Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.33 KB, 14 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. 1. LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN:
a) Sáng kiến nghiên cứu các nội dung dạy học, các dạng toán về
chuyển đổi đơn vị đo lường và một số biện pháp giúp học sinh làm tốt các bài
toán đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn toán ở trường tiểu học .
Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn TV, môn Toán có vị trí hết
sức quan trọng . Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng
dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học
tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc
trung học. Môn Toán giúp HS nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình
dạng không gian của thế giới hiện thực. Đối tượng nghiên cứu của toán học với
quan hệ về số lượng và hình dạng là thế giới của hiện thực vì thế ở tiểu học cho
dù là những kiến thức đơn giản nhất cũng là những thể hiện của các mối quan hệ
về số lượng và hình dáng không gian. Chẳng hạn, các mối quan hệ về số lượng
bao gồm các quan hệ cộng, trừ, nhân, chia, lớn hơn, nhỏ hơn, bằng hoặc những
quan hệ giữa những đại lượng : VD : quãng đường, thời gian, vận tốc ; diện tích
với chiều dài, chiều rộng hoặc với cạnh đáy, chiều cao… Các hình dáng không
gian bao gồm : các biểu tượng hình học : hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông,

Môn Toán còn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp
suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác
tư duy có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm phân tích tổng hợp, so
sáng, tương tự, khái quát hóa, tổng hợp hóa, cụ thể hoá, đặc biệt hóa. Các phẩm
chất trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm : tính độc lập, tính linh hoạt, tính
nhuần nhuyễn, tính sáng tạo.
Chương trình môn Toán ở Tiểu học có nhiều mảng kiến thức như: Yếu tố
hình học, yếu tố thống kê, số học, tỉ lệ bản đồ, giải toán có lời văn,…Trong đó,
yếu tố đo lường giữ vai trò rất quan trọng vì mảng kiến thức này sẽ giúp học
sinh vận dụng vào thực tiễn cuộc sống rất nhiều. Hệ thống các kiến thức trong
1



nội dung đo lường ở tiểu học được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm như các nội
dung khác của toán học nói riêng và các môn học khác nói chung. Hệ thống các
kiến thức được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Nội dung giảng
dạy đơn vị đo lường các em được làm quen từ lớp 1 và hoàn chỉnh ở lớp 5. Ngay
từ lớp 1, học sinh đã được làm quen với đơn vị đo độ dài là cm, biết đọc, viết và
đo các đoạn thẳng hoặc các vật có độ dài dưới 20cm. Lớp 2 , 3 các em dần dần
làm quen lần lượt với các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời
gian, biết thực hành cân, đo và đổi một số đơn vị đo đã học. Lớp 4 học sinh đã
được hoàn chỉnh bảng đơn vị đo khối lượng, đo độ dài, đo thời gian, được học
các đơn vị đo diện tích từ m 2  mm 2 và bước đầu biết đổi các đơn vị đo đơn
giản. Lớp 5 hình thành bảng đơn vị đo diện tích, được biết về một số đơn vị đo
thể tích thường dùng, củng cố toàn bộ hệ thống các đơn vị đo lường thông qua
nhiều tiết luyện tập. Chương trình đo lường toán 5 chiếm tỉ lệ lớn hơn so với
chương trình đo lường của các lớp dưới, rèn kỹ năng đổi đơn vị nhiều hơn và
mang tính tổng hợp hơn. Mặt khác, ở lớp 5 học sinh đã được học đến số thập
phân nên các dạng bài tập cũng phong phú hơn.
Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường mang tính khái quát cao và là
một trong những dạng bài tập để rèn luyện tư duy. Đối với lứa tuổi tiểu học, hoạt
động nhận thức chủ yếu là cảm tính, trực quan sinh động, chưa nhận thức rõ
thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong việc nhận
thức đại lượng và đổi các đơn vị đo đại lượng. Vì vậy để nâng cao chất lượng
dạy học các bài toán về đổi đơn vị đo lường tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài
“ Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5”.
b) Phạm vi và những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm .
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài là nội dung, các dạng toán đổi
đơn vị đo lường ở lớp 5.
- Điểm mới của sáng kiến đã nêu ra một cách có hệ thống các dạng toán về
chuyển đổi các đơn vị đo lường trong toán 5, một số biện pháp giúp học sinh nhận
dạng và làm đúng các bài tập có liên quan. Sáng kiến cũng đã đưa ra một số ví dụ

cụ thể, thường gặp trong SGK toán 5 và cách thức giải quyết từng ví dụ đó.
2


1.2. PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN:
Sáng kiến được áp dụng trong công tác giảng dạy môn Toán cho học sinh lớp
5 ở trường tiểu học và bồi dưỡng đội tuyển học sinh tham gia các kì thi HSG .

2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU:
Qua thực tế giảng dạy lớp 5 tôi nhận thấy rằng: Khi làm bài tập về đổi
đơn vị đo lường, học sinh thường lúng túng không biết bắt đầu từ đâu, không
biết xác định dạng toán chuyển đổi, không chắc chắn kết quả bài làm của mình
chính xác hay chưa. Học sinh thường nhầm lẫn cách chuyển đổi giữa các đơn vị
đo khối lượng, độ dài, diện tích, thể tích, thời gian. Do đó kết quả làm bài chưa
cao. Cụ thể, chất lượng kĩ năng đổi đơn vị đo lường trong đợt kiểm tra toán cuối
học kì 1 lớp 5 ở trường chúng tôi trong năm học 2013 - 2014 như sau:

Khối/ lớp
Khối 5
Lóp 5C

SL
20
8

Giỏi
TL
23,8
26,7


SL
40
12

Khá
TL
47,7
40

SL
17
8

TB
TL
20,2
26,7

SL
7
2

Yếu
TL
8,3
6,6

Qua khảo sát chất lượng, bản thân tôi đã nhận thấy HS lớp 5 ở trường
chúng tôi khi làm toán về đổi đơn vị đo lường thường sai do những nguyên nhân

sau:
a) Do chưa thuộc kỹ thứ tự bảng đơn vị đo. HS không xác định được
trong bài toán đổi đơn vị đo đơn vị nào là đơn vị lớn, đơn vị nào là đơn vị bé
hơn nên sử dụng các phép tính để đổi sai, từ đó dẫn tới kết quả sai. Vì vậy khi
học mới hay ôn tập bất cứ bảng đơn vị đo đại lượng nào, GV phải thường xuyên
kiểm tra mức độ nắm thứ tự các đơn vị đo trong từng bảng từ lớn đến bé hay từ
bé đến lớn.
VD: 4,3 yến = ... tấn
3


- Một số HS thực hiện: 4,3 yến = 430 tấn. HS đã sai khi cho rằng
1 yến = 100 tấn.
b) Do còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài
với đơn vị đo diện tích và đơn vị đo thể tích. GV cần hướng dẫn học sinh nắm
chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong từng bảng đơn vị đo đại lượng.
VD:

15 dm3 = ...m3

- Có HS thực hiện: 15 m3 = 1500 dm3. HS đã sai khi nhầm lẫn: 1 m3 = 100 dm3
( nhầm lẫn đơn vị đo thể tích với đơn vị đo diện tích)
c) Do khả năng tính toán còn hạn chế. Đây cũng là một trong những sai
lầm khá phổ biến của học sinh. Vì vậy trước khi làm toán GV cần nhắc nhở HS
tính toán cẩn thận.
d) Do chưa xác định được các dạng toán cơ bản và cách giải các bài toán
cơ bản về chuyển đổi đơn vị đo lường.
2.2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
2.2.1. Phân loại bài tập đổi đơn vị đo lường.
Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải

tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa, từ đó phân loại được các bài
tập về đổi đơn vị đo lường. Có thể chia thành 4 loại bài như sau:
Loại thứ nhất: Đổi đơn vị đo độ dài và khối lượng
Loại thứ hai: Đổi đơn vị đo diện tích.
Loại thứ ba: Đổi đơn vị đo thể tích
Loại thứ tư: Đổi đơn vị đo thời gian
Trong mỗi loại bài trên đều có các dạng bài tập:
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
Loại 1. Đổi từ danh số đơn sang danh số đơn.
Loại 2. Đổi từ danh số phức sang danh số đơn.
Loại 3. Đổi từ danh số đơn sang danh số phức.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.
4


Loại 1. Đổi từ danh số đơn sang danh số đơn.
Loại 2. Đổi từ danh số phức sang danh số đơn.
Loại 3. Đổi từ danh số đơn sang danh số phức.
2.2.2 Cách giải từng dạng bài cụ thể:
a) Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng
Dạng 1. Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
Loại 1. Đổi từ danh số đơn sang danh số đơn:
Ví dụ :

4,583 tấn = .........tạ

Cách 1. Nhân với 10, 100, 1000,..
Bước 1: GV phải cho HS so sánh hai đơn vị tấn và tạ để xác định được đây là
dạng đổi từ đơn vị đo khối lượng lớn sang đơn vị bé.
Bước 2: Cho HS xác định mối quan hệ giữa hai đơn vị đo đó: Đây là hai đơn vị

đo khối lượng liền kề nhau.
Bước 3: Cho HS nhân nhẩm với 10, 100, 1000,...bằng cách Dịch chuyển dấu
phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0
ứng với một đơn vị đo. Giáo viên có thể hướng dẫn trực tiếp ở bảng đo độ dài
hoặc bảng đo khối lượng .
Kết quả:

4,583 tấn = 45,83 tạ
4,583 x 10 = 45,83 (dịch chuyển dấu phẩy sang phải 1 chữ số)

Cách 2. Phân tích: Xuất phát từ chữ số hàng đơn vị của số 4,583 ứng với
đơn vị tấn; xác định các chữ số còn lại ứng với lần lượt từng đơn vị tiếp
theo trong bảng đơn vị đo khối lượng.
Ta có:

tấn
4

tạ
5

yến
8

kg
3

Kết quả: 4,583 tấn = 45,83 tạ
Loại 2. Đổi từ danh số phức sang danh số đơn.
5



Cách làm: Đổi lần lượt từng đơn vị về đơn vị cần đổi, sau đó cộng các kết quả
lại.
Ví dụ : Đổi: 8 km 5 m = ... m
Cách 1: Lần lượt đổi 8 km = 8000 m và giữ nguyên 5 m, sau đó thực hiện
phép tính cộng: 8000 m + 5 m = 8005 m
Vậy:

8 km 5 m = 8005 m

Cách 2: Lập bảng đổi dưới dạng đơn giản
Ta có:
km
8

hm
0

dam
0

m
5

-> Kết quả: 8 km 5 m = 8005 m
Dạng 2. Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
Loại 1. Đổi từ danh số đơn sang danh số đơn.
Ví dụ:


70 cm = .... m

Cách 1: Chia cho 10, 100, 1000,..
Bước 1: GV phải cho HS so sánh hai đơn vị cm và m để xác định được đây là
dạng đổi từ đơn vị đo độ dài từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.
Bước 2: Cho HS xác định mối quan hệ giữa hai đơn vị đo đó.
Bước 2: Cho HS chia nhẩm cho 10, 100, 1000,..bằng cách Dịch chuyển dấu
phẩy sang trái mỗi đơn vị đo liền trước nó là một chữ số hoặc xóa 1 chữ số 0
ứng với một đơn vị đo.
Kết quả: 70 cm = 0,7 m
Cách 2: Lập bảng như sau:
Ta có:
m
0
Kết quả:

dm
7

cm
0

70 cm = 0,7 m

Loại 2. Đổi từ danh số phức sang danh số đơn.

6


Cách làm: Đổi lần lượt từng đơn vị về đơn vị cần đổi, sau đó cộng các kết quả

lại.
Ví dụ: Đổi: 8 km 5 m = ... hm
Cách 1: Thực hiện: Đổi:

8 km = 80 hm, 5 m = 0,05 hm , sau đó thực hiện

phép tính cộng: 80 hm + 0,05 hm = 80,05 hm
Cách 2: Lập bảng đổi dưới dạng đơn giản :
Ta có:
km
8

hm
0

dam
0

m
5

-> Kết quả: 8 km 5 m = 80,05 hm
Loại 3. Đổi từ danh số đơn sang danh số phức.
Ví dụ : Đổi: 8125 m = ... km ... m
Cách 1:

Thực hiện phép chia cho 1000.

Ta có: 8125 : 1000 = 8 (dư 125)
Kết quả: 8125 m = 8 km 125 m

Cách 2:

Phân tích

Ta có: 8125 m = 8000 m + 125 m = 8 km + 125m
Kết quả: 8125 m = 8 km 125 m
Cách 3: Lập bảng đổi dưới dạng đơn giản :
Ta có:
km
8

hm
1

dam
2

m
5

-> Kết quả: 8125 m = 8 km 125 m
* Một vài lưu ý: Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần hướng
dẫn học sinh:
- Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào.
- Đối với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của nó
luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo
7


gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho đến

đơn vị cần đổi.
- Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đổi rồi ghi kết quả vào bài làm.
b) Đơn vị đo diện tích
Dạng 1. Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
Cách làm tương tự như đổi đơn vị đo độ dài hoặc khối lượng, giáo viên chỉ cần
lưu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo: Hai đơn vị đo liền kề nhau hơn kém
nhau 100 lần nên khi đổi từ đơn vị từ lớn sang đơn vị bé, mỗi đơn vị đo liền sau
nó phải thêm 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang
phải mỗi đơn vị 2 chữ số.
16,5 m2 =

Ví dụ 1 :

… cm2

Cách 1: Ta có: 1 m2 = 10000 cm2
Kết quả:

16,5 m 2 =

. Ta thực hiện: 16,5 x 10000 = 165000

165000 cm2 ( Dời dấu phẩy sang phải 4 chữ số )

Cách 2: Lập bảng đổi dưới dạng đơn giản:
Ta có:
m2
16

dm2

50

cm2
00

-> Kết quả: 16,5 m2 =

165000 cm2

Dạng 2. Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
- Khi đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn ta chỉ việc dời dấu phẩy từ phải sang trái
mỗi đơn vị đo liền trước nó 2 chữ số, nếu thiếu chữ số thì ta thêm chữ số 0 vào
bên trái cho đủ mỗi đơn vị 2 chữ số rồi đánh dấu phẩy sau đơn vị cần đổi.
65 dm2 =

Ví dụ1 :

… m2

Cách 1: Ta có : 65 : 100 = 0,65
65 dm2 =

Kết quả:
Cách 2:

0,65 m2

Lập bảng đổi dưới dạng đơn giản:

Ta có:

m2
00

dm2
65

8


-> Kết quả: 65 dm2 =

0,65 m2

16m2 8dm2 = ........m2

Ví dụ 2 :
Cách 1:

Thực hiện:
16m2 8 dm2 = ........m2;
16m2 + 0,08m2 = 16,08 m2

-> Kết quả: 16m2 8dm2 = 16,08m2
Cách 2:

Lập bảng đổi dưới dạng đơn giản:

Ta có:
m2
16


dm2
08

-> Kết quả: 16m2 8dm2 = 16,08m2
c) Đơn vị đo thể tích
Cách thực hiện các dạng bài tương tự như chuyển đổi các đơn vị đo độ dài,
khối lượng, diện tích. Lưu ý: Mỗi đơn vị đo thể tích liền kề nhau hơn kém nhau
1000 lần.
Dạng 1. Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
- Nhân nhẩm với 1000, 1000 000,.. hay dịch chuyển dấu phẩy từ trái sang
phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là ba chữ số hoặc thêm 3 chữ số 0 ứng với một
đơn vị đo.
Dạng 2.Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
- Chia cho 1000, 1000 000,.. hay Dịch chuyển dấu phẩy từ phải sang
trái mỗi đơn vị đo liền sau nó là ba chữ số hoặc thêm 3 chữ số 0 ứng với một
đơn vị đo.
d) Đơn vị đo thời gian
Dạng 1. Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
Bản chất của việc đổi đơn vị đo thời gian cũng tương tự như cách đổi các
đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích. Tuy nhiên vì quan hệ giữa các
đơn vị đo thời gian không đồng nhất nên học sinh thường nhầm lẫn và có kết
quả làm bài chưa chính xác. Do đó GV cần giúp HS nắm chắc mối quan hệ của
9


các quan hệ của đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị đo bằng cách
suy luận và tính toán.
Ví dụ 1 : 2 năm


3 tháng = ……tháng

12 tháng x 2 + 3 tháng = 27 tháng
Kết quả:

2 năm 3 tháng = 27 tháng

Ví dụ 2: 1,5 giờ = … giờ … phút
1 giờ + 0,5 giờ = 1 giờ 30 phút
Dạng 2. Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn

Ví dụ 1: 90 phút = ..........giờ
90 : 60 = 1,5

-> kết quả: 90 phút = 1,5 giờ

Ví dụ 2 : 136 phút = ...........giờ ..........phút
136 : 60 = 2 (dư 16) -> kết quả: 136 phút = 2 giờ 16 phút
2.2.3. Một số phương pháp giúp học sinh chuyển đổi đơn vị đo.
Các dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp xếp từ đơn giản đến
phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản để củng cố lý thuyết rồi
nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp. Vì vậy muốn nâng cao chất
lượng đổi đơn vị đo lường giáo viên phải giúp học sinh:
- Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự các đơn vị đo từ nhỏ đến lớn
và ngược lại.
- Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các đơn vị
khác nhau, đặc biệt là giữa các đơn vị đo cơ bản thường sử dụng trong thực tế.
- Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo của từng loại bài đó..
Vì vậy giáo viên cần lựa chọn phương pháp và tổ chức các hình thức dạy
học phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh, tạo hứng thú học tập cho học

sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động lĩnh hội kiến thức, năng động, linh
10


hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo.
Các phương pháp thường vận dụng để dạy các bài toán về đo lường là: trực
quan, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi...
a) Phương pháp trực quan:
Thường vận dụng khi giảng bài mới và hướng dẫn bài tập mẫu về các dạng
đổi đơn vị cho học sinh, nhằm giúp học sinh nắm được cái cụ thể, trực tiếp. Với
phương pháp này, học sinh hiểu sâu, nhớ lâu phương pháp đổi đơn vị đo. Giáo
viên nên gợi ý và hướng dẫn mỗi học sinh tự lập một bảng hệ thống các bảng
đơn vị đo và mối quan hệ của các đơn vị đo trong từng bảng. Từ đó kích thích sự
hứng thú tham gia thực hiện các loại bài tập mà giáo viên đưa ra. Phương pháp
này rất phù hợp khi hướng dẫn cho đối tượng HS trung bình, yếu.
b) Phương pháp đàm thoại, vấn đáp:
Giáo viên phải lựa chọn hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề để học sinh
suy nghĩ, tìm tòi vận dụng kiến thức đã học vào việc xác định dạng bài tập đổi
đơn vị đo và cách làm các dạng bài tập đó.
c) Phương pháp thảo luận nhóm :
- Sự hỗ trợ giữa các học sinh trong nhóm, trong lớp phải giúp học sinh tự
tin vào khả năng của bản thân; tự rút kinh nghiệm về cách học, cách làm bài của
mình và tự điều chỉnh, sửa chữa những thiếu sót của bản thân.
- Khi học sinh hỗ trợ, giúp đỡ bạn học sinh càng có điều kiện nắm chắc,
hiểu sâu kiến thức của bài học và có đều kiện hoàn thiện các năng lực của bản
thân.
d) Phương pháp thực hành, luyện tập:
- Đây là phương pháp mà GV nên thường xuyên sử dụng khi dạy các bài
toán về đổi đơn vị đo nhằm củng cố kiến thức mà học sinh mới chiếm lĩnh
được. GV cần tạo nhiều cơ hội để học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự

chiếm lĩnh kiến thức và phát huy năng lực cá nhân.
e) Phương pháp trò chơi:
- Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kĩ năng mới hoặc củng
cố kiến thức, kĩ năng đã học. Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò chơi
11


học tập để củng cố kiến thức, kĩ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi
các trò chơi để hình thành kiến thức, kĩ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học
tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.GV nên thường xuyên tổ chức
các trò chơi đơn giản trong loại bài tập này. Nó giúp học sinh thêm hứng thú học
tập và tiếp thu bài tốt hơn. Các trò chơi thường được tổ chức là: tiếp sức, nhanh
mắt, chọn kết quả đúng. v.v...
2.2.4. Tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy khi áp
dụng các giải pháp trên:
Qua ứng dụng các biện pháp nêu trên vào giảng dạy phần chuyển
đổi các đơn vị đo khối lượng, độ dài, diện tích, thể tích, thời gian, tôi nhận thấy
rằng kết quả học tập của học sinh có nhiều chuyển biến tích cực. Đa số học sinh
nắm chắc các loại bài, dạng bài và cách thức thực hiên từng loại bài, dạng bài cụ
thể. Kể cả những học sinh trung bình, yếu vốn rất lúng túng trong thực hiện
chuyển đổi các đơn vị đo lường cũng hứng thú học tập và làm được bài. Chất
lượng kĩ năng đổi đơn vị đo lường trong đợt kiểm tra toán đợt 3 lớp 5 ở trường
chúng tôi trong năm học 2013 – 2014 đạt kết quả cao. Cụ thể:

Khối/ lớp
Khối 5
Lóp 5C

Giỏi
SL

TL
32
12

38,1
40

Khá
SL
TL
38
12

45,2
40

TB
SL
TL
14
6

16,7
20

Yếu
SL
TL
0
0


0
0

3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN:
Dạy học chuyển đổi số đo đại lượng là một vấn đề quan trọng và có ý nghĩa
đối với học sinh, bởi vì các kiến thức này gắn bó mật thiết với cuộc sống hằng
12


ngày của các em, góp phần giúp các em làm tốt các bài tập toán trong chương
trình toán 5 cũng như các bài toán có nội dung thực tế.
Sáng kiến đã chỉ ra một số sai lầm mà học sinh thường gặp phải khi giải
các bài toán liên quan đến chuyển đổi đơn vị đo đại lượng, kể cả học sinh học tốt
môn toán .
Sáng kiến cũng đã nêu ra một cách có hệ thống các dạng toán về chuyển đổi
các đơn vị đo lường trong toán 5, một số biện pháp giúp học sinh nhận dạng và
làm đúng các bài tập có liên quan.
Sáng kiến còn đưa ra một số ví dụ cụ thể, thường gặp trong SGK toán 5 và
cách giải quyết từng ví dụ đó theo nhiều cách khác nhau.
Để giúp HS chuyển đổi số đo đại lượng được tốt thì ngoài việc cung cấp các
kiến thức cơ bản cho học sinh, giáo viên cần tăng cường cho HS được luyện tập,
thực hành dưới nhiều hình thức khác nhau, với nhiều dạng bài tập khác nhau để
hình thành cho các em thói quen và kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo. Vì vậy, để
nâng cao chất lượng dạy và học, đòi hỏi mỗi một người giáo viên cần đầu tư thời
gian nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, nội dung chương trình và
các phương pháp giảng dạy, …để nâng cao trình độ kiến thức:
- Hướng dẫn HS nắm vững các kiến thức về môn Toán .
- Chú ý khai thác vốn sống của học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học một

cách hợp lý để hỗ trợ cho việc truyền thụ kiến thức.
- Tạo không khí học tập thoải mái để học sinh có cơ hội bộc lộ khả năng
cũng như hạn chế , từ đó giúp giáo viên đề ra được các biện pháp khắc phục.
- Nên cho HS liên hệ Bảng đơn vị đo khối lượng với Bảng đơn vị đo độ
dài để giúp HS củng cố nhận thức : mỗi đơn vị đo ứng với 1 chữ số. Còn đơn vị
đo diện tích và đơn vị đo thể tích thì khác: "Khi viết số đo diện tích, mỗi đơn vị
đo ứng với hai chữ số" ; "Khi viết số đo thể tích, mỗi đơn vị đo ứng với ba chữ
số". Riêng với chuyển đổi đơn vị đo thời gian học sinh học sinh tự nhẩm và tính
toán chứ không bằng cách dời dấu phẩy hay lập bảng như các đơn vị khối lượng,
diện tích, thể tích.
3.2. KIẾN NGHỊ:
13


- Các kết quả nghiên cứu có thể được mở rộng và áp dụng cho HS các lớp 2,
3,4 khi giải các bài toán về đổi đơn vị đo lường ( không liên quan đến số thập
phân).

14



×