Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

Luận án tiến sĩ y học: Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu miễn dịch và nồng độ dioxin ở nạn nhân chất độc da cam dioxin sau điều trị bằng phương pháp giải độc không đặc hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

LƯƠNG MINH TUẤN

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ
CHỈ TIÊU MIỄN DỊCH VÀ NỒNG ĐỘ DIOXIN Ở
NẠN NHÂN CHẤT DA CAM/ DIOXIN SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP GIẢI ĐỘC KHÔNG ĐẶC HIỆU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

LƯƠNG MINH TUẤN

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ
CHỈ TIÊU MIỄN DỊCH VÀ NỒNG ĐỘ DIOXIN Ở
NẠN NHÂN CHẤT DA CAM/ DIOXIN SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP GIẢI ĐỘC KHÔNG ĐẶC HIỆU


CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG
MÃ SỐ: 9720163
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. LÊ KẾ SƠN
2. PGS.TS. NGUYỄN ĐẶNG DŨNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Pho
giáo sư, tiến sĩ Lê Kế Sơn và Pho giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Đặng Dũng là những
người Thầy đã dành nhiều thời gian, công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án; Cảm ơn Ban chủ nhiệm
Chương trình KHCN cấp Nhà nước: “Nghiên cứu khắc phục hậu quả lâu dài
của chất da cam/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh đối với môi trường và
sức khỏe con người Việt Nam” mà Pho giáo sư, tiến sĩ Lê Kế Sơn là Chủ
nhiệm.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Ban giám đốc Bệnh viện
Quân y 103; Bộ môn Khoa Máu, Độc, Xạ và Bệnh nghề nghiệp (AM7), đã cho
phép tôi tham gia đề tài nghiên cứu để làm luận án và tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu;
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ, Chỉ huy viện Y học dự phòng Quân
đội, cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên khoa Y học lao động quân sự - Bệnh nghề
nghiệp - nơi tôi công tác đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận
án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Pho giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Hoàng Thanh Chủ nhiệm Bộ môn AM7 và Pho giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Bá Vượng - Chủ
nhiệm Khoa A7, Bệnh viện Quân y 103, là những người trực tiếp giúp đỡ, tận

tình chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu; Tôi xin trân trọng cảm
ơn các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp và những người bệnh đã giúp tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới bố mẹ, vợ, con,
người thân trong gia đình đã luôn khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Lương Minh Tuấn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận án là một phần số liệu trong đề tài nghiên
cứu có tên: “Nghiên cứu và ứng dụng một số biện pháp điều trị giải độc
không đặc hiệu cho những người bị phơi nhiễm chất da cam dioxin”, mã số
KHCN - 33.07/11-15. Kết quả đề tài này là sản phẩm nghiên cứu của tập thể mà
tôi là một thành viên. Tôi đã được Chủ nhiệm Chương trình, Chủ nhiệm đề tài và
toàn bộ các thành viên trong nhóm nghiên cứu đồng ý cho phép sử dụng số liệu đề
tài này vào trong luận án của mình. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Lương Minh Tuấn


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................
CHƯƠNG 1........................................................................................................
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................
1.1. Dioxin và các hợp chất tương tự dioxin...................................................
1.2. Đặc tính của dioxin...................................................................................
1.3. Cơ chế tác động của dioxin đối với con người.........................................
1.4. Khả năng gây bệnh của dioxin...............................................................
1.5. Những rối loạn bệnh lý do dioxin gây ra................................................
1.5.1. Những rối loạn miễn dịch..................................................................
1.5.2. Những rối loạn chức năng gan...........................................................
1.5.3. Những rối loạn nội tiết và chuyển hóa...............................................
1.5.4. Những rối loạn bệnh lý ở da và mô dưới da......................................
1.5.5. Những rối loạn bệnh lý hệ thần kinh.................................................
1.5.6. Những rối loạn bệnh lý hệ tuần hoàn.................................................
1.5.7. Những rối loạn bệnh lý hệ hô hấp......................................................
1.5.8. Những rối loạn bệnh lý hệ tiêu hóa....................................................
1.5.9. Những dị tật bẩm sinh và bất thường sinh sản...................................
1.5.10. Các bệnh ung thư.............................................................................


1.5.11. Các ảnh hưởng khác của dioxin.......................................................
1.6. Các giải pháp phòng ngừa nhiễm dioxin và phục hồi sức khỏe cho
người bị phơi nhiễm..............................................................................

1.6.1. Hạn chế dioxin và các hợp chất tương tự dioxin xâm nhập vào cơ
thể qua đường tiêu hóa......................................................................
1.6.2.Tăng nhanh quá trình đào thải dioxin và các hợp chất tương tự
dioxin ra khỏi cơ thể..........................................................................
1.7. Phương pháp giải độc tố Hubbard và ứng dụng.....................................
1.7.1. Qui trình giải độc theo phương pháp Hubbard..................................
1.7.2. Khả năng ứng dụng trong nhiễm độc nghề nghiệp và phơi nhiễm
dioxin.................................................................................................
1.8. Các biện pháp điều trị cơ chế tác hại của dioxin và tăng cường sức đề
kháng của cơ thể....................................................................................
CHƯƠNG 2......................................................................................................34
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................34
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn.................................................................................
2.1.2. Tiêu chuẩn loại...................................................................................
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................
2.2.2.Vật liệu nghiên cứu.............................................................................
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................................
2.2.4. Các kỹ thuật nghiên cứu....................................................................
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu..............................................................
2.3.1. Địa điểm.............................................................................................
2.3.2. Thời gian............................................................................................
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................


2.4.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp với tiến cứu, có can
thiệp...................................................................................................
2.4.2. Biện pháp can thiệp............................................................................
2.4.3. Xử lý số liệu.......................................................................................

2.5. Đạo đức trong nghiên cứu......................................................................
2.6. Sơ đồ nghiên cứu....................................................................................
CHƯƠNG 3......................................................................................................53
KẾT QUẢ.........................................................................................................53
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu..................................................
3.2. Các chỉ số sinh hoá, huyết học sau điều trị giải độc...............................
3.2.1. Các chỉ số sinh hoá............................................................................
3.2.2. Các chỉ số huyết học..........................................................................
3.3. Nồng độ dioxin trong máu ở nhóm nghiên cứu......................................
3.4. Sự biến đổi các chỉ số miễn dịch............................................................
CHƯƠNG 4......................................................................................................85
BÀN LUẬN......................................................................................................85
4.1. Căn cứ để áp dụng phương pháp giải độc Hubbard...............................
4.1.1. Chất độc.............................................................................................
4.1.2. Giải độc không đặc hiệu....................................................................
4.1.3. Giải độc không đặc hiệu theo phương pháp Hubbard.......................
4.2. Sự thay đổi nồng độ dioxin và các đồng phân sau điều trị.....................
4.2.1. Sự thay đổi dioxin và TEQ trong máu...............................................
4.2.2. Sự thay đổi dioxin và TEQ trong máu và phân ở nhóm nghiên cứu
thuần tập............................................................................................
4.3. Thay đổi một số chỉ tiêu miễn dịch......................................................100
KẾT LUẬN.....................................................................................................111
KIẾN NGHỊ....................................................................................................113


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
PHỤ LỤC..........................................................................................................16



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
2,4-D
2,4,5-T
ADN
AhR
ALT
AO
mARN
AST
BMI
BN

Viết đầy đủ
2,4- Dichlorophenoxyacetic acid
2,4,5-Trichlorophenoxyacetic acid
Acid deoxyribonucleic
Aryl hydrocarbon Receptor
Alanin amino transferase
Agent Orange
messenger Acid Ribo Nucleic
Aspartat Amino Transferase
Body Mass Index
Bệnh nhân

MD

Miễn dịch


SHHH

Sinh hóa huyết học

TB

Tế bào

MHC
CYP1A1
DRE
Ig
LD50
PCBs
PCDD
PCDF
pg
ppt

TCDD
TEF
TEQ
WHO
IARC
US.EPA
LOQ
TDI

Major Histocompatibility Complex

Cytochrome P450 1A1
Dioxin Responsive Element
Immuno globulin
Lethal Dose- 50
Poly Chlorinated Biphenyls
Poly Chlorinated Dibenzo-p-Dioxin
Poly Chlorinated Dibenzo Furan
Picogram = 10-12 gram
Parts per trillion
Thời gian bán hủy
2,3,7,8-Tetra Chloro Dibenzo-p-Dioxin
Toxicity Equivalence Factor
Toxicity Equivalence
World Health Organization
International Agencyfor Researchon Cancer
US Environmental Protection Agency
Limit of Quantitation
Tolerable Daily Intake


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Các giá trị TEF của WHO trong đánh giá rủi ro đối với con người
trên cơ sở các kết luận tại hội nghị ở Stockholm, Thụy Điển, từ ngày 15 đến

18 tháng 6 năm 1997...........................................................................................
Bảng 1.2: Một số tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới về tổng đương lượng
độc của dioxin.....................................................................................................
Bảng 1.3. LD50 của 2,3,7,8 -TCDD đối với một số loài động vật...................10


Bảng 2.1. Giá trị tham chiếu một số chỉ số huyết học......................................39
Bảng 2.2. Phương pháp định lượng, giá trị tham chiếu một số chỉ số sinh hóa
máu 39
Bảng 2.3. Các đồng phân độc của dioxin và furan............................................42
Bảng 3.1. Tuổi đời của các đối tượng nghiên cứu (tính đến tháng 9/2012)......53
Bảng 3.2. Thời gian sống ở vùng “nóng” quanh sân bay Đà Nẵng..................53
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc các nhóm bệnh ở đối tượng nghiên cứu...........................54
Bảng 3.4. Kết quả phân loại sức khoẻ của nhóm nghiên cứu...........................54
Bảng 3.5. Sự thay đổi chỉ số BMI của nhóm nghiên cứu trước và sau điều trị
55
Bảng 3.6. Kết quả sinh hóa máu của nhóm nghiên cứu....................................56
Bảng 3.7. Kết quả enzyme gan của nhóm nghiên cứu......................................57
Bảng 3.8. Kết quả huyết học của nhóm nghiên cứu..........................................58
Bảng 3.9. Sự thay đổi tình trạng thiếu máu sau điều trị....................................58
Bảng 3.10. Sự thay đổi số lượng bạch cầu hạt sau điều trị...............................59
Bảng 3.11. Kết quả phân tích dioxin và các đồng loại trong máu (n=34).........59
Bảng 3.12. Kết quả phân tích đương lượng độc theo giới tính.........................59
Bảng 3.13. Nồng độ 2,3,7,8-TCDD theo thời gian sống trong vùng ô nhiễm
60
Bảng 3.14. Phân bố nồng độ 2,3,7,8-TCDD theo thời gian sống gần sân bay.
60
Bảng 3.15. Sự thay đổi nồng độ 2,3,7,8-TCDD theo nhóm tuổi.......................61
Bảng 3.16. Sự thay đổi 2,3,7,8-TCDD theo thời gian dùng nước giếng
khoan.................................................................................................................61

Bảng 3.17. Sự thay đổi nồng độ các PCDD trước và sau điều trị.....................62
Bảng 3.18. Sự thay đổi các PCDF trước và sau điều trị....................................63
Bảng 3.19. Sự thay đổi tổng đương lượng độc (TEQ) sau điều trị...................63


Bảng 3.20. Kết quả phân tích nồng độ dioxin và các đồng phân trong máu
của nhóm thuần tập trước - sau giải độc...........................................................64
Bảng 3.21. Kết quả phân tích nồng độ TEQ trong máu của nhóm thuần tập
trước - sau giải độc............................................................................................65
Bảng 3.22. So sánh nồng độ dioxin trung bình trong máu nhóm thuần tập
trước - sau giải độc (n=5)..................................................................................67
Bảng 3.23. Kết quả phân tích nồng độ TEQ và các đồng phân trong máu của
nhóm thuần tập trước - sau giải độc (n=5)........................................................67
Bảng 3.24. Nồng độ một số đồng phân trong máu của nhóm nghiên cứu
thuần tập tại các thời điểm trong quá trình giải độc..........................................68
Bảng 3.25. Kết quả phân tích nồng độ TEQ trong máu của nhóm thuần tập....69
Bảng 3.26. Kết quả phân tích nồng độ 2,3,7,8 -TCDD và TEQ trong phân
của nhóm thuần tập trước - sau giải độc...........................................................69
Bảng 3.27.Kết quả phân tích nồng độ 2,3,7,8 -TCDD và TEQ trong máu và
phân của nhóm thuần tập trước giải độc...........................................................70
Bảng 3.28. Kết quả phân tích nồng độ 2,3,7,8 -TCDD và TEQ trong máu và
phân của nhóm thuần tập sau giải độc..............................................................70
Bảng 3.29. Các chỉ số miễn dịch dịch thể trước và sau điều trị giải độc..........74
Bảng 3.30. Phân bố các chỉ số miễn dịch dịch thể trước và sau điều trị...........75
Bảng 3.31. Phân bố chỉ số IgA trước và sau điều trị theo tuổi..........................76
Bảng 3.32. Phân bố chỉ số IgA trước và sau điều trị theo thời gian sống gần
sân bay...............................................................................................................77
Bảng 3.33. Phân bố chỉ số IgM trước và sau điều trị theo tuổi.........................77
Bảng 3.34. Phân bố chỉ số IgM trước và sau điều trị theo thời gian sống gần
sân bay...............................................................................................................78

Bảng 3.35. Phân bố chỉ số IgG trước và sau điều trị theo tuổi..........................79
Bảng 3.36. Phân bố chỉ số IgG trước và sau điều trị theo thời gian sống gần
sân bay...............................................................................................................79


Bảng 3.37. Sự thay đổi các chỉ số miễn dịch tế bào lympho T (n=34).............79
Bảng 3.38. Phân bố chỉ số tế bào lympho T CD3 trước và sau điều trị theo
tuổi 80
Bảng 3.39. Phân bố chỉ số CD3 trước và sau điều trị theo thời gian sống gần
sân bay...............................................................................................................81
Bảng 3.40. Phân bố chỉ số lympho TCD4 trước và sau điều trị theo tuổi.........81
Bảng 3.41. Phân bố chỉ số tế bào miễn dịch lympho T CD4 trước và sau điều
trị theo thời gian sống gần sân bay....................................................................81
Bảng 3.42. Phân bố chỉ số lympho T CD8 trước và sau điều trị theo tuổi........82
Bảng 3.43. Chỉ số lympho T CD8 trước và sau điều trị theo thời gian sống
gần sân bay........................................................................................................82
Bảng 3.44. Tương quan giữa tuổi đời với các chỉ số miễn dịch dịch thể của
nhóm nghiên cứu (n=34)...................................................................................83
Bảng 3.45. Tương quan giữa nồng độ 2,3,7,8 - TCDD trong máu với các chỉ
số miễn dịch dịch thể (n=34).............................................................................83
Bảng 3.46. Tương quan giữa nồng độ dioxin (2,3,7,8 - TCDD) trong máu
của nhóm nghiên cứu với các chỉ số miễn dịch tế bào lympho T.....................84
Bảng 3.47. Tương quan giữa TEQ dioxin trong máu của nhóm nghiên cứu
với các chỉ số miễn dịch dịch thể (n=34)..........................................................84
Bảng 3.48. Tương quan giữa TEQ dioxin trong máu của nhóm nghiên cứu
với các chỉ số miễn dịch tế bào lympho T (n=34).............................................85
Bảng 4.1. So sánh sự biển đổi các chỉ tiêu miễn dịch trước - sau điều trị của
2 phương pháp.................................................................................................106
Bảng 4.2. So sánh sự biển đổi các chỉ số miễn dịch tế bào trước - sau điều trị
của 2 phương pháp..........................................................................................107

Bảng 4.3. So sánh sự biến đổi dioxin trong máu ở người phơi nhiễm............108


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ
nhất trong nhóm nghiên cứu thuần tập..............................................................71
Biểu đồ 3.2. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ
hai trong nhóm nghiên cứu thuần tập................................................................72
72
Biểu đồ 3.3. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ
ba trong nhóm nghiên cứu thuần tập.................................................................72
Biểu đồ 3.4. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ
tư trong nhóm nghiên cứu thuần tập.................................................................73
73
Biểu đồ 3.5. Biến thiên nồng độ dioxin trong máu và phân ở bệnh nhân thứ
năm trong nhóm nghiên cứu thuần tập..............................................................73
76
Biểu đồ 3.6. Nồng độ IgA trước và sau điều với thời gian sống gần sân bay
76
78
Biểu đồ 3.7. Nồng độ IgM trước và sau điều trị với thời gian sống gần sân
bay 78



DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1:Cấu trúc của TCDD..............................................................................
Hình 1.2. Cơ chế tác động của dioxin lên tế bào................................................
*Nguồn: Denison M.S.và CS (2003)..................................................................
Hình 2.1. Lọ đựng mẫu máu phân tích dioxin được ghi code, đóng gói, bảo
quản lạnh và vận chuyển đi Đức để phân tích...................................................37
Hình 2.2. Lọ đựng mẫu phân được ghi code, đóng gói, bảo quản lạnh và vận
chuyển đi Đức để phân tích dioxin....................................................................38
Hình 2.3.Minh họa việc chạy bộ làm tăng cường tuần hoàn trong toàn bộ cơ
thể, đi sâu vào các mô, những nơi tồn lưu chất độc..........................................46
*Nguồn: theo Hubbard L.R. [7]........................................................................46
Hình 2.4. Uống niacin trước khi chạy bộ và xông hơi để chất độc được đẩy
ra khỏi các mô mỡ giúp cho việc đào thải có hiệu quả hơn..............................47
Hình 2.4. Minh họa việc thay thế “chất béo xấu” trong cơ thể bằng “chất béo
tốt” - dầu thực vật..............................................................................................49


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, vấn đề phơi nhiễm các loại hoá chất độc hại rất đáng lo ngại.
Bên cạnh những người mắc các bệnh lý do nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp và
lạm dụng hoá chất trong sinh hoạt, còn có một số lượng lớn các nạn nhân của các

chất diệt cỏ có lẫn dioxin do quân đội Mỹ sử dụng trong thời gian chiến tranh ở
Việt Nam. Từ năm 1960 đến năm 1971, quân đội Mỹ đã phun rải khoảng 80 triệu
lít chất diệt cỏ ở miền Nam Việt Nam, gây ảnh hưởng đến môi trường và hàng
triệu người dân Việt Nam . Trong các chất diệt cỏ đã được sử dụng, có quá nửa là
chất da cam, một hỗn hợp của 2,4,5-trichlorophenoxyacetic acid và 2,4dichlorophenoxyacetic acid. Trong quá trình sản xuất chất da cam, xuất hiện một
sản phẩm phụ hay tạp chất là dioxin. Trong các loại dioxin, 2,3,7,8tetrachlorodibenzo-p-dioxin (TCDD) là loại dioxin có độc tính cao nhất , .
Đã có một số công trình nghiên cứu về những biến đổi miễn dịch ở những
người phơi nhiễm dioxin. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu về biến đổi miễn
dịch gắn với việc điều trị giải độc và đánh giá sự biến động nồng độ dioxin trước
và sau điều trị.
Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới vẫn chưa có phương pháp giải độc
đặc hiệu đối với nhiễm độc dioxin. Các phương pháp được nghiên cứu, áp
dụng là các phương pháp giải độc không đặc hiệu nhằm hạn chế hấp thu chất
độc, tăng cường đào thải, hạn chế những tổn thương của cơ thể do chất độc gây
ra như: nâng cao thể trạng, chống suy mòn, tăng cường khả năng miễn dịch,
chống căng thẳng, chống ôxy hóa, bảo vệ gan, giải độc tố, liệu pháp vitamin và
vật lý trị liệu , , .
Một số tác giả có đề cập đến phương pháp giải độc của Hubbard có khả
năng giúp cơ thể tăng đào thải các chất như chì, thủy ngân và một số kim loại
nặng khác. Đặc biệt phương pháp này còn có thể đào thải một số chất tương tự
dioxin và một số đồng phân của dioxin ra khỏi cơ thể . Chương trình giải độc


2
này do L. Ron Hubbard và đồng sự nghiên cứu và ứng dụng nhằm huy động và
tăng cường quá trình thải các xenobiotic lưu trong tổ chức mỡ, làm giảm lượng
độc chất tích tụ trong cơ thể. Với việc đưa vào cơ thể nhiều vitamin, dầu thực
vật theo một phác đồ chặt chẽ, khoa học, phương pháp Hubbard còn có thể kích
thích các đáp ứng miễn dịch có lợi ngoài việc đào thải chất độc. Chương trình
giải độc tố này đã được ứng dụng rộng rãi ở một số nước và có hiệu quả tích

cực. Tuy nhiên, đối với nhiễm độc dioxin, chưa có tác giả nào nghiên cứu áp
dụng phương pháp này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự
biến đổi một sốchỉ tiêu miễn dịch và nồng độ dioxin ởnạn nhân chất da cam/
dioxin sau điều trị bằng phương pháp giải độc không đặc hiệu” với 2 mục tiêu:
1. Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu miễn dịch, nồng độ dioxin ơ
người phơi nhiễm chất da cam/dioxin ơ Đà Nẵng trước và sau khi áp dụng
phương pháp giải độc theo nguyên lý của Hubbard.
2. Đánh giá mối tương quan giữa sự biến đổi nồng độ dioxin trong máu
và phân với các chỉ tiêu miễn dịch ơ các đối tượng nghiên cứu trên.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dioxin và các hợp chất tương tự dioxin
Dioxin và các hợp chất tương tự (dioxins and related compounds DRCs) là một nhóm bao gồm hàng trăm chất thuộc nhóm các chất hữu cơ tồn
tại bền vững và gây ô nhiễm (Persistent Organic Pollutants - POPs). Hiện nay
thuật ngữ dioxin được hiểu là gồm 3 nhóm hợp chất: Polychlorinated
dibenzo-p-dioxin (PCDDs), polychlorinated dibenzofuran (PCDFs, hoặc
furan) và các polychlorinated biphenyl đồng phẳng (coplanar PCB hay
dioxin- like PCBs, dl-PCBs) .
Chất da cam là một hỗn hợp gồm 2 loại thuốc diệt cỏ 2,4 - D và 2,4,5 - T
được pha với tỷ lệ 50/50. Chất da cam có số lượng lớn nhất (47/80 triệu lít)
trong số các chất diệt cỏ do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở miền Nam
Việt Nam. Chất da cam chứa một lượng tạp chất dioxin rất cao, trung bình là 10
mg trong 1 kg (10 ppm) , , .
Dưới cái tên chung “dioxin” thường được hiểu là hai nhóm chất dioxin và
furan gồm:
+ 75 chất đồng loại (congener) của poly chloro dibenzo-p-dioxin (PCDD),

tùy thuộc vào số lượng nguyên tử clo chứa trong phân tử, chia ra tám nhóm
đồng phân (isomer) .
+ 135 chất đồng loại của polychloro-dibenzo-furan (PCDF). Tương tự như
PCDD, PCDF cũng chia ra tám nhóm đồng phân. .
Không phải tất cả các đồng loại của dioxin và furan đều độc. Chỉ có những
chất mà trong phân tử của nó chứa 4 nguyên tử clo ở các vị trí 2,3,7,8 là có độc
tính. Trong 75 chất của PCDD có 7 chất độc, trong 135 chất của PCDF có 10
chất độc và trong 209 chất PCB có 12 chất theo qui định của Tổ chức Y tế thế
giới là những chất độc tương tự dioxin, tổng cộng là 29 chất dioxin và tương tự
dioxin có tính độc , .
Theo thang phân loại độc chất thì dioxin là loại chất siêu độc mà loài người
đã từng biết đến. IARC xếp dioxin vào nhóm độc loại 1, nhóm gây ung thư dẫn
đến tử vong đối với người. Trong các đồng phân của PCDD, thì 7 đồng phân có


4
Clo ở vị trí 2,3,7,8 có tính độc, độc nhất là đồng phân có 4 nguyên tử Clo ở các
vị trí 2,3,7,8 (2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-p-dioxin), viết tắt là 2,3,7,8-TCDD. Độ
độc của các PCDD, PCDF và PCB giống dioxin được biểu thị dưới dạng một hệ
số TEF, được tính theo chất độc nhất là 2,3,7,8-TCDD được quy định là 1 (theo
WHO, cả 1,2,3,7,8 - penta CDD, có 5 nguyên tử Clo, cũng có TEF là 1). Trong
các đồng phân độc của PCDD, hệ số này nhỏ dần cho đến 0,0001 đối với octa –
CDD .

Hình 1.1:Cấu trúc của TCDD
*Nguồn: Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hoa học do Mỹ sử

dụng trong chiến tranh ơ Việt Nam .

Trong bản báo cáo của Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (US.EPA) năm

1994, dioxin được miêu tả như là một tác nhân đe doạ nguy hiểm đối với sức
khoẻ cộng đồng. Cũng theo US.EPA, không có mức độ phơi nhiễm dioxin nào
được coi là an toàn .
Tuy nhiên, trên thực tế, con người thường phơi nhiễm với một hỗn hợp
gồm nhiều chất dioxin khác nhau. Vì vậy, mức độ độc của hỗn hợp các chất
dioxin được đánh giá thông qua chỉ số tổng đương lượng độc TEQs theo WHO :
n
TEQ = ∑ (Ci x TEFi)
i=1
Trong đó:
- TEQ là tổng đương lượng độc.
- Ci là nồng độ của mỗi chất trong hỗn hợp các chất Dioxin.
-TEF là đương lượng độc của từng chất trong hỗn hợp các chất Dioxin.


5
Bảng 1.1. Các giá trị TEF của WHO trong đánh giá rủi ro đối với con người
trên cơ sở các kết luận tại hội nghị ở Stockholm, Thụy Điển, từ ngày 15 đến 18
tháng 6 năm 1997
Chất đồng dạng

Giá trị TEF

Dibenzo-p-dioxins
(PCDDs)
2,3,7,8-TCDD
1,2,3,7,8-PeCDD
1,2,3,4,7,8-HxCDD
1,2,3,6,7,8-HxCDD
1,2,3,7,8,9-HxCDD

1,2,3,4,6,7,8-HpCDD
OCDD
Dibenzofurans (PCDFs)
2,3,7,8-TCDF
1,2,3,7,8-PeCDF
2,3,4,7,8-PeCDF
1,2,3,4,7,8-HxCDF
1,2,3,7,8,9-HxCDF
2,3,4,6,7,8-HxCDF
1,2,3,4,6,7,8-HpCDF
1,2,3,4,7,8,9-HpCDF
OCDF

Chất đồng dạng

Giá trị TEF

‘Dioxin-like’ PCBs Non-ortho
PCBs + Mono-ortho PCBs
1
1
0,1
0,1

Non-ortho PCBs
PCB 77

0,0001

PCB 81


0,0001

PCB 126

0,1

PCB 169
Mono-ortho PCBs
PCB 105

0,01
0,0001

PCB 114

0,0005

PCB 118
PCB 156

0,0001
0,0005

PCB 157

0,0005

PCB 167


0,00001

PCB 189

0,0001

0,1
0,01
0,0001
0,1
0,05
0,5
0,1
0,1
0,1
0,01
0,01
0,0001

Các từ viết tắt: ‘T’ = tetra; ‘Pe’ = penta; ‘Hx’ = hexa; ‘Hp’ = hepta; ‘O’ = octa; ‘CDD’
= chlorodibenzodioxin; ‘CDF’ = chlorodibenzofuran; ‘CB’ = chlorobiphenyl.
*Nguồn: Van den Berg M. và cộng sự (2006) [13]

Bảng 1.2: Một số tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới về tổng đương lượng độc


6
của dioxin
Tiêu chuẩn


Năm

Đơn vị
tính

WHO(1998)-PCDD/F TEQ
excl. LOQ [a] (pg/g)

1998

pg/g lipid

WHO(1998)-PCDD/F TEQ
incl. 1/2 LOQ [b] (pg/g)

1998

pg/g lipid

WHO(1998)-PCDD/F TEQ
incl. LOQ [c] (pg/g)

1998

pg/g lipid

WHO(2005)-PCDD/F TEQ
excl. LOQ [a] (pg/g)

2005


pg/g lipid

WHO(2005)-PCDD/F TEQ
incl. 1/2 LOQ [b] (pg/g)

2005

pg/g lipid

WHO(2005)-PCDD/F TEQ
incl. LOQ [c] (pg/g)

2005

pg/g lipid

Ý nghĩa
Cách tính TEQ khi: các
chất đồng loại không
phát hiện được thì
nồng độ sẽquy bằng
không.
Cách tính TEQ khi: các
chất đồng loại không
phát hiện được thì
nồng độ sẽ quy bằng
1/2 giá trị của LOQ.
Cách tính TEQ khi: các
chất đồng loại không

phát hiện được thì
nồng độ sẽ quy bằng
giá trị LOQ.
Cách tính TEQ khi: các
chất đồng loại không
phát hiện được thì
nồng độ sẽ quy bằng
không.
Cách tính TEQ khi: các
chất đồng loại không
phát hiện được thì
nồng độ sẽ quy bằng
1/2 giá trị của LOQ
Cách tính TEQ khi: các
chất đồng loại không
phát hiện được thì
nồng độ sẽ quy bằng
giá trị LOQ

Ghi chú: Năm 2005, bảng giá trị TEF có khác (điều chỉnh) so với năm 1998 sau
khi được nghiên cứu lại. Cách tính TEQ vẫn giống năm 1998.
*Nguồn: Van den Berg M. và cộng sự (2006) [13]


7
1.2. Đặc tính của dioxin
Một trong những đặc điểm nổi bật của dioxin là: ái mỡ và kỵ nước, bền
vững cao về các phương diện vật lý (nhiệt), hóa học và sinh học. Ở điều kiện
bình thường, chúng đều là những chất rắn, có nhiệt độ nóng chảy khá cao và rất
ít tan trong nước. Những tính chất này lý giải sự tồn tại dai dẳng của chúng

trong tự nhiêncũng như trong cơ thể con người [11], .
Thời gian bán hủy của dioxin: Đây là thông số quan trọng để đánh giá độ
bền vững của dioxin trong các đối tượng khác nhau. Thời gian bán hủy của
dioxin là 9 đến 12 năm ở trên lớp đất bề mặt 0,1 cm, ở các lớp đất sâu hơn là 25
cho đến 100 năm. Thời gian bán hủy trong cơ thể con người được đánh giá vào
khoảng khá rộng, tùy thuộc vào các đồng phân. Đối với PCDD, từ 5 đến 12,2
năm, PCDF từ 1,4 đến 9,7 năm [11], .
1.3. Cơ chế tác động của dioxin đối với con người
Theo Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR) và
US.EPA thì hơn 90% lượng các PCDD, PCDF và các PCB được hấp thu hàng
ngày qua đường tiêu hóa từ thực phẩm.
Như vậy, con đường chính để dioxin xâm nhập vào cơ thể con người là
đường thực phẩm (đặc biệt là những thức ăn có nguồn gốc từ động vật). Khi ăn
uống những thực phẩm nhiễm dioxin, cơ thể tích lũy một lượng lớn dioxin, tập
trung chủ yếu ở mô mỡ và gan - những nơi nhạy cảm nhất .
Dioxin di chuyển theo sự tuần hoàn của máu. Song thời gian trong máu không
lâu, vì dioxin là loại hợp chất ái mỡ, rất ít tan trong nước. Do được tích lũy chủ yếu
trong các mô mỡ, người càng béo khả năng tích lũy dioxin càng lớn , .
Với sự tiến bộ vượt bậc của sinh học phân tử, các nhà khoa học đã làm sáng tỏ
nhiều vấn đề về cơ chế tác động ở mức phân tử của các ảnh hưởng trực tiếp cũng
như những hậu quả lâu dài của dioxin đối với cấu trúc và chức năng của các gen
cũng như các protein, enzym. Các tác động này bao gồm:


8
Sự rối loạn chức năng các gen: Dioxin tác động trực tiếp lên tế bào chủ yếu
thông qua một protein có tên là AhR. Ngoài ra có thể có những cơ chế tác động
khác. Cơ chế tác động thông qua AhR đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu
và được thừa nhận. Khi tiếp xúc với dioxin, trong tế bào diễn ra sự tăng cường
gen mã hóa AhR kèm theo các rối loạn biểu hiện của hàng loạt gen tham gia vào

quá trình điều khiển sự sinh trưởng tế bào cũng như các gen tham gia vào chu
trình phân bào.
Bên cạnh sự rối loạn chức năng các gen, dioxin còn gây ra sự đột biến do độc
gen - genotoxicity. Chưa có nhiều bằng chứng về đột biến gen trên người, xong các
nghiên cứu trên chuột cho thấy, khi xâm nhập tế bào, dioxin có thể chuyển hóa,
tương tác với các protein-enzym và gen khác, gây nên các biến đổi DNA, dẫn đến
các đột biến, thậm chí tử vong.
Dioxin liên kết không thuận nghịchvới protein tan được gọi là Ah receptor
(AhR: Aryl hoặc Aromatic hydrocarbon Receptor) có trong tế bào:
Dioxin + AhR → Phức Dioxin * AhR (1)
Quá trình này là khâu cơ bản trong cơ chế tác động của dioxin, độ độc càng
cao thì mối liên kết Dioxin*AhR càng bền vững . Tiếp tục đi sâu vào tế bào,
thông qua phức Dioxin*AhR, dioxin liên kết với một loại protein khác Arnt (Ar
nuclear translocator) , .
Dioxin * AhR + Arnt →Dioxin * AhR * Arnt (2)
Với phức này, dioxin vào nhân tế bào và liên kết với ADN là loại vật chất
mang thông tin di truyền gây ra các tác động sinh học:
Dioxin * AhR * Arnt + ADN →Các tác động sinh học (3)
Các tác động sinh học bắt đầu thể hiện khi nồng độ của phức hợp
Dioxin*Ah-R đạt tới một mức xác định. Không chỉ có Ah-R, protein Arnt mà cả
các loại protein khác cũng bị lôi cuốn vào quá trình tương tác với dioxin, gây ra
sự biến dạng của phức Dioxin*Ah-R*Arnt. Chúng được mã hóa bằng các gen
khác nhau đối với các cá thể khác nhau. Vì vậy, tác động của dioxin rất đa dạng


9
và không giống nhau đối với từng cá thể có cơ địa khác nhau. Cá nhân này có
thể bị cloracne, cá thể khác bị suy giảm miễn dịch, hoặc rối loạn hệ thống
hormone, hoặc có thể bị tất cả các tác động này… Một trong các loại gen được
nghiên cứu khá kỹ là Cytochrom P450A1 (CYP1A1). Cơ chế nhiễm độc trình

bầy trên đây được mô tả trong hình sau:

Hình 1.2. Cơ chế tác động của dioxin lên tế bào
*Nguồn: Denison M.S.và CS (2003).
Ghi chú: DREs: Dioxin Responsive Elements: Các phần tử nhậy cảm với
dioxin; DNA: Desoxyribo Nucleic Axit; RNA: RiboNucleic Axit, mRNA:
messenger RNA (RNA thông tin).
Bình thường, AhR ở trạng thái không hoạt động và được gắn với một số
co-chaperone (những protein có vai trò trợ giúp quá trình hình thành dạng cấu
trúc của đại phân tử). Khi kết hợp với cơ chất như dioxin, phức hợp gắn giữa
Ah-R với cơ chất được giải phóng, di chuyển vào tế bào chất và kết hợp với yếu
tố vận chuyển có tên gọi AhR nuclear translocator (AhR nuclear translocator),
tác động đến gene đích làm thay đổi biểu hiện của những gene này. Chính vì cơ
chế này mà AhR được xếp vào nhóm các cơ quan thụ cảm , , .


10
Một trong các thông số phản ánh độ độc của dioxin là giá trị LD 50 (Lethal
Dose 50%). Dioxin có tác dụng độc tức thời và lâu dài, trong đó chúng ta chú ý
nhiều hơn đến tác hại lâu dài của nó. Các giá trị LD50 đối với một số động vật:
Bảng 1.3. LD50 của 2,3,7,8 -TCDD đối với một số loài động vật
TT

Loài

LD50 mg/kg TT

Loài

LD50 mg/kg


1
2
3
4
5

Chuột đồng
Chuột cống
Chuột nhắt
Mèo
Thỏ

0,5-2,1
22-100
112-2.570
115
10-275

6
7
8

Chó

Khỉ

30-300
25-50
70


9

Người

60-70

*Nguồn: Lê Kế Sơn (2014)

Liều lượng trung bình có thể gây chết người trong một lần hấp thụ qua
đường ăn uống 0,05 - 0,07 ppm. Tuy nhiên, tác động tích lũy trường diễn trong
nhiều năm ở nồng độ rất thấp. Theo Tổ chức Y tế thế giới, liều tối đa cho phép
đối với người là 1 - 4 pg/kg/ngày đêm (1 - 4 phần nghìn tỷ gam/kg/ngày đêm).
Dioxin là chất độc nhất trong các chất độc mà con người từng biết. Nó gây ra
các tác hại ở liều rất thấp: ung thư, dị dạng bẩm sinh, làm tăng tác hại của phóng
xạ và chất độc khác.
Dioxin mà đặc biệt là 2,3,7,8 - TCDD đã được nhiều nghiên cứu chứng
minh khi xâm nhập cơ thể gây nên nhiều tác hại đối với sức khỏe của con người
và động vật thực nghiệm, điển hình là tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư.
Nhiều nghiên cứu cho đến nay cũng đã cho thấy: phơi nhiễm với dioxin có ảnh
hưởng mạnh nhất tới hệ thống miễn dịch, hệ sinh sản và hệ thần kinh.
1.4. Khả năng gây bệnh của dioxin
Viện Y học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Hoa Kỳ đã có báo cáo tổng hợp
về các bệnh có và không liên quan đến phơi nhiễm dioxin :
Mức 1: Có bằng chứng chính xác về sự liên quan (tổng số 5 bệnh, trong đó
có 4 bệnh ung thư tổ chức mềm):


×