Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

chuyên đề phương pháp bàn tay nặn bột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.53 KB, 13 trang )

CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
A. MỤC TIÊU:
Giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên dạy các môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học về
phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở trường tiểu học, giúp học viên có hiểu biết về:
- Phương pháp “ Bàn tay nặn bột” trong dạy học ở trường phổ thông;
- Vận dụng xây dựng kế hoạch bài giảng, những yếu tố cần thiết cho việc sử dụng thành
công phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học;
- Giúp giáo viên biết soạn, giảng một số bài học trong chương trình dạy học.
B. NỘI DUNG:
1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” (BTNB) là phương pháp dạy học khoa học dựa trên
cơ sở của sự tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn tự nhiên. Thực hiện
phương pháp “Bàn tay nặn bột”, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho
các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên
cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.
Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say
mê khoa học của HS. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp BTNB
còn chú ý nhiều đến việc hình thành năng lực nghiên cứu khoa học; rèn luyện kĩ năng diễn
đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho HS.
2. Sự ra đời và phát triển của phương pháp BTNB:
- Trước năm 1995, khắc phục yếu kém trong việc giảng dạy khoa học khoa học tự nhiên
cho HS, tại Chicago, Mỹ, nhà Vật lý Leon Lederma (GT Nobel 1998) đã xây dựng chương
trình thí điểm dạy học, nhằm giúp HS có một trình độ hiểu biết (tìm chân lý) dựa trên việc
tự mình phải bắt tay hành động tìm tòi nghiên cứu. Chương trình thí điểm có tên gọi
“Hands on”- “ Nhúng tay vào”
- BTNB đã được nhiều Quốc gia trên thế giới tiếp nhận: Brazil; Bỉ; Colombia; Trung Quốc;
Thái Lan; Hy Lạp; Đức…Tính đế năm 2009 có khoảng hơn 30 nước tham gia trực tiếp vào
chương trình BTNB.
- Việt Nam tiếp nhận BTNB:
+ Được sự giúp đỡ của Hội gặp gỡ Việt Nam tại Pháp.


+ BTNB đã được dạy thí điểm
2. Bản chất của nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB:
Việc phát hiện, tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua việc GV giúp HS tự đi lại chính
con đường mà các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra chân lý (kiến thức): Từ tình huống
xuất phát, nêu vấn đề, quan niệm về vấn đề đó như thế nào, đặt câu hỏi khoa học (giả
thuyết khoa học), đề xuất phương pháp nghiên cứu, thực hiện phương pháp nghiên cứu để
kiểm chứng giả thuyết, đưa ra kết luận.
3. Lựa chọn kiến thức khoa học trong phương pháp BTNB:
Việc xác định kiến thức khoa học phù hợp với HS theo độ tuổi là một vấn đề quan


trọng đối với giáo viên. Giáo viên cần nghiên cứu chương trình, SGK và tài liệu hỗ trợ để
xác định rõ hàm lượng kiến thức tương đối với trình độ cũng như độ tuổi của HS và điều
kiện địa phương.
4. Cách thức học tập của HS:
Phương pháp BTNB cho thấy cách thức học tập của HS là tò mò tự nhiên, giúp các em
có thể tiếp cận thế giới xung quanh mình qua việc tham gia các hoạt động nghiên cứu tìm
tòi. Các hoạt động nghiên cứu tìm tòi gợi ý cho HS suy nghĩ tìm kiếm để rút ra các kiến
thức cho riêng mình. Qua sự tương tác với các HS khác cùng lớp, mỗi HS tìm được
phương án giải thích các hiện tượng và lĩnh hội được kiến thức khoa học.
5. Quan niệm ban đầu của học sinh:
Quan niệm ban đầu là những biểu tượng ban đầu, ý kiến ban đầu của HS về sự vật,
hiện tượng trước khi được tìm hiểu về bản chất sự vật, hiện tượng.
Quan niệm ban đầu vừa là một chướng ngại vừa là động lực trong quá trình hoạt động
nhận thức của HS.
Tạo cơ hội cho HS bộc lộ quan niệm ban đầu là một đặc trưng quan trọng của phương
pháp BTNB. Trong phương pháp BTNB, HS được khuyến khích trình bày quan niệm ban
đầu, thông qua đó, GV có thể giúp HS đề xuất các câu hỏi và các thí nghiệm để chứng
minh. Quan niệm ban đầu của HS thay đổi tuỳ theo độ tuổi và nhận thức của HS. Do đó,
cần hiểu tâm sinh lí lứa tuổi của HS để tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp

BTNB.
6. Một số phương pháp tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thí nghiệm trực tiếp
- Phương pháp làm mô hình
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB:
“Bàn tay nặn bột” đề xuất một tiến trình ưu tiên xây dựng tri thức bằng khai thác,
thực nghiệm và thảo luận. Đó là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi đáp, tìm tòi,
thực nghiệm, xây dựng tập thể chứ không phải bằng phát biểu lại các kiến thức có sẵn xuất
phát từ sự ghi nhớ thuần tuý.
Các bước
Bước 1:
Tình huống
xuất phát và
câu hỏi nêu vấn
đề

Bước 2:

Nhiệm vụ của HS
- Quan sát, suy nghĩ.

Nhiệm vụ của GV
- GV chủ động đưa ra một tình huống
mở có liên quan đến vấn đề khoa học
đặt ra.
- Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo ngắn
gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với
trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và

kích thích tính tò mò, thích tìm tòi,
nghiên cứu…

- Bộc lộ quan niệm ban đầu - GV cần: Khuyến khích HS nêu những


Bộc lộ quan
niệm ban đầu
của học sinh

Bước 3:
Đề xuất câu hỏi
hay giả thuyết
và thiết kế
phương án thực
nghiệm

nêu những suy nghĩ từ đó hình suy nghĩ….bằng nhiều cách nói, viết,
thành câu hỏi, giả thuyết. vẽ.
…..bằng nhiều cách nói, viết,
- GV quan sát nhanh để tìm các hình vẽ
vẽ.
khác biệt.
Đây là bước quan trọng
- GV không nhất thiết phải chú ý tới
đặc trưng của PP BTNB.
các quan niệm đúng, cần phải chú
trọng đến các quan niệm sai.
a. Đề xuất câu hỏi


- GV giúp học sinh đề xuất câu hỏi liên
quan đến nội dung bài học.

- Từ các khác biệt và phong
phú về biểu tượng ban đầu, HS - Kiểm soát lời nói, cấu trúc câu hỏi,
đề xuất câu hỏi liên quan đến chính xác hoá từ vựng của học sinh.
nội dung bài học.

b, Đề xuất phương án thực - GV đặt câu hỏi đề nghị HS đề xuất
nghiệm
thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để trả
lời cho câu hỏi đó.
- GV ghi lại các cách đề xuất của học
- Bắt đầu từ những vấn đề
sinh (không lặp lại).
khoa học được xác định, HS
xây dựng giả thuyết.
- GV nhận xét chung và quyết định tiến
hành PP thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn.
- HS trình bày các ý tưởng của
mình, đối chiếu nó với những (Nếu HS chưa đề xuất được GV có thể
bạn khác.
gợi ý hay đề xuất phương án cụ thể.
Chú ý làm rõ và quan tâm đến sự khác
biệt giữa các ý kiến).
Bước 4:
Tiến hành thí
nghiệm tìm tòi nghiên cứu

HS hình dung có thể kiểm

chứng các giả thuyết bằng…

- Nêu rõ yêu cầu, mục đích thí nghiệm
sau đó mới phát các dụng cụ và vật liệu
thí nghiệm

- GV bao quát và nhắc nhở các nhóm
…thí nghiệm (Ưu tiên thí chưa thực hiện, hoặc thực hiện sai…
nghiệm trực tiếp trên vật thật). - GV tổ chức việc đối chiếu các ý kiến
sau một thời gian tạm đủ mà HS có thể
suy nghĩ


…quan sát
…điều tra
…nghiên cứu tài liệu.

- GV khẳng định lại các ý kiến về
phương pháp kiểm chứng giả thuyết
mà HS đề xuất.

- HS sinh ghi chép lại vật liệu - GV không chỉnh sửa cho học sinh
thí nghiệm, cách bố trí, và thực
hiện thí nghiệm (mô tả bằng
lời hay hình vẽ).
- HS kiểm chứng các giả
thuyết của mình bằng một
- GV tập hợp các điều kiện thí nghiệm
hoặc các phương pháp đã hình
nhằm kiểm chứng các ý tưởng nghiên

dung ở trên (thí nghiệm, quan
cứu được đề xuất.
sát, điều tra, nghiên cứu tài
liệu).
Thu nhận các kết quả và ghi - GV giúp HS phương pháp trình bày
chép lại để trình bày
các kết quả.
Bước 5:

- GV động viên HS và yêu cầu bắt đầu
HS kiểm tra lại tính hợp lý của lại tiến trình nghiên cứu.
Kết luận và hợp các giả thuyết mà mình đưa ra.
thức hoá kiến
- GV giúp HS lựa chọn các lý luận và
*Nếu giả thuyết sai: thì quay hình thành kết luận.
thức
lại bước 3.
- Sau khi thực hiện nghiên cứu, các câu
* Nếu giả thuyết đúng:
hỏi dần dần được giải quyết, các giả
Thì kết luận và ghi nhận thuyết dần dần được kiểm chứng tuy
nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa
chúng.
chính xác một cách khoa học.
- GV có trách nhiệm tóm tắt, kết luận
và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở
coi như là kiến thức bài học.
- GV khắc sâu kiến thức bằng cách đối
chiếu biểu tượng ban đầu.


C. CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CHO HS TRONG


PHƯƠNG PHÁP BTNB:
1. Tổ chức lớp học:
1.1. Bố trí vật dụng trong lớp học:
- Các nhóm bàn ghế cần sắp xếp hài hòa theo số lượng HS trong lớp;
- Cần chú ý đến hướng ngồi của các HS sao cho tất cả HS đều nhìn thấy rõ thông tin
trên bảng;
- GV nên lưu ý đối với các HS bị các tật quang học ở mắt như cận thị, loạn thị để bố
trí cho các em ngồi với tầm nhìn không quá xa bảng chính, màn hình, máy chiếu,…
- Khoảng cách giữa các nhóm không quá chật, tạo điều kiện đi lại dễ dàng cho HS
lên bảng trình bày, di chuyển khi cần thiết;
- Chú ý đảm bảo ánh sáng cho HS;
- Đối với những bài học có làm thí nghiệm cần bố trí chỗ để các vật dụng dự kiến
làm thí nghiệm cho HS;
- Mỗi lớp học có một tủ đựng đồ dùng dạy học cố định;
- Nếu trường có phòng học bộ môn hoặc phòng đặc biệt thì nên bố trí các vật dụng
theo yêu cầu trong phòng này để tiện lợi cho việc dạy học của GV và HS;
1.2. Không khí làm việc trong lớp học:
GV cần xây dựng không khí làm việc và các mối quan hệ giữa các HS dựa trên sự
tôn trọng lẫn nhau và đối xử công bằng, bình đẳng giữa các HS trong lớp.
2. Giúp HS bộc lộ quan niệm ban đầu:
GV cần khuyến khích HS trình bày ý kiến của mình. Cần biết chấp nhận và tôn trọng
những quan điểm sai của HS khi trình bày biểu tượng ban đầu. Biểu tượng ban đầu có thể
trình bày bằng lời nói hay viết, vẽ ra giấy. Biểu tượng ban đầu là quan niệm cá nhân nên
GV phải đề nghị HS làm việc cá nhân để trình bày biểu tượng ban đầu.
Nếu một vài HS nêu ý kiến đúng, GV không nên vội vàng khen ngợi hoặc có những
biểu hiện chứng tỏ ý kiến đó là đúng vì như thế vô tình làm ức chế các HS khác muốn bộc
lộ quan niệm của mình.

Khi HS làm việc cá nhân để đưa ra quan niệm ban đầu bằng cách viết hay vẽ thì GV
nên tranh thủ đi một vòng quan sát và chọn nhanh những quan niệm không chính xác, sai
lệch lớn với kiến thức khoa học. Nên chọn những quan niện ban đầu khác nhau để đối
chiếu, so sánh ở bước tiếp theo của tiến trình phương pháp. Làm tương tự khi HS nêu ý
kiến bằng lời. GV tranh thủ ghi những ý kiến khác nhau lên bảng.
Sau khi có các quan niệm ban đầu khác nhau, phù hợp với ý đồ dạy học, GV giúp
HS phân tích những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa các ý kiến, từ đó hướng dẫn HS
đặt câu hỏi cho những sự khác nhau đó.
Đối với các quan niệm ban đầu phức tạp, GV nên cho HS làm việc theo nhóm hai
người hoặc nhóm nhỏ sau khi làm việc cá nhân để chọn lọc lại ý tưởng.
Một số lưu ý khi lựa chọn quan niệm ban đầu để đưa ra thảo luận:
- Không chọn hoàn toàn các quan niệm ban đầu đúng với câu hỏi và cũng không
chọn hoàn toàn các quan niệm ban đầu sai với câu hỏi.
- Không nên lựa chọn các quan niệm vừa đúng vừa sai, chỉ cần chọn một quan niệm
ban đầu đúng với câu hỏi (nếu có).
- Tuyệt đối không có bình luận hay nhận xét gì về tính đúng hay sai của các ý kiến
ban đầu của HS.
- Khi viết, vẽ hay gắn hình vẽ của HS lên bảng, GV nên chọn một vị trí thích hợp, dễ


nhìn và đảm bảo không ảnh hưởng đến các phần ghi chép khác. Giữ nguyên các quan niệm
ban đầu này để đối chiếu, so sánh sau khi hình thành kiến thức cho HS.
Sau khi lựa chọn các quan niệm ban đầu của HS, GV cần khéo léo gợi ý cho HS so
sánh các biểu tượng giống hoặc khác nhau. Từ đó, giúp HS đề xuất các câu hỏi.
Lưu ý khi so sánh, phân nhóm quan niệm ban đầu của HS:
- Phân nhóm quan niệm ban đầu chỉ mang tính tương đối.
- Không nên đi quá sâu vào chi tiết.
- GV nên gợi ý, định hướng cho HS thấy những điểm khác biệt giữa các ý kiến liên
quan đến các kiến thức chuẩn bị học.
- GV tuỳ vào tình hình thực tế của các ý kiến phát biểu hay nhận xét của HS để quyết

định phân nhóm quan niệm ban đầu.
- Có những điểm khác biệt rõ rệt nhưng không liên quan đến kiến thức bài học, GV
nên khéo léo giải thích cho HS ý kiến đó rất thú vị nhưng trong khuôn khổ kiến thức mà
lớp các em đang học chưa đề cập đến vấn đề đó.
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho HS:
- Thảo luận được thực hiện ở nhiều thời điểm dạy học: bộc lộ quan niệm ban đầu, đề
xuất câu hỏi, thí nghiệm, rút ra kết luận.
- Có 2 hình thức: thảo luận nhóm nhỏ và thảo luận nhóm lớn.
- Cần phân biệt rõ thảo luận theo truyền thống và thảo luận trong phương pháp
BTNB:
+ Thảo luận theo truyền thống được thực hiện bằng cách GV đặt câu hỏi, lựa chọn
HS trả lời, sau đó nhận xét đúng/sai trước khi chuyển sang một câu hỏi mới hặc chuyển
sang một HS khác cũng với câu hỏi đó.
+ Thảo luận trong phương pháp BTNB: Thực hiện bằng sự tương tác giữa HS với
nhau, phần trả lời của HS sau bổ sung cho HS trước hoặc đặt câu hỏi đối với ý kiến trước;
hoặc trình bày một quan điểm mới, hặc đưa ra ý kiến tranh cãi của nhóm mình.
4. Kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong phương pháp BTNB:
Hoạt động nhóm giúp HS làm quen với phong cách làm việc hợp tác với nhau giữa các cá
nhân.
Hoạt động nhóm được thực hiện ở nhiều phương pháp dạy học, không phải một đặc trưng
của phương pháp BTNB. Tuy nhiên, trong việc dạy học theo phương pháp BTNB, hoạt
động nhóm được chú trọng nhiều và thông qua đó giúp HS làm quen với phong cách làm
việc khoa học, rèn luyện ngôn ngữ cho HS.
5. Kĩ thuật đặt câu hỏi của GV:
- Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi nhằm mục đích làm bộc lộ quan niệm ban đầu của
HS.
- Câu hỏi gợi ý là các câu hỏi được đặt ra trong quá trình làm việc của HS. Câu hỏi
gợi ý nhằm gợi ý, định hướng cho HS rõ hơn hoặc kích thích một suy nghĩ mới của HS.
- Một số lưu ý khi đặt câu hỏi:
+ Khi đặt câu hỏi nên để một thời gian ngắn cho HS suy nghĩ hoặc trao đổi.

+ Khi nêu câu hỏi, GV cần nói to, rõ. Nếu HS chưa nghe rõ thì phải nhắc lại.
+ Đối với các câu hỏi gợi ý, GV nên đặt câu hỏi ngắn, yêu cầu trong một phạm vi
hẹp mà mình muốn gợi ý cho HS.
+ Trong khi điều khiển tiết học, nếu GV đặt câu hỏi mà HS không hiểu, hiểu sai ý
hoặc câu hỏi dẫn đến nhiều cách nghĩ khác nhau thì nhất thiết GV phải đặt lại câu hỏi cho


phù hợp.
+ Để thuần thục trong việc đặt câu hỏi và có những câu hỏi “tốt”, đặc biệt là câu hỏi
nêu vấn đề, GV phải rèn luyện, chuẩn bị kĩ những câu hỏi có thể đề xuất cho HS.
6. Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua dạy học theo phương pháp BTNB:
6.1. Rèn luyện ngôn ngữ nói:
Giao tiếp bằng lời là không thể tách rời với các hoạt động tìm tòi - nghiên cứu và có
mặt ở mọi thời điểm sao cho HS có thể:
- Diễn đạt các ý kiến hay quan niệm của mình, đặt câu hỏi;
- Miêu tả các quan sát của mình;
- Trao đổi các thông tin;
- Tranh luận, bảo vệ các ý kiến của mình.
GV phải tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc trao đổi và những cuộc tiếp xúc tập thể
mà ở đó HS có thể thảo luận với nhau dễ dàng.
6.2. Rèn luyện ngôn ngữ viết:
6.2.1.Viết cho chính bản thân mình nhằm:
- Hành động:
+ Chỉ rõ một thiết bị
+ Dự đoán một kết quả, một sự lựa chọn thiết bị thí nghiệm
+ Lập kế hoạch nghiên cứu
- Ghi nhớ:
+ Lưu lại những điều đã quan sát được, những nghiên cứu, những điều đọc được
+ Nhớ lại một hành động trước đó
+ Ghi lại kết quả

- Hiểu:
+ Tổ chức lại, lựa chọn, cấu trúc
+ Tìm mối quan hệ giữa các bài viết
+ Trình bày các bài viết từ những kết luận tập thể
6.2.2.Viết cho những người khác nhằm:
- Truyền đạt: Cái mà HS đã hiểu, một kết luận, một bản tổng hợp
- Giải thích: Cho một HS khác, cho GV
- Đặt câu hỏi: Cái đã làm, cái đã hiểu, những đề xuất
- Tổng hợp: Tổ chức theo thứ tự, thiết lập các mối quan hệ.
6.2.3.Làm chủ ngôn ngữ:
Nói: Phương pháp BTNB khuyến khích trao đổi bằng ngôn ngữ nói về những quan sát,
những giả thuyết, những thí nghiệm, những giải thích. Một số HS có khó khăn về ngôn ngữ
nói trong một số lĩnh cực nào đó đã phát biệu ý kiến một cách tự giác hơn khi các thao tác
trong hoạt động khoa học buộc chúng phải làm việc tập thể và phải đối mặt với các hiện
tượng tự nhiên.
- Hình thành tư tưởng biết phê phán về những phát biểu phi khoa học.
- HS học cách bảo vệ quan điểm của mình. biết lắng nghe người khác, biết thừa nhận trên
cơ sở của lí lẽ, biết làm việc cho mục đích chung của một khuôn khổ nhất định.
Viết: Giúp HS biết thể hiện ra ngoài những hoạt động, suy nghĩ của mình, cho phép giữ lại
dấu vết các thông tin đã thu nhận được, tổng hợp và hình thức hoá làm nảy sinh ý tưởng
mới.
7. Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của HS:


Trong các tiết học theo phương pháp BTNB, GV cần nhanh chóng nắm bắt ý kiến phát
biểu của từng HS và phân loại các ý tưởng đó để thực hiện ý đồ dạy học.
Khi chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của HS, GV cần chú ý:
- Cho HS phát biểu ý kiến tự do và tuyệt đối không nhận xét các ý kiến đó là đúng hay sai
ngay sau khi HS phát biểu.
- Khi một HS đã nêu ý kiến thì GV yêu cầu HS khác trình bày các ý kiến khác hay bổ sung

cho ý kiến mà HS trước đã trình bày để tránh làm mất thời gian và ý kiến không bị trùng
lặp.
- Đối với các ý tưởng phức tạp hay có nhiều ý kiến khác biệt, GV nên ghi chú lại ở một góc
trên bảng để HS theo dõi. Khi ghi chú những ý kiến nào cùng chung ý thì viết gần nhau để
tiện cho việc nhận xét của HS.
- Đối với những biểu tượng ban đầu được HS trình bày bằng hình vẽ, sơ đồ… thì GV quan
sát và chọn một số hình tiêu biểu, có những điểm sai lệch nhau rõ rệt để dán lên bảng, giúp
HS dễ so sánh, nhận xét.
- Đối với những biểu tượng ban đầu được HS trình bày dưới dạng mô tả bằng cách viết vào
vở thực hành thì GV cũng thực hiện tương tự như trên, tranh thủ bao quát lớp, ghi nhớ
những HS có ý tưởng tiêu biểu để có thể yêu cầu HS này trình bày nhi kết thúc thời gian
làm việc cá nhân. Nên cho HS có ý tưởng sai lệch nhiều với kiến thức đúng trình bày
trước, những HS có ý kiến tốt hơn trình bày sau.
- Việc nhóm ý tưởng, GV cần có chủ ý nhanh, tuy nhiên nên để một hoặc hai HS nhận xét
các ý kiến mà HS khác vừa nêu. Sau đó, GV có thể giúp HS thấy rõ những khác biệt của
các ý tưởng hay nhóm ý tưởng, tạo sự thắc mắc để HS đề xuất các thí nghiệm kiểm chứng
hoặc phương án tìm câu trả lời.
- Khi yêu cầu HS phát biểu cần chú ý về mặt thời gian, hướng dẫn HS trả lời thẳng vào câu
hỏi, không kéo dài, trả lời vòng vo mà cần trả lời ngắn gọn, đủ ý.
- Ý kiến của HS càng khác biệt, có ý kiến sai lệch với kiến thức đúng thì tiết học càng sôi
nổi, GV cũng dễ điều khiển tiết học hơn.
- Khi yêu cầu HS khác nhận xét ý kiến của HS trước, không yêu cầu nhận xét đúng/sai, nên
nhận xét theo hướng “đồng ý và có bổ sung” hoặc “không đồng ý và có ý kiến khác”.
- GV cần tóm tắt ý tưởng của HS khi viết ghi chú lên bảng.
8. Hướng dẫn HS đề xuất thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu hay phương án tìm
câu trả lời:
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà GV có phương pháp phù hợp. Tuy nhiên cần chú ý:
- Đối với ý kiến hay vấn đề đặt ra đơn giản, ít phương án hay thí nghiệm chứng minh thì
GV có thể cho HS trả lời trực tiếp phương án mà HS đề xuất.
- Đối với các kiến thức phức tạp, thí nghiệm cần thực hiện để kiểm chứng, HS khó đề xuất

đầy đủ và chuẩn xác, GV có thể chuẩn bị một loạt các vật dụng liên quan đến việc làm thí
nghiệm sau đó yêu cầu các nhóm lên lấy các đồ dùng cần thiết để làm thí nghiệm. Như vậy,
HS sẽ phải suy nghĩ để tìm những vật liệu hợp lí cho ý tưởng thí nghiệm của mình.
- Phương án tìm câu trả lời hay thí nghiệm kiểm chứng đều xuất phát từ những khác biệt
của ý tưởng ban đầu của HS. Vì vậy, GV nên xoáy sâu vào những điểm khác biệt đó để
giúp HS tự đặt câu hỏi thắc mắc, thôi thúc HS đề xuất các phương án để tìm ra câu trả lời.
- Một số phương án tìm câu trả lời có thể không phải làm thí nghiệm mà tìm câu trả lời
bằng cách nghiên cứu các tài liệu nhvaGK, tờ rơi thông tin khoa học do GV cung cấp hoặc
quan sát trên vật thật, trên mô hình, tranh vẽ,…


- Đối với HS tiểu học, GV nên giúp các em suy nghĩ đơn giản với các vật liệu thí nghiệm
thân thiện, gần gũi, quen thuộc.
- Khi HS đề xuất phương án tìm câu trả lời, GV không nên nhận xét đúng, sai mà chỉ nên
hỏi ý kiến các HS khác nhận xét, phân tích.
- GV cũng nên chuẩn bị sẵn sàng cho tình huống HS không nêu được phương án tìm câu
trả lời hoặc các phương án đưa ra quá ít, nghèo nàn về ý tưởng. GV có thể đưa ra 2 hoặc 3
phương án khác nhau cho HS nhận xét; gợi ý, dẫn dắt để HS tìm được phương án tối ưu.
9. Hướng dẫn HS sử dụng vở thực hành:
Vở thực hành thực chất là một quyển vở của HS, được HS sử dụng để ghi chép cá
nhân về quá trình tìm tòi - nghiên cứu. (Có thể dùng vở bài tập thay thế)
10. Hướng dẫn HS phân tích thông tin, hiện tượng quan sát được nghiên cứu để
đưa ra kết luận:
Khi làm thí nghiệm, quan sát hoặc nghiên cứu tài liệu để tìm ra câu trả lời, GV cần hướng
dẫn HS biết chú ý đến các thông tin chính để rút ra kết luận tương ứng với các câu hỏi. Đây
là một vấn đề khó, GV cần hướng dẫn HS làm quen dần dần.
GV cần chú ý mấy điểm sau:
- Lệnh yêu cầu thực hiện phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu giúp HS nhớ, hiểu và làm theo
đúng hướng dẫn.
- Quan sát, bao quát lớp khi HS làm thí nghiệm. Gợi ý vừa đủ nghe cho nhóm khi HS làm

sai lệnh hoặc đặt chú ý vào những chỗ không cần thiết.
- Đối với các thí nghiệm cần quan sát một số hiện tượng trong thí nghiệm để rút ra kết
luận, GV nên lưu ý cho HS chú ý vào các hiện tượng hay phần thí nghiệm đó để lấy thông
tin, nhắc nhở HS bám vào mục đích của thí nghiệm.
- Đối với các thí nghiệm cần đo đạc và lấy số liệu, GV yêu cầu HS ghi chép lại các số liệu
để từ đó rút ra nhận xét.
- Cùng một thí nghiệm kiểm chứng nhưng với các nhóm khác nhau, HS có thể bố trí thí
nghiệm khác nhau theo quan niệm của các em, GV không được nhận xét đúng, sai và cũng
không có biểu hiện để HS biết ai đang làm đúng, ai đang làm sai. Khuyến khích HS độc lập
thực hiện giữa các nhóm.
11. So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học:
Ngoài việc hướng dẫn HS hình thành kiến thức, GV cũng nên giới thiệu thêm sách, tài liệu
hay thông tin trên internet mà HS có thể có điều kiện tiếp cận được để giúp các em hiểu
sâu hơn về kiến thức đã học, không bằng lòng và dừng lại với những hiểu biết yêu cầu
trong chương trình. GV phải biết lựa chọn tài liệu đơn giản, dễ hiểu, phù hợp cho HS tham
khảo và không xem đây là yêu cầu bắt buộc.
12. Đánh giá HS trong dạy học theo phương pháp BTNB:
- Đánh giá HS qua quá trình thảo luận, trình bày, phát biệu ý kiến tại lớp học.
- Đánh giá HS trong quá trình làm thí nghiệm.
- Đánh giá HS thông qua sự tiến bộ nhận thức của HS trong vở thực hành.
D. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Lựa chọn chủ đề dạy học phương pháp BTNB:
- Các chủ đề dạy học phải gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và đã có ít nhiều
những quan niệm ban đầu về chúng. Việc lựa chọn nội dung dạy học ở đây là lựa chọn theo
chủ đề chứ không phải theo bài học SGK. Vì vậy, căn cứ vào Chuẩn KTKN của môn học,


GV có thể xác định nội dung kiến thức khoa học trong một hay nhiều bài học trong SGK
để tạo thành một chủ đề dạy học. Cũng chính vì thế, tiến trình dạy học theo PPBTNB

không nhất thiết phải diễn ra đủ 5 bước trong một tiết học mà có thể kéo dài trong một số
tiết tương ứng với quỹ thời gian được sử dụng theo chương trình.
- Việc lựa chọn các chủ đề dạy học cần phải được tổ chức thành hệ thống từ thấp đến
cao trong phạm vi một lớp cũng như cả cấp học.
- Việc lựa chọn các chủ đề dạy học cần chú ý đến một điểm rất quan trọng của
PPBTNB là HS phải tự đề xuất được các phương án thí nghiệm và tự lực tiến hành các thí
nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
2. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học trong phương pháp BTNB:
Trong phương pháp BTNB, TBDH được sử dụng bao gồm các TBDH truyền thống như:
bảng đen, bảng trắng, mô hình, vật thật, tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, … và các
thiết bị hiện đại như máy tính, các loại máy chiếu, các loại băng đĩa, phim khoa học,…
Cần sử dụng TBDH phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ để tạo được hiệu quả cao nhất.
Việc sử dụng TBDH trong phương pháp BTNB có những yêu cầu bắt buộc, khác xa
so với các PPDH khác. Với các PPDH thông thường, việc sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật
thật,… nhiều khi chỉ mang tính minh hoạ, kiểm chứng cho kiến thức GV đưa ra. Trong
phương pháp BTNB, GV chỉ đưa ra cho HS tìm hiểu tranh vẽ khoa học, mô hình, vật
thật… khi HS đã đề xuất được các phương án thí nghiệm nghiên cứu. Trước đó, các TBDH
phải được cất dấu nhằm yêu cầu HS phải tự suy nghĩ, đề xuất phương án thí nghiệm
nghiên cứu. Khi khai thác TBDH, đòi hỏi GV không để lộ ra nội dung kiến thức của bài
học cũng như các thí nghiệm ở các bước tiếp theo.
3. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phương pháp BTNB:
Trong phương pháp BTNB, hoạt động quan sát và thí nghiệm của HS đặc biệt quan trọng,
quyết định sự thành công hay thất bại của ý đồ sư phạm của GV. Từ bước đầu tiên khi GV
đưa ra tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề, HS đã phải liên tưởng được đến những
hiểu biết ban đầu của mình về các sự vật, hiện tượng thông qua sự quan sát trong cuộc song
hàng ngày
D. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN
BỘT”:
1. Dạy học phải tự nhiên như quá trình tìm ra chân lý;
2. Với PPBTNB, kể cả HS đọc sách trước; học thêm trước hoặc biết trước kiến thức thì

chưa chắc HS hiểu tường tận và đề xuất thí nghiệm chứng minh cho phát biểu đúng. HS sẽ
lúng túng khi hỏi lại: vì sao em biết điều đó? Làm thế nào để em có thể chứng minh kết
luận của em đúng?. Nếu dạy trước thì tiết học không hấp dẫn;
3. PPBTNB chú trọng đến quan niệm ban đầu của học sinh về kiến thức mới sẽ học.
4. Sử dụng vở thí nghiệm (vở nghiên cứu), như là một phương tiện rèn ngôn ngữ, tập ghi
chép nghiên cứu khoa học;
5. Sử dụng PPBTNB không được nhận xét quan điểm của ai đúng, ai sai. Thông qua thí
nghiệm, chính HS sẽ tự đánh giá đúng hay sai.
6. PPBTNB áp dụng chủ yếu cho dạy khoa học tự nhiên, công nghệ, khoa học TN, các chủ
đề gắn với đời sống thực tiễn của HS;
7. Trong chương trình hiện nay có bài học áp dụng cả bài, có bài chỉ áp dụng một phần.
MỘT SỐ BÀI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT


LỚP 1( 10 bài):
STT
BÀI
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Bài 22
Bài 23

Bài 24
Bài 25
Bài 26
Bài 27
Bài 28
Bài 31
Bài 32
Bài 34

TÊN BÀI

GHI CHÚ

Cây rau
Cây hoa
Cây gỗ
Con cá
Con gà
Con mèo
Con muỗi
Thực hành : Quan sát bầu trời
Gió
Thời tiết

LỚP 2( 13 bài):
STT

BÀI

1

Bài 1
2
Bài 2
3
Bài 3
4
Bài 5
5
Bài 6
6
Bài 24
7
Bài 25
8
Bài 26
9
Bài 27
10 Bài 28
11
Bài 29
12
Bài 32
13
Bài 33
LỚP 3 ( 11 bài):
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10

BÀI
Bài 1
Bài 6
Bài 7
Bài 10
Bài 12
Bài 13&14
Bài 40
Bài 41&42
Bài 43&44
Bài 45

TÊN BÀI

GHI CHÚ

Cơ quan vận động
Bộ xương
Hệ cơ
Cơ quan tiêu hoá
Tiêu hoá thức ăn
Cây sống ở đâu
Một số loài cây sống trên cạn

Một số loài cây sống dưới nước
Loài vật sống ở đâu?
Loài vật sống trên cạn
Loài cây sống dưới nước
Mặt trời và phương hướng
Mặt trời và vì sao
TÊN BÀI
Hoạt động thở và cơ quan hô hấp
Máu và cơ quan tuần hoàn
Hoạt động tuần hoàn
Hoạt động bài tiết nước tiểu
Cơ quan thần kinh
Hoạt động thần kinh
Thực vật
Thân cây
Rễ cây
Lá cây

GHI CHÚ


11

Bài 46

Khả năng kì diệu của lá

LỚP 4( 25 bài)
STT


BÀI

TÊN BÀI

1
2
3

Bài 2&3
Bài 20
Bài 21

4

Bài 22

5
6
7
8
9
10
11
12

Bài 23
Bài 27
Bài 30
Bài 31
Bài 32

Bài 35
Bài 36
Bài 37

Mưa từ đâu ra?
Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
Một số cách làm sạch nước
Làm thế nào để biết có không khí
Không khí có những tính chất gì?
Không khí gồm những thành phần nào?
Không khí cần cho sự cháy
Không khí cần cho sự sống
Tại sao có gió?

13

Bài 41

Âm thanh

14

Bài 42

Sự lan truyền âm thanh

15

Bài 45


Ánh sáng

16

Bài 46

Bóng tối

17

Bài 47

Ánh sáng cần cho sự sống

18

Bài 50&51

19

Bài 52

Vật dẫn nhiệt và cách nhiệt

20

Bài 55&56

Ôn vật chất và năng lượng


21

Bài 57

Thực vật cần gì để sống?

22

Bài 60

Nhu cầu không khí của thực vật

23

Bài 61

Trao đổi chất ở thực vật

24

Bài 62

Động vật cần gì để sống

25

Bài 64

Trao đổi chất ở động vật


GHI CHÚ

Trao đổi chất ở người
Nước có những tính chất gì
Ba thể của nước
Mây được hình thành như thế nào?

Nóng, lạnh và nhiệt độ

LỚP 5 ( 10 bài)
STT
1

BÀI
Bài 29:

TÊN BÀI
Thuỷ tinh

GHI CHÚ


2

Bài 30:

Cao su

3


Bài 31:

Chất dẻo

4
5

Bài 35:
Bài 36:

Sự chuyển thể của chất

6

Bài 38&39:

Sự biến đổi hoá học

7

Bài 46&47:

Lắp mạch điện đơn giản

8

Bài 51:

Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa


9

Bài 53:

Cây mọc lên từ hạt

10

Bài 54:

Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ

Hỗn hợp



×