biện pháp 5: Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo dưới hình thức lồng ghép với các hoạt động
học khác.
Việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo không chỉ được tiến hành trong giờ làm quen với văn học
mà còn được lồng ghép với các hoạt động học khác. Thông qua các hoạt động học khác như
hoạt động âm nhạc, hoạt động tạo hình, hoạt động khám phá, làm quen với toán. Ở các hoạt
động học này tôi sử dụng những câu chuyện kể sáng tạo vào phần giới thiệu bài hoặc củng cố
bài học.
VD:


Trong hoạt động khám phá cho trẻ tìm hiểu về một số cây lương thực.
Ở phần mở đầu tôi kể cho trẻ nghe một câu chuyện ngắn như sau: Câu chuyện “Một cuộc thi
tài”.
Hôm thứ 2, lớp lá 2 có tổ chức một cuộc thi. Ở cuộc thi này có 2 đội tham gia, đó là đội số
1 và đội số 2.
Cô giáo yêu cầu 2 đội hãy tìm và gắn những loại cây thuộc nhóm cây lương thực lên
bảng.
Đội số 1 tìm được cây lúa, ngô, khoai và cây mít. Đội số 2
tìm được cây lúa, cà chua, cây ổi.
Theo các con thì 2 đội đã tìm đúng chưa? (Mời trẻ
sửa sai cho 2 đội)
Sau đó cô giới thiệu vào bài.
Việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo không chỉ tích hợp trong các hoạt động học khác mà còn
được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trong giờ đón trẻ tôi trò chuyện với trẻ, kể cho trẻ nghe những
câu chuyện sáng tạo nhằm giúp trẻ phân biệt được nhịp điệu, giọng điệu, lời nói của các nhân
vật với mục đích khơi gợi sự yêu thích ở trẻ, giúp trẻ phát triển tai nghe, sửa ngọng, sửa nói lắp
cho trẻ.
Các ngày lễ, ngày hội góp phần không nhỏ trong việc giúp trẻ nâng cao khả năng cảm thụ
văn học, làm giàu tâm hồn trẻ thơ với những tình cảm đẹp đẽ, yêu thương. Trong dịp này tôi
thường tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, đọc thơ, kể chuyện sáng tạo vào những buổi sinh
hoạt chiều. Với hình thức này không những khuyến khích, động viên những trẻ nhút nhát tham
gia mà còn có tác dụng giúp trẻ bộc lộ hết khả năng đọc, kể diễn cảm của mình.
VD:
Ngày 20/10, 20/11, 8/3 tôi khuyến khích trẻ kể chuyện sáng tạo về bà, mẹ, cô giáo.
f. Biện pháp 6: Phối hợp với phụ huynh để tạo môi trường cho trẻ tích cực kể sáng tạo
Như chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà trường.
Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp không thể thiếu. Phụ
huynh chính là nhân tố quết định trong việc tạo nguồn nhiên liệu của góc văn học để phát triển
ngôn ngữ cho trẻ.

Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm tôi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngôn
ngữ cho trẻ, đặc biệt là thong qua hoạt động kể chuyện sáng tạo. Hàng tháng tuyên truyền với
phụ huynh qua các biểu bảng nêu lên nội dung về chủ điểm, về các câu chuyện sáng tạo của cô
và trẻ. Qua đó phụ huynh thấy được ngôn ngữ của trẻ phát triển như thế nào và có biện pháp
kích thích sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ tại gia đình.
VD:


Cô trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện sáng tạo trẻ đã kể, yêu cầu phụ huynh về
nhà cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc kích thích trẻ kể các câu chuyện khác. Như vậy ngôn ngữ
của trẻ được phát triển một cách phong phú và đa dạng.
Huy động phụ huynh góp những nguyên vật liệu sẵn có, dễ tìm như báo hoạ mi, vải vụn,
len vụn, các vỏ hộp, mút xốp…kết hợp trong và ngoài giờ đón trả trẻ để trao đổi với phụ huynh.
Có thể nói công tác tuyên truyền với phụ huynh là một việc làm rất quan trọng trong việc
dạy trẻ kể chuyện sáng tạo để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
2. Những ưu, nhược điểm của giải pháp mới
a. Ưu điểm của giải pháp mới
*Đối với giáo viên
Tôi đã trau rồi thêm việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo
hướng đổi mới.
Tôi đã tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có, dễ tìm để tạo ra nhiều loại rối phong phú, đa
dạng, sử dụng có hiệu quả trong việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo theo từng chủ đề cho trẻ kể
chuyện. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ngày được nâng cao.
Tạo được môi trường cho trẻ hoạt động. tạo được sự tin yêu, tin tưởng của phụ huynh.
Giáo viên trong khối đã phối kết hợp với nhau trong lập kế hoạch dạy học cho từng chủ đề
một cách linh hoạt. Giáo viên cũng trau dồi giúp đỡ, giúp đỡ, chia sẻ với đồng nghiệp nhiều
kinh nghiệm và hình thức hay để đưa vào tổ chức các hoạt động.
* Đối với trẻ:

Trẻ biết phát âm rõ ràng mạch lạc

Hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo.
Biết thể hiện ngôn ngữ phù hợp với nhân vật và hoàn cảnh của câu chuyện ,
biết kể chuyện sáng tạo thông qua hình ảnh và nhân vật
Có tinh thần đoàn kết và tình hợp tác cùng nhau trong khi thực hiện thể hiện
vai nhân vật trong các câu chuyện.
Vốn từ của trẻ được mở rộng thông qua các hoạt động khác nhau, đặc biệt
qua các trò chơi ngôn ngữ, trò chuyện, đàm thoại giữa cô với trẻ, trẻ với trẻ.
* Về phụ huynh:
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo để phát triển ngôn
ngữ cho trẻ.
Đóng góp nhiều vật liệu để tạo góc văn học cho lớp.
Phụ huynh hưởng ứng, thường xuyên trao đổi và cùng phối kết hợp với giáo viên để cùng
rèn ngôn ngữ cho trẻ và rất tin tưởng cô giáo bởi họ tự nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của con mình.
Một số phụ huynh trước đây có sự giáo dục khập khiễng, trống đánh xuôi kèn thổi ngược,
không cho con làm những việc mà giáo viên giao cho trẻ thực hiện khi về nhà nay đã nhận thức
được vấn đề, họ đã rất nhiệt tình phối hợp và rất yên tâm khi đưa con đến lớp.
Với những kết quả khả quan như vậy tôi thấy mình cần phải phát huy hơn nữa, nghiên cứu
tài liệu và tích cực hơn nữa trong việc tiếp tục giáo dục và rèn ngôn ngữ cho trẻ để làm tốt
nhiệm vụ trồng người của mình.
b. Nhược điểm của giải pháp mới
Trong lớp còn một số trẻ nhút nhát, ít nói, ít giao lưu với các bạn nên còn hạn chế về kỹ
năng mạnh dạn tự tin, kỹ năng giao tiếp, ứng xử.


Nguyên nhân yếu tố tác động
Do lớp có một số trẻ là dân tộc thiểu số, một số cháu còn nói ngọng nên diễn đạt chưa rõ
ý.
Hướng khắc phục:
Cô hướng dẫn cháu mọi lúc mọi nơi với biện pháp lấy trẻ làm trung tâm.
3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra

a.Tính mới
Đây là sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện và áp dụng một số biện pháp dạy trẻ 5 - 6
tuổi kể sáng tạo như:
Sưu tầm, bổ sung đồ dùng dạy học, tạo môi trường hoạt động và định hướng cho trẻ kể
sáng tạo
Triển khai hiệu quả phương pháp đàm thoại và trực quan.
Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy trẻ kể sáng tạo
Dạy trẻ thể hiện nhân vật và sử dụng nhân vật (đồ dùng) phù hợp với ngôn ngữ, lời kể
chuyện.
Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo dưới hình thức lồng ghép với các hoạt động học khác
Phối hợp với phụ huynh để tạo môi trường cho trẻ tích cực kể sáng tạo
Từ đó giúp trẻ biết kể sáng tạo những chuyện bằng chính ngôn ngữ của riêng mình, trẻ
biết lựa chọn những hình ảnh, hành động đời thường để sáng tạo thêm cho nội dung chuyện cổ
tích thêm phong phú có thể thêm hoặc bớt chi tiết tuỳ theo khả năng và ý thích của trẻ.
b) Hiệu quả áp dụng
Hiệu quả xã hội: Qua áp dụng sáng kiến ở TMN Hướng Dương nơi tôi công tác, tôi đã rút
ra được một bài học để mình sáng tạo trong cách dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. Thông qua việc trẻ
kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quý cái
đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng mạch
lạc, vốn từ phong phú. Trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự kiện nào
đó...bằng chính ngôn ngữ của trẻ.
* Kết quả so sánh đối chứng trước và sau khi thực hiện đề tài:
S
T
T
1
2
3
4


Nội dung

Trước khi thực hiện
Đạt
Chưa đạt
Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ
trẻ
%
trẻ
%
17
50 %
17
50 %

Ngôn ngữ kể rõ ràng mạch
lạc
Hứng thú tham gia kể sáng 15
tạo
Biết kể sáng tạo
8
Trí tưởng tượng, khả năng
phán đoán tình huống

4

44,12
%

23.53
%
11,76
%

19
26
30

55,88
%
76,47
%
88,24
%

Sau khi thực hiện
Đạt
Chưa đạt
Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ
trẻ
%
trẻ
%
34
100 %
0
33

33
33

97,06
%
97,06
%
97,06
%

1
1
1

2,94
%
2,94
%
2,94
%

c) Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến này tôi đã áp dụng vào lớp tôi được phân công giảng dạy: Lớp lá 2 với số trẻ là
34 cháu, năm học 2019-2020 trong trường mầm non Hướng Dương. Và nhận thấy ngôn ngữ của
trẻ có nhiều tiến bộ, ở lớp tôi nói riêng và TMN Hướng Dương nói chung.


Phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải được thực hiện đối với lĩnh vực PTNN và lồng ghép
trong lĩnh vực khác như: PTTC-XH, PTTC, PTNT, PTTM và mọi lúc, mọi nơi. Tạo môi trường
ngôn ngữ phong phú. Sử dụng đồ dùng trực quan một cách có hiệu quả. Biết khai thác những

nội dung, thông tin cần thiết để ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy.
Nâng cao khả năng sử dụng linh hoạt, đa dạng hoá các hoạt động cho trẻ đỡ nhàm chán và
làm tăng sự tích cực hoạt động của trẻ.
Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Học hỏi, trau dồi kinh nghiệm từ đồng nghệp.
Từ kinh nghiệm của bản thân, không ngừng học tập tìm hiểu qua sách báo, internet để đưa ra
các biện pháp phát triển ngôn ngữ sao cho phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ. Cùng với
sự giúp đỡ của nhà trường về chuyên môn, cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi và cần phải có sự
phối hợp giữa phụ huynh với cô giáo.
PHẦN KẾT LUẬN
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục
mầm non. Chính vì vậy cho trẻ tiếp xúc với văn học và đặc biệt là hoạt động dạy trẻ kể chuyện
sáng tạo là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất, hiệu quả nhất.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ đòi hỏi cô giáo phải có sự sáng tạo linh hoạt khi dạy trẻ, phải
có sự kiên trì rèn luyện giữa cô và trẻ thì sẽ đem lại kết quả cao. Từ đó giúp giáo viên biết lựa
chọn những biện pháp để dạy trẻ kể sáng tạo chuyện sáng tạo một cách hiệu quả nhất, nhận thức
rõ ý nghĩa của việc dạy trẻ kể sáng tạo chuyện sáng tạo trong việc xây dựng chăm sóc giáo dục
toàn diện cho trẻ. Tạo cơ hội cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với các câu chuyện góp phần phát
triển ngôn ngữ, hình thành sự tự tin, tính sáng tạo, nhân cách cho trẻ. Giúp trẻ biết phân biệt
điều hay lẽ phải, biết phân biệt tốt - xấu, đúng - sai, biết chia sẻ, giúp đỡ mọi người... Tạo điều
kiện và cơ hội cho giáo viên được trao đổi, học tập kinh nghiệm với nhau. Góp phần làm
chuyển biến nhận thức của cha mẹ học sinh đối với giáo dục mầm non.
Ngôn ngữ văn học nó có một sức mạnh lôi cuốn trẻ ghê gớm tạo cho trẻ những cảm xúc
mãnh liệt trước những nhân vật trong truyện. Đây là thời điểm thuận lợi để giáo dục thẩm mỹ
và tình cảm đạo đức cho trẻ.
1. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến.
Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi. Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định
sự phát triển của tâm lý trẻ em. Bên cạnh đo ngôn ngữ còn là phương tiện để giáo dục trẻ một
cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi
văn hoá.
Việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo để phát triển ngôn ngữ cho trẻ thì cô giáo phải đi sâu

nghiên cứu để tạo ra được môi trường tốt cho trẻ hoạt động một cách tích cực nhất, biết tao cảm
xúc cho trẻ khi kể chuyện sáng tạo. Thường xuyên trò chuyện với trẻ, khơi gợi trẻ đặt tên cho
nội dung vừa trò chuyện hoặc tóm tắt ngắn gọn những điều vừa trò chuyện. Khuyến khích trẻ
nói những ý nghĩ của trẻ qua nội dung hay chủ điểm nào đó nhằm giúp trẻ luyện cách trình bày,
diễn đạt ý. Cho trẻ tham quan, hướng dẫn từ quan sát sự vật, hiện tượng nhằm mở rộng vốn hiểu
biết cho trẻ; kết hợp đàm thoại để trẻ hiểu sâu bản chất của sự vật, hiện tượng và nói lên nhận
xét của mình. Mở rộng vốn từ cho trẻ và khuyến khích trẻ sử dụng vốn từ trẻ học được trong các
hoạt động khác nhau, đặc biệt qua các trò chơi ngôn ngữ, trò chuyện, đàm thoại giưa co với trẻ,
trẻ với trẻ.
Thông qua việc trẻ kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc tưởng tượng
sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển,
trẻ phát âm rõ rang mạch lạc, vốn từ phong phú. Trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một
sự vật hay sự kiện nào đó…bằng chính ngôn ngữ của trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức của
trẻ mầm non hiện nay.
2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến vào thực
tiễn.


* Đối với phòng giáo dục:
Tạo điều kiện cho tôi cùng các đồng nghiệp được tham gia học tập các chuyên đề của
phòng để tôi và các đồng nghiệp được học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ hơn
nữa.
* Đối với nhà trường:
Bổ sung các tài liệu giáo trình giảng dạy về phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non đến giáo
viên.
Tạo cơ hội cho giáo viên được đi tham quan các trường trọng điểm để học tập.
Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ tin học cho giáo viên.
* Đối với phụ huynh:
Cần tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh do nhà trường tổ chức để trực tiếp nắm
được tình hình cũng như công việc của nhà trường, của lớp và tình hình học tập của con em

mình. Làm tốt công tác phối kết hợp với nhà trường, với giáo viên trong việc dạy trẻ trên lớp
cũng như ở nhà.
3. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Thanh Sơn, ngày …. tháng 06 năm 2020

HỘI ĐỒNG CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
NƠI TÁC GIẢ CÔNG TÁC
(xác nhận)

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Nguyễn Thu Thủy

PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1

TÊN TÀI LIỆU
Phương pháp tổ chức hoạt động làm quen với
văn học

TÁC GIẢ
Đinh Hồng Thái


2


Phương pháp phát triển lời nói trẻ em

Đinh Hồng Thái

3

Một số biện pháp dạy trẻ 5 - 6 tuổi kể chuyện

Đinh Hồng Thái

sáng tạo nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
4

Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em

Lưu Thị Lan

(0-6 tuổi)
5

Một số biện pháp dạy trẻ kể chuyện theo tranh

Huỳnh Áo Hồng

nhằm phát triển lời nói mạch lạc.

UBND Huyện Định Quán
Trường Mầm Non
Hướng Dương
–––––––––––


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Thanh Sơn, ngày……..tháng……..năm 2020

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: 2019-2020


Phiếu đánh giá của chuyên gia giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––

TÊN SÁNG KIẾN: PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG MẦM NON
HƯỚNG DƯƠNG
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thu Thủy.
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị : Trường Mầm Non Hướng Dương
Họ và tên chuyên gia/ giám khảo thứ nhất :………………………….Chức vụ:.............................
Đơn vị : ……………………………………………………………………………………………
Số điện thoại của thành viên thứ nhất: ……………………………………………………………
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……...
2. Hiệu quả
..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
3. Khả năng áp dụng
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
Nhậnxét khác (nếu có): ......................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ................/…..…. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được thành viên thứ nhất của Hội đồng công nhận sáng kiến đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo
quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của thành viên thứ nhất và
đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của đơn vị.

CHUYÊN GIA GIÁM KHẢO THỨ NHẤT
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

UBND Huyện Định Quán
Trường Mầm Non
Hướng Dương
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Thanh Sơn, ngày …....tháng……. năm 2020

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN



Năm học: 2019-2020
Phiếu đánh giá của chuyên gia giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––

TÊN SÁNG KIẾN: PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG MẦM NON
HƯỚNG DƯƠNG
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thu Thủy.
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị : Trường Mầm Non Hướng Dương
Họ và tên chuyên gia/ giám khảo thứ hai :………………………….Chức vụ:.............................
Đơn vị : ……………………………………………………………………………………………
Số điện thoại của thành viên thứ nhất: ……………………………………………………………
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……...
2. Hiệu quả
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
3. Khả năng áp dụng
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..

Nhậnxét khác (nếu có): ......................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ................/…..…. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được thành viên thứ nhất của Hội đồng công nhận sáng kiến đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo
quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của thành viên thứ nhất và
đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của đơn vị.

CHUYÊN GIA GIÁM KHẢO THỨ HAI
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

UBND Huyện Định Quán
Trường Mầm Non Hướng Dương
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––

Thanh Sơn ngày…….. tháng……. năm 2020
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Năm học: 2019-2020


Tên sáng kiến: PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG MẦM NON HƯỚNG DƯƠNG

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thu Thủy: Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị : Trường Mầm Non Hướng Dương
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

1
- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 1
- Phương pháp giáo dục
1
- Lĩnh vực khác: ........................................................ 1
Sáng kiến đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 1
Trong phạm vi toàn ngành 1
1.
Tính mới (Đánh dấu X vào ô 1 ở cuối 01 trong 04 nội dung dưới đây)
1 )Không có tính mới hoặc chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp đã có
1
2) Có cải tiến so với giải pháp đã có với mức độ ít
1
3) Có cải tiến so với giải pháp đã có với mức độ trung bình trong phạm vi của cơ quan, đơn vị có tính mới trong phạm vi
toàn ngành, cấp huyện
1
4)Có cải tiến so với giải pháp đã có với mức độ khá, có tính mới trong phạm vi toàn ngành, cấp huyện có tính
mới trong phạm vi toàn ngành, cấp tỉnh
1
5) Có tính mới cao hoặc là sáng kiến được hình thành lần đầu tiên hoàn toàn mới trong phạm vi toàn ngành cấp
huyện, cấp tỉnh, có khả năng là tính mới trong phạm vi toàn quốc
1
2.
Hiệu quả (Đánh dấu X vào ô 1 ở cuối 01 trong 05 nội dung dưới đây)
1)Không có minh chứng thực tế hoặc minh chứng thực tế chưa đủ độ tin cậy, độ giá trị để xác định hiệu quả,
sáng kiến không có hiệu quả hoặc có hiệu quả rất ít trong cơ quan, đơn vị
1
2)Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến chỉ có hiệu quả tại đơn vị 1
3)Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến đã có hiệu quả mức độ trung bình trong toàn
ngành, cấp huyện, hoặc có khả năng mang lại hiệu quả trung bình cho toàn ngành cấp tỉnh 1

4)Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến đã có hiệu quả nhiều trong toàn ngành cấp
huyện, hoặc có khả năng mang lại hiệu quả nhiều cho toàn ngành cấp tỉnh
1
5)Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến đã có hiệu quả nhiều trong toàn ngành cấp tỉnh
hoặc có khả năng mang lại hiệu quả nhiều cho toàn ngành cấp quốc gia
1
3.
Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào ô 1 ở cuối 01 trong 05 nội dung dưới đây)
1) Sáng kiến có khả năng áp dụng rất ít trong cơ quan, đơn vị 1
2) Sáng kiến có khả năng áp dụng ít trong cơ quan, đơn vị
1
3) Sáng kiến có khả năng áp dụng nhiều trong cơ quan, đơn vị, có thể phổ biến áp dụng ở một số đơn vị
khác trong ngành cấp huyện, có thể triển khai áp dụng toàn ngành cấp tỉnh ở mức độ trung bình
1
4) Sáng kiến có khả năng áp dụng cao trong toàn ngành cấp huyện, có thể triển khai áp dụng toàn ngành cấp
tỉnh ở mức độ khá 1
5) Sáng kiến có khả năng áp dụng cao trong toàn ngành cấp tỉnh, có thể triển khai áp dụng nhiều trong toàn
ngành cấp quốc gia
1
Xếp loại chung:
Xuất sắc 1
Khá 1
Đạt 1
Không xếp loại 1
Cá nhân viết sáng kiến cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép
lại nội dung sáng kiến cũ của mình đã được đánh giá công nhận.
Lãnh đạo Tổ/Phòng/Ban và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến này đã được tác giả tổ chức thực hiện,
được Hội đồng công nhận sáng kiến hoặc Ban Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi của đơn vị xem xét, đánh giá, cho
điểm, xếp loại theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô 1 tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm

quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến.q
NGƯỜI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thu Thủy

XÁC NHẬN CỦA
TỔ/PHÒNG/BAN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)



×