Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn Thạc sĩ Hành động cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả SGK tiếng Việt tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.49 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THỊ PHÚC

HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRONG NGÔN NGỮ
CỦA TÁC GIẢ SGK TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN

HẢI PHÒNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THỊ PHÚC

HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRONG NGÔN NGỮ
CỦA TÁC GIẢ SGK TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN

CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ VIỆT NAM
MÃ SỐ: 8.22.01.02



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Phƣơng Lâm

HẢI PHÒNG - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ
trợ từ ngƣời hƣớng dẫn khoa học, các tác giả và công trình nghiên cứu khoa
học đã trích dẫn trong luận văn này.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Hải Phòng, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phúc


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới TS. Đỗ
Phƣơng Lâm - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, góp ý và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Xin đƣợc cảm ơn các thầy cô, cán bộ Khoa đào tạo sau Đại học Trƣờng Đại học Hải Phòng, các bạn lớp Cao học Ngôn ngữ K7 đã giúp đỡ tôi

trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt, xin đƣợc cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Hải Phòng, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phúc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỂ TÀI 8
1.1. Hành động ngôn ngữ .................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ .............................................................. 8
1.1.2. Các hành động ngôn ngữ......................................................................... 9
1.2. Điều kiện thực hiện hành động ở lời ........................................................ 12
1.3. Phân loại hành động ngôn ngữ ................................................................. 15
1.3.1. Năm nhóm hành động ngôn ngữ ........................................................... 15
1.3.2. Phân loại hành động ngôn ngữ theo cách thức ..................................... 17

1.4. Hành động cầu khiến ................................................................................ 20
1.4.1. Khái niệm hành động cầu khiến ............................................................ 20
1.4.2. Các tiêu chí nhận diện hành động cầu khiến......................................... 21
1.4.3. Nội dung mệnh đề ................................................................................. 21
1.4.4. Các thành tố của hành động cầu khiến.................................................. 22
1.5. Câu cầu khiến ........................................................................................... 26
1.5.1. Khái niệm câu cầu khiến ....................................................................... 26
1.5.2. Cấu trúc câu cầu khiến .......................................................................... 27
1.5.3. Dấu hiệu hình thức ................................................................................ 28
1.5.4. Mối quan hệ giữa hành động cầu khiến và câu cầu khiến .................... 29
1.6. Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................... 30
CHƢƠNG 2. HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRONG NGÔN NGỮ CỦA TÁC
GIẢ SGK TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC .............................................................. 31
2.1. Khảo sát hành động cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả SGK Tiếng


iv

Việt Tiểu học ................................................................................................... 31
2.2. Mục đích của hành động cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả SGK
Tiếng Việt Tiểu học ........................................................................................ 33
2.2.1. Mục đích của hành động cầu khiến thông thƣờng ................................ 33
2.2.2. Mục đích của tác giả SGK Tiếng Việt Tiểu học ................................... 33
2.3. Đặc điểm của hành động cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả SGK
Tiếng Việt Tiểu học ........................................................................................ 37
2.3.1. Hành động cầu khiến nguyên cấp ......................................................... 37
2.3.2. Hành động cầu khiến trực tiếp (đích thực) ........................................... 39
2.3.3. Phối hợp các hành động cầu khiến với nhau......................................... 41
2.4. Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................... 46
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU THỂ HIỆN HÀNH ĐỘNG CẦU

KHIẾN TRONG NGÔN NGỮ CỦA TÁC GIẢ SGK TIẾNG VIỆT TIỂU
HỌC ................................................................................................................ 47
3.1. Phân biệt câu cầu khiến và hành động cầu khiến..................................... 47
3.2. Đặc điểm cấu tạo của câu cầu khiến ........................................................ 49
3.2.1. Cấu trúc “HÃY + MỆNH ĐỀ…” ......................................................... 49
3.2.2. Định hƣớng trong câu cầu khiến .................................................. 53
3.2.3. Hành động cầu khiến kết hợp với hành động hỏi .......................... 57
3.3. Đặc điểm về ngữ nghĩa của câu cầu khiến ............................................... 59
3.3.1. Các mô hình cấu trúc nghĩa của câu cầu khiến trong SGK .................. 59
3.3.2. Các thành tố nghĩa trong câu cầu khiến của SGK Tiếng Việt Tiểu học62
3.4. Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................... 68
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

CCK

Câu cầu khiến

HĐCK

Hành động cầu khiến


SGK

Sách giáo khoa

SP1

Ngƣời nói/ viết, vai trao (Speaker 1)

SP2

Ngƣời nói/viết,vai nhận (Speaker 2)


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Thống kê số lƣợng câu cầu khiến và hành động cầu khiến

42

3.1


Thống kê CCK có tác tử HÃY và CCK không có tác tử HÃY

51

3.2

Thống kê CCK có tác tử HÃY theo SGK từng lớp

51

3.3

Các mô hình câu cầu khiến nguyên cấp

60


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu

Tên biểu

Trang

2.1

Biểu đồ so sánh số lƣợng CCK ở các SGK Tiếng Việt các lớp


32

2.2

Biểu đồ so sánh số lƣợng HĐCK ở các SGK Tiếng Việt các lớp

32

biểu


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Dụng học là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học
nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả
lý thuyết hành vi ngôn từ, hàm ngôn hội thoại, tƣơng tác lời nói và cả những
cách tiếp cận khác tới hành vi ngôn ngữ trong triết học, xã hội học và nhân
học. Khác với ngữ nghĩa học nghiên cứu về nghĩa qui ƣớc hoặc "mã hóa"
trong một ngôn ngữ, ngữ dụng học nghiên cứu về cách làm sao nghĩa lại đƣợc
chuyển tải qua không chỉ cấu trúc và hiểu biết ngôn ngữ (ngữ pháp, từ vựng,
v.v..) của ngƣời nói và ngƣời nghe, mà còn qua cả ngữ cảnh của phát ngôn,
cùng với những hiểu biết có từ trƣớc đó liên quan tới chủ đề, ý đồ đƣợc suy ra
của ngƣời nói và các yếu tố khác nữa. Theo cách nhìn này, ngữ dụng học giải
thích vì sao ngƣời sử dụng ngôn ngữ lại có thể vƣợt qua những rào cản về sự
mơ hồ nghĩa (hay lƣỡng nghĩa). Bởi vì nghĩa phụ thuộc vào hoàn cảnh của
một phát ngôn,v.v. Khả năng hiểu hàm ý của một ngƣời khác đƣợc gọi là ngữ
năng ngữ dụng.

1.2. Hành động cầu khiến nói riêng và hành động ngôn từ (speech acts)
nói chung là những vấn đề thuộc về ngữ dụng học. Trong nghiên cứu ngôn
ngữ học truyền thống, trƣớc nay ngƣời ta quan tâm nhiều hơn đến ngữ pháp
học. Cho nên, ngƣời ta mới dừng lại ở việc nghiên cứu về cấu trúc hình thức
của câu cầu khiến. Việc nghiên cứu chỉ tập trung xoay quanh vấn đề “phân
loại câu theo mục đích phát ngôn”. Gần đây, lý thuyết về hành động ngôn từ
của J.L. Austin, H.P. Grice, J.R.Searle, đã xác định những cách tiếp cận mới
sâu sắc và toàn diện hơn đối với “mục đích phát ngôn”. Theo lý thuyết này,
đơn vị giao tiếp cơ bản không phải là câu hay một hình thức ngôn ngữ nào đó
mà là một phát ngôn nhằm thực hiện một hành động nhất định.
Cầu khiến là một trong những hành động ngôn từ đƣợc ngƣời nói thực
hiện để yêu cầu điều khiển ngƣời nghe hành động theo chủ ý của mình. Để
đạt đƣợc hiệu quả giao tiếp, sai khiến đƣợc ngƣời nghe hành động theo chủ ý


2

của mình, ngƣời nói cần phải đƣa ra những phƣơng châm giao tiếp nhất định.
Hành động cầu khiến đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện ngôn ngữ
chính là câu cầu khiến. Việc nghiên cứu hành động cầu khiến với câu cầu
khiến cần phải gắn bó mật thiết với nhau. Đây là vấn đề hết sức lý thú và bổ
ích trong tiếng Việt.
Hành động cầu khiến là một trong những hành động có chức năng quan
trọng trong hoạt động giao tiếp, đƣợc sử dụng phổ biến trong hoạt động giao
tiếp và cũng là một trong những đối tƣợng đƣợc ngữ dụng học quan tâm.
1.3. Ngôn ngữ tác giả Sách giáo khoa (SGK) chính là ngôn ngữ của
ngƣời viết sách, điều khiển hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh. Tác
giả SGK đứng vai giáo viên để tổ chức các hoạt động dạy học thông qua ngôn
ngữ SGK. Vì thế, ngôn ngữ SGK là ngôn ngữ thuộc phong cách khoa học
(khoa học giáo dục). Hành động ngôn ngữ trong SGK, nhất là SGK bậc Tiểu

học hoàn toàn khác với ngôn ngữ giao tiếp thông thƣờng.
SGK Tiếng Việt Tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức
sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con
ngƣời, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nƣớc ngoài. Đây là bậc học đầu
tiên trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, vì thế nó có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nó giúp hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng
Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trƣờng hoạt
động của lứa tuổi. Ngoài ra, thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, SGK còn
góp phần rèn luyện các thao tác tƣ duy. Bộ môn Tiếng Việt Tiểu học giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành
nhân cách con ngƣời bƣớc đầu xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Môn Tiếng Việt cũng giúp
bồi dƣỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy bộ môn Tiếng Việt ở Tiểu


3

học chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu hành động cầu khiến trong ngôn ngữ
của tác giả SGK là cần thiết.
Những kết quả từ việc nghiên cứu hành động cầu khiến trong ngôn ngữ của
tác giả SGK Tiểu học còn có thể giúp ích cho những nhà biên soạn sách, các nhà
sƣ phạm có thể điều chỉnh ngôn ngữ nhằm đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất.
Những lí do đƣợc trình bày trên là cơ sở để chúng tôi lựa chọn đề tài
“Hành động cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả SGK Tiếng Việt Tiểu học”.
2. Lịch sử vấn đề
Tiếp thu thành quả nghiên cứu về hành động ngôn ngữ (HĐNN) của các
nhà ngôn ngữ học trên thế giới, ở Việt Nam, những năm gần đây các nhà

nghiên cứu đã tiếp để áp dụng vào tiếng Việt. Điển hình là các công trình: Đại
cương ngôn ngữ học, phần Dụng học của Đỗ Hữu Châu, Dụng học Việt ngữ
của Nguyễn Thiện Giáp, v.v. Các công trình kể trên đều ít nhiều bàn đến các
vấn đề lí thuyết hành động ngôn ngữ nhƣ: khái niệm hành động ngôn ngữ, các
loại hành động ngôn ngữ trong một phát ngôn (tạo lời, mƣợn lời, ở lời), phân
loại hành động ngôn ngữ dựa vào đích ngôn trung (hiệu lực ở lời), cách thức
thực hiện HĐNN (trực tiếp, gián tiếp).
Hành động cầu khiến đã đƣợc các nhà lí thuyết hành vi: J. Austin và sau
đó là J. Searle đề cập đến. Theo cách phân loại của Searle, có 5 nhóm HĐNN,
trong đó có nhóm hành động điều khiển.
Điều khiển (khuyến lệnh) là hành động được người nói sử dụng để “áp
đặt” người nào đó làm một cái gì đó; chúng bộc lộ cái mà người nói muốn.
Đó là những mệnh lệnh, những yêu cầu và những gợi ý. Thuộc vào nhóm điều
khiển có các hành động tại lời nhƣ: hỏi (ask), ra lệnh (order), đòi hỏi
(demand), thỉnh cầu (request), cầu xin (beg), van xin (plead), nài nỉ (entreat),
cầu nguyện (pray), mời (invite), cho phép (permit) và khuyên (advise).
Việc nghiên cứu về HĐNN nói chung và hành động cầu khiến nói riêng
ở Việt Nam còn là vấn đề mới mẻ. Từ khi lí thuyết hành động ngôn ngữ đƣợc
quan tâm trong nghiên cứu và giảng dạy, đã có rất nhiều công trình khoa học,


4

luận án, luận văn, các bài báo nghiên cứu tiếp thu và phát triển những vấn đề
lí thuyết về hành động cầu khiến. Thừa hƣởng những cơ sở lí thuyết nền tảng
đó, đã có nhiều luận án, luận văn, khoá luận, báo cáo khoa học và các bài báo
nghiên cứu về HĐCK và câu thể hiện chúng dƣới các góc độ khác nhau.
Dƣới đây, chúng tôi tổng thuật một số công trình có liên quan tới đề tài
nghiên cứu ở luận văn này.
Tác giả Bùi Thị Kim Tuyến (2011) trong luận văn thạc sĩ Hành động

cầu khiến trong tiếng Việt nhận thấy: “Cầu khiến là một trong những hành
động ngôn từ được người nói thực hiện để yêu cầu điều khiển người nghe
hành động theo chủ ý của mình. Đây là một vấn đề thuộc về dụng pháp nên
nó thể hiện đặc trưng văn hoá của từng địa phương, có mối liên hệ mật thiết
với tính lịch sự trong giao tiếp. Tùy theo hoàn cảnh phát ngôn, đối tượng tiếp
nhận mà người nói thực hiện những phương thức khác nhau: trực tiếp hay
gián tiếp.” Luận văn đã khái quát đƣợc những đặc trƣng trong thể hiện hành
động cầu khiến trực tiếp của tiếng Việt nhƣ:
- Tỉnh lƣợc chủ ngữ ở ngôi thứ hai;
- Dùng tiểu từ tình thái;
- Dùng vị từ, phụ từ tình thái;
- Dùng vị từ ngôn hành;
Và thể hiện hành động cầu khiến gián tiếp nhƣ:
- Dùng hình thức câu khẳng định;
- Dùng hình thức câu nghi vấn;
Luận án Câu cầu khiến tiếng Việt của tác giả Chu Thị Thủy An (2002)
đã khảo sát các câu cầu khiến đích thực, loại câu mà ý nghĩa, lực tại lời thống
nhất với dấu hiệu hình thức [2, tr.34]. Từ việc khảo sát, tác giả đã mô hình
hoá cấu trúc câu cầu khiến tiếng Việt theo tiêu chí chức năng của các thành tố.
Theo đó, tác giả đề xuất 8 dạng câu cầu khiến nguyên cấp và 4 dạng câu cầu
khiến tƣờng minh. Đồng thời luận án đi sâu miêu tả đặc điểm các thành tố
trong mô hình cấu trúc câu cầu khiến. Luận án cũng khái quát các phƣơng tiện


5

tình thái cầu khiến trong tiếng Việt; một số đặc điểm về phép lịch sự cầu khiến
của tiếng Việt. Tác giả khẳng định: “Một câu ngôn hành có vị ngữ là một động
từ ngữ vi có ý nghĩa cầu khiến sẽ trở thành một câu cầu khiến” và công nhận
một danh sách gồm 13 động từ mang ý nghĩa cầu khiến, gồm: cấm, cho, cho

phép, đề nghị, khuyên, nhờ, mời, lạy, ra lệnh, van, xin, xin phép, yêu cầu.
Nguyễn Thị Lƣơng (1996) trong Luận án Tiểu từ tình thái dứt câu, dùng
để hỏi với việc biểu thị các hành vi ngôn ngữ trong tiếng Việt, [23] đã chỉ ra
32 động từ biểu thị hành động cầu khiến trong tiếng Việt là: yêu cầu, ra lệnh,
hạ lệnh, lệnh, chỉ thị, đề nghị, kiến nghị, chỉ định, phân công, phái, cấm,
nghiêm cấm, buộc, bắt, cấm chỉ, xin phép, can, bảo, cử, khuyên, mời, xin, cầu,
cầu xin, cầu mong, năn nỉ, nài nỉ, nài xin, van, van nài, van xin, nhờ.
Nguyễn Thị Liên (2007) trong luận văn thạc sĩ ngôn ngữ Vị từ cầu khiến
trong tiếng Việt đã liệt kê các loại vị từ ngôn hành cầu khiến của tiếng Việt và
phân tích những đặc trƣng trong sử dụng chúng.
Lê Đình Tƣờng với luận án Các yếu tố ngữ nghĩa của phát ngôn cầu
khiến đích thực (nghiên cứu trên tƣ liệu tiếng Nga và tiếng Việt) đã tìm hiểu
kĩ những vấn đề xung quanh phát ngôn cầu khiến và đi sâu mô tả phát ngôn
cầu khiến đích thực trong tiếng Việt gồm: a) Phát ngôn với tác tử hãy, b) Phát
ngôn với tác tử đừng, c) Phát ngôn với tác tử đi và d) Phát ngôn với tác tử Ø.
Chu Thị Việt Anh (2012) trong Luận văn Thạc sĩ ngôn ngữ “Các hành
động cầu khiến và hành động hỏi” đã khái quát các mô hình cấu trúc nghĩa
của hai hành động điều khiển: hỏi và cầu khiến. Thông qua đó, tác giả cũng
đã phân loại các loại câu hỏi và câu cầu khiến theo mô hình cấu trúc nghĩa.
Cù Văn Toàn (2016) trong Luận văn Thạc sĩ ngôn ngữ “Hành động hỏi
và HĐCK trong ngôn ngữ tác giả SGK Ngữ văn Trung học cơ sở” đã tìm hiểu
mục đích của hành động hỏi và HĐCK trong ngôn ngữ SGK Ngữ văn THCS.
Tác giả cũng đã so sánh với hành động hỏi và HĐCK trong hoạt động giao
tiếp hàng ngày để thấy đƣợc nét tƣơng đồng và khác biệt.
Qua các công trình nghiên cứu vấn đề mà chúng tôi quan tâm là nghiên


6

cứu HĐCK đích thực - câu cầu khiến đích thực chƣa đƣợc bàn đến kĩ lƣỡng.

Thêm nữa, hiện chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về hành
động cầu khiến và câu cầu khiến trong SGK Tiếng Việt Tiểu học một cách đầy
đủ. Đó chính là lý do để chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Hành động cầu khiến
trong ngôn ngữ của tác giả SGK Tiếng Việt Tiểu học”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khái quát đƣợc những đặc điểm về mục đích phát ngôn của hành động
cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả SGK Tiếng Việt Tiểu học. Đồng thời
phân tích, khái quát những đặc điểm về mặt cấu tạo, đặc điểm về ngữ nghĩa của
câu cầu khiến. Thông qua việc nghiên cứu hành động cầu khiến và câu cầu
khiến trong SGK Tiếng Việt Tiểu học so sánh với hành động cầu khiến trong
ngôn ngữ giao tiếp thông thƣờng để thấy đƣợc nét đặc trƣng, khác biệt trong
ngôn ngữ khoa học nói chung và trong ngôn ngữ giao tiếp sƣ phạm lứa tuổi tiểu
học nói riêng.
Những kết quả nghiên cứu về hành động cầu khiến nhằm mục đích ứng
dụng đối với việc biên soạn SGK và việc giảng dạy bộ môn Tiếng Việt ở
trƣờng Tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chúng tôi đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
- Tìm hiểu mục đích của hành động cầu khiến trong ngôn ngữ của tác
giả SGK Tiếng Việt Tiểu học. So sánh với hành động cầu khiến trong hoạt
động giao tiếp hàng ngày để thấy đƣợc nét tƣơng đồng và khác biệt.
- Miêu tả các đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa và sử dụng của câu
cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả SGK Tiếng Việt Tiểu học. Mô hình hóa các
cấu trúc cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả SGK Tiếng Việt Tiểu học.
- Phân loại câu cầu khiến và hành động cầu khiến trong ngôn ngữ của
tác giả SGK Tiếng Việt Tiểu học.


7


4. Đối tƣợng và phạm vi tƣ liệu nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn này là: hành động cầu khiến trong
ngôn ngữ của tác giả SGK Tiếng Việt Tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Bộ SGK Tiếng Việt Tiểu học của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
gồm 10 cuốn, từ lớp Một đến lớp Năm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tôi đã sử dụng các thủ pháp và phƣơng pháp sau trong quá trình
thực hiện luận văn:
- Thống kê, phân loại
- Phân tích, miêu tả
- Đối chiếu, so sánh
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn này góp phần làm rõ thêm những đặc trƣng về ngữ pháp, ngữ
nghĩa, ngữ dụng câu cầu khiến trong SGK Tiếng Việt Tiểu học.
Luận văn góp phần bổ sung vào nguồn tƣ liệu nghiên cứu giảng dạy
tiếng Việt ở Tiểu học. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn giúp cho việc
điều chỉnh biên soạn SGK Tiếng Việt Tiểu học. Luận văn cũng giúp các thầy
cô giáo có những lựa chọn phù hợp về hành động cầu khiến và câu cầu khiến
trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Luận văn này cũng đặt ra
vấn đề cần sử dụng có hiệu quả câu cầu khiến trong trong quá trình giảng dạy
bộ môn Tiếng Việt.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn có kết cấu
gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài
Chương 2. Hành động cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả SGK
Tiếng Việt Tiểu học

Chương 3. Đặc điểm của câu cầu khiến trong ngôn ngữ của tác giả
SGK Tiếng Việt Tiểu học


8

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỂ TÀI
1.1. Hành động ngôn ngữ
1.1.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ
Hành động ngôn ngữ còn đƣợc gọi là hành động nói hay hành vi ngôn
ngữ. Lí thuyết hành động ngôn ngữ (speech act) do John Austin (1911 1960), nhà triết học ngƣời Anh đề xƣớng và trình bày. Theo John Austin,
không chỉ sự vận động vật chất và tâm lí mới là hành động. Bản chất của nói
năng cũng là hành động. Hành động nói năng là hành động đặc biệt có
phƣơng tiện là ngôn ngữ. Có thể tóm lƣợc lí thuyết của ông theo ba bƣớc cơ
bản nhƣ sau:
Bƣớc 1. Phân biệt câu nhận định và câu ngôn hành.
Bƣớc 2. Tiến đến nhận định: mọi phát ngôn đều là ngôn hành.
Bƣớc 3. Công nhận sự thất bại của giả thuyết ngôn hành, chỉ ra ba
phạm trù của hành động ngôn ngữ.
Lí thuyết hành động ngôn ngữ ảnh hƣởng đến Việt Nam và đƣợc các
nhà nghiên cứu đón nhận hồ hởi. Các nhà nghiên cứu tiên phong trong lĩnh
vực nghiên cứu về lí thuyết hành động ngôn ngữ nhƣ: Hoàng Phê, Đỗ Hữu
Châu, Nguyễn Đức Dân, Cao Xuân Hạo, Nguyễn Thiện Giáp, Bùi Minh
Toán, v.v. Những cơ sở lí thuyết mà Austin đã xây dựng nên đã đƣợc các nhà
Việt ngữ học cụ thể hoá trên ngữ liệu tiếng Việt.
Theo GS Đỗ Hữu Châu: Một hành động ngôn ngữ được thực hiện khi một
người nói (hoặc viết) Sp1 nói ra một phát ngôn U cho người nghe (hoặc
người đọc) Sp2 trong ngữ cảnh [8, tr.446].
GS Nguyễn Đức Dân đƣa ra quan niệm: Khi thực hiện một phát ngôn

trong một tình huống giao tiếp cụ thể, qua cung cách phát ngôn và cấu trúc
của nó người nói đã thực hiện những hành vi ngôn ngữ nhất định và người
nghe cảm nhận được điều này. Xảy ra hiện tượng đó vì các hành vi ngôn ngữ


9

mang tính chất xã hội, được ước chế bởi xã hội [12, tr.220].
Nói một cách tổng quát, hành động ngôn ngữ gắn liền với hành động
nói năng của con ngƣời, là hành động ngôn ngữ mang tính chất xã hội. Từ khi
ra đời, lí thuyết hành động ngôn ngữ đã góp phần giải quyết đƣợc nhiều vấn
đề ngôn ngữ mà các lí thuyết trƣớc đây chƣa giải quyết đƣợc. Lí thuyết hành
động ngôn ngữ đã đƣợc coi là xƣơng sống của ngành Ngữ dụng học.
1.1.2. Các hành động ngôn ngữ
Theo Austin, trong một phát ngôn, có ba loại hành động ngôn ngữ lớn:
hành động tạo lời (acte locutoire), hành động mượn lời (acte perlocutoire) và
hành động ở lời (acte illocutoire).
1.1.2.1. Hành động tạo lời
Theo cách dịch của tác giả Diệp Quang Ban, acte locutoire là hành
động tạo ngôn. Còn theo các dịch của Đỗ Hữu Châu là hành vi tạo lời. Về cơ
bản, thuật ngữ này có nghĩa tƣơng đƣơng.
Theo Diệp Quang Ban, hành động tạo ngôn đƣợc hiểu là: “việc sản
xuất ra một biểu thức có đủ nghĩa bằng từ ngữ, đây là hành động cơ sở chung
cho mọi hành động nói. Nếu không nói đƣợc một câu bằng ngoại ngữ, hoặc
nói ra những âm thanh vô nghĩa đối với một ngôn ngữ nào đó, thì là thất bại
trong mọi hành động tạo ngôn”. Trong một hình thức diễn đạt khác Đỗ Hữu
Châu cho rằng: “hành vi tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ
nhƣ ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu, …để tạo ra một phát ngôn về
hình thức và nội dung”.
Ví dụ: Tôi đã đi chuyến du lịch này rồi là một phát ngôn đƣợc cấu tạo

trên một trật tự cú pháp bình thƣờng C-V. Phát ngôn trên cungc có thể đƣợc
diễn đạt theo cách khác: Chuyến du lịch này tôi đã đi rồi.
Trong các cuộc giao tiếp, ngƣời nói có thể tạo ra những phát ngôn khác
nhau để diễn đạt tƣ tƣởng của mình theo quy tắc ngữ pháp của từng ngôn ngữ.
Đối với các văn bản nghệ thuật, đặc biệt là thơ, ngƣời tạo lời quân tâm nhiều
đến quy tắc tạo lời “bất thƣờng” nhằm tạo nên những giá trị diễn đạt mới mẻ


10

thu hút sự chú ý của ngƣời đọc.
Hành động tạo lời là hành động sử dụng các yếu tố ngôn ngữ nhƣ: ngữ
âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu, v.v. để tạo ra phát ngôn. Hành động tạo
lời tạo nên các biểu thức có nghĩa. Một bộ phận của hành động tạo lời đã là
đối tƣợng nghiên cứu của ngôn ngữ học tiền dụng học (Ngữ âm học và Cú
pháp học).
1.1.2.2. Hành động mượn lời
Hành động mượn lời còn đƣợc gọi là Hành động dụng ngôn (theo
Hoàng Phê và Diệp Quang Ban) hay hành vi mượn lời (theo Đỗ Hữu Châu).
Hành động mƣợn lời đƣợc Searle giải thích là cái đích hay mục đích cho
ngƣời nghe.
Hành động mƣợn lời là những hành động “mƣợn” phƣơng tiện ngôn
ngữ, nói cho đúng hơn là mƣợn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài
ngôn ngữ nào đó ở ngƣời nghe, ngƣời nhận hoặc ở chính ngƣời nói.
Chẳng hạn, khi nghe thông tin Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương
cơ bản thì đa số những ngƣời lao động hƣởng lƣơng từ ngân sách tỏ ra vui
mừng vì thu nhập tăng lên. Nhƣng cũng có những ngƣời tỏ ra lo lắng vì lạm
phát có thể tăng cao. Có những ngƣời tỏ ra bức xúc vì mỗi lần có tin tăng
lƣơng là giá cả lập tức leo thang trƣớc. Họ lo ngại tăng lƣơng sẽ kéo theo giá
cả dịch vụ, nhu yếu phẩm sinh hoạt tăng theo, nhƣ vậy việc tăng lƣơng cũng

không có ý nghĩa gì. Nhƣ vậy, từ một thông tin điều chỉnh tăng mức lương cơ
bản đƣợc đƣa ra, đã có ít nhất 3 hiệu quả mƣợn lời, gây ra 3 phản ứng khác
nhau từ phía ngƣời tiếp nhận thông tin.
Qua phân tích ở trên có thể nhận định: hành động mƣợn lời thể hiện ở
hiệu quả mà phát ngôn gây ra đối với ngƣời nghe. Hiệu quả mƣợn lời rất phân
tán, không thể tính toán đƣợc, cũng không có tính quy ƣớc chung. Vì thế,
hành động mƣợn lời không phải là đối tƣợng nghiên cứu của Ngữ dụng học.
1.1.2.3. Hành động ở lời
Hành động ở lời (acte perlocutoire) còn gọi là hành động tại lời (theo Đỗ


11

Hữu Châu) hay Hành động ngôn trung (theo cách dịch của Diệp Quang Ban).
Hành động ở lời đƣợc Austin phân thành 5 lớp:
- Phán xử (verditives) gồm những hành động “đƣa ra lời phán xét về
một sự kiện hoặc một giá trị dựa trên những chứng cớ hiển nhiên hoặc dựa
vào những lý lẽ vững chắc nhƣ: xử trắng án, xem là, tính toán, phân tích,
miêu tả….”
- Hành xử (exercitives) gồm những hành động “đƣa ra những quyết
định thuận lợi hay chống lại một chuỗi hành động nào đó: ra lệnh, chỉ huy,
biện hộ, khẩn cầu …”.
- Cam kết (commissives) bao gồm những hành động “ràng buộc SP1
vào những hành động nhất định: hứa hẹn, bày tỏ lòng mong muốn, giao ƣớc,
đảm bảo…”
- Trình bày (expossives) bao gồm những hành động “trình bày quan
niệm, lập luận, dẫn dắt, giải thích các từ nhƣ khẳng định, phủ định từ chối, trả
lời…”
- Ứng xử (behabitives) bao gồm những hành động “phản ứng với cách
xử sự của ngƣời khác, đối với sự kiện có liên quan, chúng cũng là cách biểu

hiện thái độ đối với hành vi hay số phận của ngƣời khác: xin lỗi, cảm ơn,
khen chê, chào mừng, ban phƣớc…”
Hành động ở lời là những hành động ngƣời nói thực hiện ngay khi nói
năng nhằm gây ra những hiệu quả ngôn ngữ, tức là chúng ta gây ra một phản
ứng ngôn ngữ tƣơng ứng ở ngƣời nhận. Đây là hành động nói đƣợc thực hiện
bằng một lực thông báo của một phát ngôn (lực ngôn trung) thể hiện mục đích
giao tiếp nhất định của lời (đích ngôn trung) nhƣ trần thuật, hỏi, cầu khiến
làm nên ý nghĩa ngôn trung. Đích ngôn trung và lực ngôn trung đều đƣợc
dùng làm tiêu chí nhận diện hành động ngôn trung bởi vì cùng một mục đích
ngôn trung lại có thể đƣợc thực hiện bằng những lời mang lực ngôn trung
khác nhau.
Hành động ở lời là đối tƣợng nghiên cứu chính của Ngữ dụng học.


12

Hành động ở lời là những hành động đƣợc ngƣời nói thực hiện ngay khi nói
năng. Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là
chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận [8,
tr.447]. Nói cách khác, đây là hành động mà đích của nó nằm ngay trong việc
tạo nên phát ngôn đƣợc nói ra (hay viết ra). Chính cái đích này góp phần phân
biệt Hành động ở lời này với Hành động ở lời khác.
Ví dụ:
(1) - SP1: Mai đƣợc nghỉ học phải không?
- SP2: Học bình thƣờng.
Câu (1) có đích ở lời hỏi và là hành động hỏi. Hiệu quả của Hành động
ở lời hỏi trên đây thể hiện ở phát ngôn trả lời của SP2: Học bình thường.
(2) Trời ơi! Tên khốn nạn!
Khi nói ra phát ngôn (2), ngƣời nói đã thực hiện hành động than và lăng
mạ. Hành động này có mục đích bộc lộ nỗi đau khổ, căm giận của ngƣời nói.

Khác với hành động mƣợn lời, hành động ở lời có tính quy ƣớc mang
tính xã hội. Nắm đƣợc ngôn ngữ, không chỉ nắm đƣợc ý nghĩa của những đơn
vị ngôn ngữ nhƣ: âm tiết, từ ngữ, câu, v.v. của ngôn ngữ đó mà còn phải nắm
đƣợc những quy tắc điều khiển các Hành động ở lời trong ngôn ngữ đó.
Vì chỉ có hành động ở lời mới là đối tƣợng nghiên cứu của ngữ dụng
học, nên trong luận văn này, chúng tôi chỉ xem xét hành động hỏi SGK Tiếng
Việt Tiểu học ở góc độ hành động ở lời mà không xem xét trên góc độ hành
động tạo lời và hành động mƣợn lời.
1.2. Điều kiện thực hiện hành động ở lời
Để thực hiện đƣợc một hành động sinh lý hay vật lý nào đó ta không
thể thực hiện một cách tùy tiện mà phải tuân theo những điều kiện căn bản
mới tạo đƣợc hiệu quả. Hành động nói năng cũng cần phải có điều kiện nhất
định mới thực hiện đƣợc.
Ví dụ: Muốn chế biến bánh thì phải có nguyên liệu, các dụng cụ làm
bánh. Hơn nữa, cần phải có công thức, kĩ thuật để làm bánh. Muốn biết đƣợc


13

những kiến thức để làm bánh thì ngƣời làm bánh phải học. Muốn học đƣợc
phải biết chữ… Muốn học nhạc thì cần phải có nhạc cụ, có lí thuyết âm nhạc,
có ngƣời hƣớng dẫn. Muốn học đƣợc tốt ngƣời học phải có khả năng cảm thụ
âm nhạc… Tóm lại là mỗi một hành động muốn thực hiện đƣợc đều phải có
những điều kiện.
Đối với hành động ngôn ngữ, nhà nghiên cứu Austin đã đƣa ra các các
điều kiện sử dụng các hành động ở lời. Muốn hành động ngôn ngữ thành công
thì các điều kiện phải đƣợc đảm bảo.
Về sau, John Rogers Searle - ngƣời học trò xuất sắc nhất của Austin điều chỉnh và bổ sung những điều kiện sử dụng hành động ở lời nói riêng và lí
thuyết về hành động ngôn ngữ nói chung.
Searle gọi đó là các điều kiện sử dụng hay điều kiện thoả mãn. Theo

ông, có bốn loại điều kiện sử dụng hành động ở lời nhƣ sau:
Một: Điều kiện nội dung mệnh đề: là điều kiện liên quan đến cấu trúc,
quan hệ ngữ nghĩa của nội dung mệnh đề. Điều kiện này chỉ ra bản chất nội
dung của hành động ở lời.
Hai: Điều kiện chuẩn bị: là điều kiện liên quan tới những hiểu biết của
ngƣời nói về năng lực, lợi ích, trách nhiệm, … của ngƣời nói đối với ngƣời
nghe và đối với hành động ở lời mà mình đƣa ra.
Ba: Điều kiện chân thành: là điều kiện chỉ ra các trạng thái tâm lí tƣơng
ứng của ngƣời phát ngôn thích hợp với hành động ở lời mà mình đƣa ra. Điều
kiện chân thành còn có nghĩa là ngƣời phát ngôn thực sự, chân thành mong
đợi hiệu quả ở lời của hành động ở lời mà mình đƣa ra.
Bốn: Điều kiện căn bản: là điều kiện đƣa ra kiểu trách nhiệm mà ngƣời
nói hoặc ngƣời nghe bị ràng buộc khi hành động ở lời đó đƣợc phát ra.
Dƣới đây là ví dụ hành động cầu khiến từ SGK Tiếng Việt Tiểu học để
minh hoạ cho bốn điều kiện sử dụng hành động ở lời. Ví dụ:
(3) Hãy nêu một vài tình huống có thể dùng câu hỏi để: tỏ thái độ khen,
chê; khẳng định, phủ định; thể hiện yêu cầu mong muốn.
[SGK Tiếng Việt 4, tập 1]


14

Phân tích các điều kiện:
- Điều kiện nội dung mệnh đề: trong thực tế giao tiếp có những tình
huống mà ngƣời nói có thể dùng câu hỏi để: tỏ thái độ khen, chê; khẳng định,
phủ định; thể hiện yêu cầu mong muốn. Việc tìm ra những tình huống đó là
hành động trong tƣơng lai của SP2 (học sinh).
- Điều kiện chuẩn bị: SP2 (học sinh) có khả năng thực hiện hành động
đặt đƣợc các câu hỏi trong các tình huống biểu thị thái độ khen, chê; khẳng
định, phủ định; thể hiện yêu cầu mong muốn. Nếu SGK không đặt ra yêu cầu

này, thì cả SP1 và SP2 đều không chắc rằng SP2 sẽ tự thực hiện việc “nêu
tình huống” đó.
- Điều kiện chân thành: SP2 mong muốn SP1 “nêu tình huống” để qua
đó, SP2 hiểu đƣợc rằng: các biểu thức ngôn ngữ không phải chỉ thực hiện một
nội dung giao tiếp (trong bài là câu hỏi không phải lúc nào cũng chỉ dùng để
hỏi, mà còn dùng câu hỏi để khen, chê, khẳng định, phủ định, đe dọa, chào
hỏi, v.v.)
- Điều kiện căn bản: SP1 thực hiện hành động yêu cầu “nêu tình
huống” nhằm dẫn SP2 đến việc: đặt các câu hỏi có thể dùng vào các tình
huống biểu thị thái độ khen, chê; khẳng định, phủ định; thể hiện yêu cầu
mong muốn.
Một ví dụ khác:
(4) Em hãy: tìm câu văn tả bao quát cái trống; nêu tên những bộ phận
của cái trống đƣợc miêu tả; tìm những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh cái
trống; viết thêm phần mở bài, kết bài để bài văn hoàn chỉnh.
[SGK Tiếng Việt 4, tập 1]
Phân tích các điều kiện:
- Điều kiện nội dung mệnh đề: nội dung mệnh đề trong câu cầu khiến
(4) bao gồm 4 nội dung: tìm câu văn tả bao quát cái trống, nêu tên những bộ
phận của cái trống, tìm những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh cái trống, viết
thêm phần mở bài, kết bài để bài văn hoàn chỉnh.


15

- Điều kiện chuẩn bị: SP2 (học sinh) có khả năng thực hiện đƣợc các
hành động: tìm câu văn; nêu tên bộ phận; tìm những từ ngữ; viết thêm. Nếu
SGK không đặt ra yêu cầu này, thì cả SP1 và SP2 đều không chắc rằng SP2 sẽ
tự thực hiện đƣợc bốn công việc đƣợc đặt ra trong câu cầu khiến.
- Điều kiện chân thành: SP2 mong muốn SP1 thực hiện 4 thao tác trên

để qua đó, SP2 hiểu đƣợc rèn luyện các kĩ năng phân loại từ ngữ, phân tích
nội dung từ ngữ, kĩ năng viết văn bản.
- Điều kiện căn bản: SP1 thực hiện hành động yêu cầu SP2 4 thao tác,
nhằm giúp SP2 hiểu nội dung bài học và rèn luyện các kĩ năng đọc, phân tích,
viết văn bản.
Trên đây là bốn điều kiện sử dụng hành động ở lời. Các điều kiện đó là
một trong những dấu hiệu để phân biệt hành động ở lời trực tiếp – gián tiếp,
nó sẽ giúp ích trong quá trình chúng tôi khảo sát các hành động cầu khiến
trong ngôn ngữ của tác giả SGK Tiếng Việt Tiểu học.
1.3. Phân loại hành động ngôn ngữ
Việc phân loại các hành động ngôn ngữ đã đƣợc Austin thử nghiệm và
đƣa ra một bảng danh sách. Sau đó, bảng danh sách này đƣợc Searle xem xét
lại và hiệu chính qua nhiều lần. Trên thực tế hiện nay, bảng phân loại các
hành động ngôn trung của Searle đƣợc nhắc đến và đƣợc sử dụng rất phổ
biến. Để phân loại các hành động ngôn ngữ, Searle đã dùng 4 trong số 12 tiêu
chí đó là: đích ở lời, hƣớng khớp ghép lời với hiện thực, trạng thái tâm lí và
nội dung mệnh đề.
1.3.1. Năm nhóm hành động ngôn ngữ
Theo cách phân loại của Searle, có 5 nhóm hành động ngôn ngữ
+ Nhóm hành động trình bày (còn gọi là hành động miêu tả, xác tín)
Nhóm hành động này có đích ở lời là kể, trần thuật hay miêu tả một sự
tình nào đó. Hƣớng khớp ghép là lời - hiện thực (lời phải phù hợp với hiện
thực) và trạng thái tâm lí là niềm tin vào những điều mà mình trình bày. Nội
dung mệnh đề là một mệnh đề và mệnh đề đó có thể kiểm chứng đƣợc tính


16

đúng - sai, chân - nguỵ.
Nhóm trình bày bao gồm các hành động ở lời nhƣ: kể, miêu tả, tường

thuật, báo cáo, thuyết minh, tường trình, tố cáo, khai, khai báo, kết luận, tổng
kết, tóm tắt, v.v.
+ Nhóm hành động điều khiển
Nhóm hành động này có đích ở lời là đặt ngƣời nghe vào trách nhiệm
thực hiện một hành động trong tƣơng lai. Hƣớng khớp ghép là hiện thực - lời
(hiện thực phải phù hợp với lời). Trạng thái tâm lí là ngƣời nói thực sự mong
muốn ngƣời nghe thực hiện hành động đó. Nội dung mênh đề là hành động
trong tƣơng lai của SP2.
Nhóm điều khiển gồm các hành động ở lời: yêu cầu, bảo, đề nghị, xin,
cho phép, sai, sai khiến, lệnh, khuyên, mời, hỏi, kiến nghị, chỉ định, v.v.
Searle xếp hỏi vào nhóm hành động điều khiển vì hành động hỏi đòi hỏi
ngƣời nghe đáp lại bằng hành động trả lời.
Hành động cầu khiến của SGK Tiếng Việt Tiểu học đƣợc nghiên cứu
trong luận văn này là thuộc nhóm hành động điều khiển.
+ Nhóm hành động cam kết (ƣớc kết)
Nhóm hành động này có đích ở lời là ngƣời nói thông qua phát ngôn
của mình tự đặt mình vào trách nhiệm thực hiện một hành động trong tƣơng
lai. Hƣớng khớp ghép là hiện thực - lời (hiện thực phải phù hợp với lời).
Trạng thái tâm lí là ý định, mong muốn thực hiện hành động đó của ngƣời
nói. Nội dung mệnh đề là hành động tƣơng lai của SP1.
Nhóm cam kết gồm các hành động ở lời: hứa, cam kết, cam đoan, giao
ước, đảm bảo, thoả thuận, thề, nguyện, đe, doạ, thách thức, v.v.
+ Nhóm hành động biểu cảm (bộc lộ)
Nhóm hành động này có đích ở lời là thông qua phát ngôn, SP1 bày tỏ
đƣợc trạng thái tâm lí của mình. Trạng thái tâm lí là ngƣời nói thực sự có,
thực sự cảm thấy cái trạng thái tâm lí đƣợc bày tỏ. Nội dung mệnh đề là một
hành động hay một tính chất nào đó có tƣ cách là nguồn gây ra cảm xúc ở



×