Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tạo hứng thú học tập bộ môn hóa học cho học sinh lớp 9 bằng liên hệ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.58 KB, 20 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: “TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP BỘ MÔN
HÓA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 BẰNG LIÊN HỆ THỰC TẾ”

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
hiện nay, đòi hỏi cần phải có nhân lực, nhân tài để đáp ứng và thích ứng với việc
phát triển mạnh mẽ của xã hội trong đó sự nghiệp giáo dục có vai trò hết sức quan
trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ, năng động, sáng tạo, có bản lĩnh và thích ứng
cao với cuộc sống thực tế. Vì vậy, việc trang bị kiến thức cơ bản cho học sinh
trung học cơ sở là vấn đề cấp thiết của bậc học, trong đó có bộ môn Hóa học.
Hoá học là bộ môn khoa học rất quan trọng, cung cấp cho học sinh một hệ
thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, vi thê cần hình
thành ở các em học sinh những kỹ năng cơ bản, phổ thông, thói quen học tập và
làm việc khoa học để làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển
năng lực nhận thức, năng lực hành động. Có nhữữ̃ng phẩm chất cần thiết như cẩn
thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội có thể hoà hợp với môi trường thiên nhiên,
chuẩn bị cho học sinh học lên cao và đi vào cuộc sống lao động.
Hóa học là môn học tiếp cận muộn đối với hoc sinh THCS, mà khối
lượng kiếế́n thức học sinh cần tiếp thu tương đối nhiều, phần lớn các bài
gồm những khái niệm, kiến thưc mới, rất trừu tượng, khó hiểu nên viêc lĩnh
hội kiến thưc của hoc sinh không phải dễ dang, nhiêu hoc sinh cảm thây
chan hoc, kết quả hoc tập bộ môn rât thâp. Như chúng ta biêt hoa hoc gắn vơi
thưc tiễn cuôc sông, một trong nhữữ̃ng yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả, nâng cao
tinh hưng thú cho hoc sinh là phát huy tính thực tế của học sinh, giúú́p học sinh giải
thích nhữữ̃ng hiện tượng trong tự nhiên, hiểu được nhữữ̃ng dụng ý khoa học hóa học
trong nhữữ̃ng câu ca dao – tục ngữữ̃ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng trong
thực tiễữ̃n đời sống thường ngày chỉ bằng nhữữ̃ng kiến thức rất phổ thông mà không
gây nhàm chán, xa lạ. Bên canh đo co tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo,
suy luận nhanh nhạy và hứng thúú́ trong môn học, lam hoc sinh cam thây yêu thich


môn hoc. Để giúú́p học sinh giải thích tốt các


hiện tượng thực tế, tạo hứng thúú́ và yêu thích bộ môn, khơi dậy lòng say mê tìm
hiểu và sáng tạo, thuận lợi cho việc dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi mạnh
dạn nghiên cứu và áp dụng thực tiễữ̃n đề tài: “Tạo hứng thú học tập bộ môn Hóa
học cho hoc sinh lớp 9 bằng liên hệ thực tế” vào dạy học môn Hóa và bồi dưỡng
HSG ở trường THCS đơn vị tôi công tac.
* Điểm mới của đề tài: Với chúú́t ít kinh nghiệm của bản thân và nhữữ̃ng kinh
nghiệm học hỏi từ các đồng nghiệp, …tôi đã trang bị cho các em nhữữ̃ng bí quyết tự
tin, sáng tạo khi giải thích một số hiện tượng thực tế, lồng ghép giải thích hiện
tượng vào bài học nhằm tạo hứng thúú́ học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng
các bài dạy, từ đó góp phần nâng cao được chất lượng bộ môn Hóa 9, và bồi dưỡng
học sinh giỏi Hóa ở trường.
1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Thời gian thực hiện đề tài: từ 8/2013 đến nay
* Thưc hiên một số dạng liên hệ thực tế trong cac bai day Hoa 9 va học sinh giỏi
lớp 9(tuyến 2) trường THCS.
2. PHẦN NỘI DUNG:
2.1. Thực trang cua vấn đê nghiên cưu:
Trong quá trình dạy học giáo viên đã cô gắng áp dụng nhiều phương pháp dạy học
và đã sử dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học hoá học để kích thích học
sinh tìm tòi, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên đây
là môn học các em vừa mới tiếp cận ở lớp 8 kiến thức còn khá mới mẽ nên việc
giảng dạy cho các em phần nào củng còn gặp một số khó khăn về năng lực nhận
thức của học sinh. Măt khac dung lương kiên thưc Hoa 9 kha lơn nên nhiêu khi
giao viên chi hương dẫn môt sô dang bai tâp viêt PT va tinh toan cơ ban, chưa chú
trong đên viêc liên hê thưc tiễn. Phương tiện, thiết bị, hóa chất của trường phần nào
vẫữ̃n còn thiếu dẫữ̃n đến chất lượng dạy học chưa cao làm cho tiết học chưa thực sự
linh động, hứng thúú́ và có hiệu qua

Các hiện tượng được hoc sinh giải thích chưa đúú́ng nhận thức khoa học bộ
môn 2.1.1. Về giáo viên:
- Trong giang day, giao viên chưa chú trong đên viêc liên hê thưc tê, chưa giúp
hoc sinh thây đươc sư gắn liên cua hoa hoc vơi cuôc sông.


- Dung lượng kiến thức mỗi tiết kha dài, kho nên nhiều khi giáo viên chủ yếu cho
HS thiên về nghiên cứu lý thuyết.
- Cac nội dung kiến thức thực tế rât phong phú, phưc tap mà tài liệu nghiên cứu
chưa nhiều.
- Giao viên chưa đâu tư thời gian nhiều để nghiên cứu các tài liệu tham khảo.
2.1.2 Về học sinh:
- Các em mới làm quen với bộ môn Hóa bắú́t đầu từ lớp 8 nên nhiều học sinh còn
bỡ ngỡ trước nhữữ̃ng kiến thức mới lạ, chưa tìm tòi để phát hiện kiến thức nên khả
năng tiếp thu bài còn hạn chế, môt bô phân hoc sinh chưa chăm hoc.
- Kiên thưc thưc tê cua hoc sinh qua it, nhiêu hoc sinh tỏ ra lúú́ng túú́ng, không tìm
ra cách xử lí khi găp cac hiên tương thưc tê, ngay cả nhữữ̃ng vấn đề tưởng chừng hết
sức cơ bản trong cuộc sống hàng ngày.
- Học sinh thường nhàm chán trước kiến thức dài, tương đối khó, cac em chu yêu
hoc theo lôi ghi chep, đoc thuôc; các nội dung linh hôi chủ yếu là viết phương trình
và tính toán.
- HS bồi dưỡng HSG có nhiều bài tập dạng giải thích hiện tượng nhưng do kiến
thức thực tế của các em còn ít nên khả năng giải quyết các bài tập lại khó khăn.
- Hoc sinh it co thoi quen nghiên cưu cac tai liêu tham khao.
Do nhiều nguyên nhân trên nên khả năng yêu thích bộ môn, năng lực học tập
của học sinh vẫữ̃n còn yếu dẫữ̃n đến chất lượng học tập bộ môn Hóa 9 ở các trường
THCS nói chung và trường THCS chúú́ng tôi vẫữ̃n chưa mang lại hiệu quả cao.
Trươc khi nghiên cưu sang kiên kinh nghiêm nay, tôi tiên hanh khao sat trên lơp
9A, B trương THCS đơn vị tôi công tac.
Sự hứng thú học tập bộ môn Hóa của học sinh khi chưa nghiên cứu đề tài.

Số lượng
9A(32)
9B(32)

Hứng thúú́ hoc tâp
SL
%
16
50%
17
53,1%

Không hứng thúú́ hoc tâp
SL
%
16
50%
15
46,9%

Chất lượng bộ môn Hóa khi chưa áp dụng đề tài như sau:


Chất lượng
9 A(32)
9B(32)

Giỏi - Khá
SL
%

14
43,8
14
43,8

TB
SL
12
13

%
37,5
40,6

Yếu
SL
6
5

%
18,8
15,6

Kém
SL
%
0
0
0
0


TB trở lên
SL
%
26
81,25
27
84,4

Tỷ lệ TB trở lên chưa cao(82%), trong đó học sinh khá giỏi còn ít(43%).
Trước thực trạng trên, để khơi dậy trong các em sự hứng thúú́ học tập, yêu thích
bộ môn, say mê khám phá, tìm tòi kiến thức, phát triển tư duy, tính sáng tạo cho
học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học, va giúp hoc sinh gioi(tuyên 2) giai
quyêt tôt cac bai tâp giai thich hiên tương tôi nghiên cứu và áp dụng thực tiễữ̃n đề
tài: “Tạo hứng thú học tập bộ môn Hóa học cho hoc sinh lớp 9 bằng liên hệ
thực tế”. Trong đề tài nghiên cứu này, tôi chỉ đi sâu vào mảng kiến thức liên hê
thưc tê trong chương trình hoá học 9 THCS.

2.2. Biện pháp thựự̣c hiện các giải pháp của đề tài.
* Thư nhât: Giao viên nghiên cưu ky nôi dung bai hoc, bam sat chuân kiên thưc ki
năng đê nắm chắc nôi dung trong tâm cua bai; tham khao cac tai liêu, sach, bao đê
tim hiêu môi liên hê giữa kiên thưc bai hoc va kiên thưc thưc tiễn va ngươc lai.
Phân loai đôi tương hoc sinh đê giảng day cho phù hơp.
* Thư hai: Phân thanh cac dang liên hê thưc tê phù hơp vơi nôi dung cac bai hoc:
- Đăt tinh huông vao bai mơi đê co thê tao sư bât ngơ, gây sư chú y quan tâm
trong qua trinh hoc tâp cua hoc sinh.
- Nêu các hiện tượng thực tiễữ̃n xung quanh trong đời sống hàng ngày qua các
phản ứng hoá học cụ thể trong bài học hoăc từ các hiện tượng thực tế có thể dẫữ̃n
dắú́t học sinh nghiên cứu các nội dung hóa học cụ thể trong bài học mà không cần
thực hiện thí nghiệm. Cách nêu vấn đề này làm cho học sinh hiểu, dễ nhơ hiên

tương, phương trinh và thấy được ý nghĩa thực tiễữ̃n của bài học và giải thích để giải
toả tính tò mò của hoc sinh.
- Liên hệ thực tế sau khi đã kết thúú́c bài học; có thể tạo cho học sinh căn cứ vào
nhữữ̃ng kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay nhữữ̃ng lúú́c bắú́t gặp
hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó.
- Liên hệ thực tế qua nhữữ̃ng câu chuyện ngắú́n có tính chất khôi hài, gây cười có
thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học; có thể góp phần tạo không khí
học tập thoải mải va cũng là cách kích thích niềm đam mê học hóa.


- Tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễữ̃n xung quanh đời sống hằng
ngày…sau bai hoc; giúp học sinh căn cứ vào nhữữ̃ng kiến thức đã học tìm cách giải
thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm, nhăm phát huy khả năng ứng
dụng hóa học vào đời sống thực tiễữ̃n, tính sáng tạo, hứng thúú́ của học sinh.
* Thư 3: Đưa ra môt sô vi du cu thê vê liên hê thưc tê trong chương trinh Hoa 9
2.2.1. Liên hệ thực tế khi giớớ́i thiệu bài giảng mớớ́i. Cách nêu vấn đề này có
thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất
bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của
học sinh trong quá trình học tập.
Ví dụ 1: Trươc khi vao giang day bai: “Môt sô oxit quan trong - CaO” (lơp 9), giao
viên co thê nêu vân đê vao bai băng câu hoi:
Tại sao khi cho vôi sống vào nướớ́c, ta thấy khói bốc lên mù mịt, nướớ́c vôi
như bị sôi lên và nhiệt độ hố vôi rất cao có thể gây nguy hiểm cho tín mạng của
người và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc sau khi tôi vôi ít
nhất 2 ngày ?
Đê giai quyêt thắc mắc trên, chúng ta nghiên cưu bai : “Môt sô oxit quan trong - CaO”
* Vơi cach giơi thiêu trên se gơi mơ cho hoc sinh chú y tim hiêu hiên tương khi
cho vôi sông vao nươc. Trong qua trinh hoc tinh chât hoa hoc cua CaO se giai thich:

Khi tôi vôi(cho vôi sông vao nươc) xảy ra phản ứng tạo thành canxi

hiđroxit: CaO + H2O Ca(OH)2
Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem theo cả
nhữữ̃ng hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mùù̀ trắú́ng. Do nhiệt tỏa ra nhiều nên
nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố vôi để tránh
rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tín mạng.
Ví dụ 2 : Khi day bai “Phân bon hoa hoc” (lơp 9) giao viên co thê đăt vân đê:
Vì sao ngươi ta dung tro bêp đê bon cho cây trồng?
HS co thê biêt se tra lơi tro bêp la phân bon hoa hoc
* Vơi cach giơi thiêu nay gơi mơ hoc sinh chú y tim hiêu tro bêp chưa thanh phân
dinh dương gi đươc goi la phân bon hoa hoc. Trong qua trinh nghiên cưu vê phân
bon hoa hoc, biêt đươc tro bêp chưa thanh phân chinh K2CO3 (thuôc loai phân bon


Kali), kich thich qua trinh ra hoa, tao qua vi thê ngươi ta mơi sư dung tro bêp đê
bon cho cây trông.
Ví dụ 3 : Trước khi vào giảng dạy bài: “Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại
không bị ăn mòn” (lơp 9), giáo viên có thể nêu vấn đề vào bài với câu hỏi sau: Tại
sao những đồồ̀ dùng bằng sắt thường bị gỉ tạo thành gỉ sắt và dần dần đồồ̀ vật
không dùng được ?
Để giai quyêt thắc mắc trên, chúú́ng ta nghiên cứu bài “Sự ăn mòn kim loại
và bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn”.
* Vơi cach giơi thiêu nay gơi mơ hoc sinh chú y tim hiêu vi sao đô vât
băng kim loai bi gi, cach bao vê cac đô vât đo như thê nao. Trong qua trinh nghiên
cưu bai “Sư ăn mon kim loai” biêt đươc dươi tac dung hoa hoc cua cac chât trong
môi trương tiêp xúc: nươc mưa, đât, không khi âm,… ma cac đô dùng băng kim
loai bi ăn mon, không dùng đươc va tư đo biêt cach bao quan cac đô dùng băng
kim loai khoi bi ăn mon.
Ví dụ 4 : Khi dạy về bài “Clo” (ở lớp 9), giáo viên có thể mở bài như sau :
- GV : Mỗi khi mở vòi nước máy chúú́ng ta thường ngửi thấy có mùù̀i xốc rất
khó chịu. Đó là vì tại nhà máy nước người ta đã sục vào đó một chất khí có tác

dụng diệt khuẩn. Các em có biết khí đó là khí gì không ?
- HS: có thể biết sẽ trả lời đó là khí clo.
- GV : Đây cũng là tên bài học của chúú́ng ta hôm nay.
* Cách giới thiệu này sẽ tạo cho học sinh chúú́ ý hơn để tìm hiểu tại sao Clo
lại có tính chất như vậy. Và trong quá trình học về tính chất của khí Clo các em sẽ
giải thích được như sau :
Khi sục vào nước một lượng nhỏ Clo, nước có tác dụng sát trùù̀ng do clo tan
một phần (gây mùù̀i) và một phần tác dụng với nước :
H2O + Cl2

HCl + HClO

Hợp chất HClO không bền có tính oxi hóa mạnh, có khả năng tẩy màu và
diệt khuẩn.
- Lưu y: Không nên dùng nươc may đê tươi cây canh.


2.2.2. Liên hệ thực tế qua các phản ứng hóa học cụ thể trong bài học hoăc
từ các hiện tượng thực tế, giáo viên có thể dẫn dắt học sinh nghiên cứu các nội
dung hóa học cụ thể trong bài học mà không cần thực hiện thí nghiệm.
Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và
thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học va thấy môn hóa học rất gần gũi vớớ́i cuôc
sống các em, giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tò mò của học sinh. Đồng
thơi gop phân giup hoc sinh nhớ hiên tương va phương trinh nhanh hơn.
Vi du 1: Khi day bai “Môt sô oxit quan trong” (lơp 9), sau khi xong phân tinh chât
hoa hoc cua SO2, giao viên co thê liên hê thưc tê va liên hê bao vê môi
trương(hoăc co thê hướng dân HSG lớp 9 lam bai tâp giai thich hiên tương)
“Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
- Giai thich: Trong khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô
tô, xe máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với O2 và hơi

nước trong không khí nhờ xúú́c tác oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) tạo ra
axit sunfuric H2SO4, HNO3,…
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit.
- Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễữ̃m chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa
axit làm mùù̀a màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm
từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến…….
Ví dụ2: Khi day bai “Môt sô axit quan trong - H 2SO4”, sau khi hoc xong tinh
chât vât ly cua H2SO4 giao viên co thê liên hê thưc tê va lưu y hoc sinh qua câu hoi:

“Vìồ̀ sao không nên rót nướớ́c vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể rót
từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nướớ́c” ?
Giải thích: Khi axit sunfuric tan vào nước sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn.
Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào
axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Tại vị trí nước tiếp xúú́c với axit nhiệt độ cao làm
cho nước sôi mãnh liệt và bắú́n tung tóe gây nguy hiểm.
Trái lại khi cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric đặc
nặng hơn nướớ́c, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó phân


bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong
dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh.

Chú y: khi pha loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là “ phải rót từ từ ”
axit vào nước và không nên cho nươc vao axit.
Ví dụ3: Khi dạy về bài “Canxihidroxit” (ở lớp 9), sau khi học xong tính chất hóa
học của Ca(OH)2 tác dụng với oxit axit, giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau :
Giải thích hiện tượng quét vôi tường nhà ?
- Giai thich: Khi cho vôi sống vào nước thu được nước vôi, quét nước vôi
vào tường, Ca(OH)2 hấp thụ CO2 trong không khí, tạo CaCO3(r) bám chặt vào tường

nhà.
CO2 + Ca(OH)2→ CaCO3 + H2O
Ví dụ4: Khi dạy về bài “Các oxit của cacbon” (ở lớp 9), sau khi học xong nôi dung
khi CO có thể liên hệ thực tế va liên hê bao vê môi trương như sau :
Vì sao vê mua đông không đươc dung than ẩm đê sưởi âm trong phòng kin?
Hoc sinh sau khi nghiên cưu tinh chât vât ly, hoa hoc cua CO biêt đươc CO
là khí độc, co thê kêt hơp vơi hemoglobin trong mau ngăn không cho mau nhân oxi
va cung câp oxi cho tê bao, gây rôi loan hê thông hô hâp, tuân hoan, nhiều trường
hợp tử vong do ngửi nhiều khí này, nó sinh ra trong lò khí than đặc biệt là than ẩm,
vì thế khi sưởi than phải khô, lò phải thoáng, tuyệt đối không dùù̀ng bếp than để
sưởi và ủ bếp trong phòng kín.
Ví dụ 5 : Khi dạy về bài “Protein”(ở lớp 9), sau khi học xong phần tính chất của
protein, giáo viên có thể liên hệ thực tế như sau:
Giải thích vìồ̀ sao khi nấu canh cua thìồ̀ có gạch cua nổi lên? Khi nấu trứng,
hoặc cho rượu etylic vào thìồ̀ lòồ̀ng trắng trứng kết tủa lại ?
- Khi nghiên cưu xong phân tinh chât cua protein thi co thê giai thich: Vì gạch cua,
lòng trắú́ng trứng là protein, trong nhữữ̃ng trường hợp đó có xảy ra sự kết tủa protein
bằng nhiệt, hoặc bằng hóa chất, gọi là sự đông tụ.
Ví dụ6 : Khi dạy về bài “Canxi oxit” (ở lớp 9), để tìm hiểu tính chất CaO tác dụng
với oxit axit liên hệ thực tế để dẫữ̃n dắú́t học sinh tìm hiểu như sau :
Khi mua vôi sống (CaO) về để làm vật liệu xây dựng, nếu bảo quản không
cẩẩ̉n thận để ngoài trời một thời gian có hiện tượng gìồ̀?


- HS : Vôi sống bị vón cục.
- GV: Giải thích: vôi sống hấp thụ CO2 trong không khí tạo đá vôi(vón cục)
CO2 + CaO→ CaCO3
Từ đó dẫữ̃n dắú́t cho học sinh biết CaO có thể phản ứng với một số oxit axit.
- Từ đó cũng nhắú́c nhở HS cách bảo quản vôi sống để không làm giảm chất lượng.
Ví dụ7: Khi day bai “ Protein” (ơ Hoa 9), đê tim hiêu tinh chât hoa hoc protein bi

phân huy bơi nhiêt giao viên không cân lam thi nghiêm ma co thê dẫn dắt hoc sinh
tim hiêu tư hiên tương kho ca, thit(protein) bi chay, co mùi khet đê HS hiêu đươc
khi đun nong manh va không co nươc, protein bi phân huy tao ra những chât bay
hơi va co mùi khet, tư đo hoc sinh biêt cach bao vê môi trương qua tinh chât nay.
2.2.3. Liên hệ thực tế sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có
thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện
tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu
hỏi vì sao lại có hiện tượng đó ?
Ví dụ 1 : Sau khi học xong bài “Phân bón hóa học” (ở lớp 9). Để tạo cho học sinh
ở khu vực làm nông nghiệp có thể kiểm nghiệm trong đời sống, giáo viên có thể
liên hệ thực tế như sau :
“ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu ca dao mang hàm ý khoa học hóa học như thế nào ?
Vụ chiêm khi lúú́a đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm
chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa
điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
Sau đó:

N2+O2
2NO + O2

T ia lửa điện

2 NO
2NO2

Khí NO2 sẽ tan trong nước mưa:
4NO2 + 2 H2O + O2


4HNO3

HNO3 hoa tan trong đât, kêt hơp vơi cac gôc kim loai tao muôi nitrat, cung câp N
cho cây.


Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫữ̃u đất.
Ví dụ 2 : Sau khi học xong bài “Tính chất vật lý của kim loại” (ở lớp 9), giáo viên
có thể liên hệ thực tế như sau :
Tại sao nhôm lại được dùng làm dây dẫn điện cao thế ? Còn dây
đồng lại được dùng làm dây dẫn điện trong nhà?
- Giai thich: Tuy đồng dẫữ̃n điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm (khối lượng
riêng của nhôm là 2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là 9,1
g/cm3). Do đó, nếu như dùù̀ng dây đồng làm dây dẫữ̃n điện cao thế thì phải tính đến
việc xây các cột điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó không
có lợi về mặt kinh tế. Còn trong nhà việc chịu trọng lực của dây dẫữ̃n điện không
ảnh hưởng lớn lắú́m. Vì vậy, ở trong nhà thì ta dùù̀ng dây dẫữ̃n điện bằng đồng.
Ví dụ 3: Sau khi day xong tinh chât hoa hoc cua kim loai hoăc tinh chât hoa hoc cua

phi kim: Kim loai tac dung vơi phi kim(lơp 9), giao viên co thê liên hê thưc tê va
lưu y hoc sinh qua câu hoi sau:
Tại sao khi đánh rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân thìồ̀ không được dùng chổi quét mà
nên rắc bột S lên trên?
Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễữ̃ bay hơi và hơi thủy ngân là một
chất độc. Vì vậy khi làm rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùù̀ng chổi quét thì
thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá trình thu
gom khó khăn hơn. Ta phải dùù̀ng bột S rắú́c lên nhữữ̃ng chỗ có thủy ngân, vì S có thể
tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắú́n và không bay hơi.


t

o
Hg + S
HgS
Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.

Vi du 4: Sau khi hoc xong bai « Tinh chât cua phi kim » ơ Hoa 9, giao viên co thê
liên hê thưc tê hoăc hương dẫn HSG lam bai tâp giai thich:
“Ma trơi” là gìồ̀ ? Ma trơi thường xuất hiện ởẩ̉ đâu ?
Giải thích: Trong xương của động vật hoăc xương ngươi luôn có chứa một
hàm lượng photpho. Khi cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành
photphin PH3 và lẫữ̃n một ít điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ
thường(khi đun nóng đến 150oC mới cháy được). Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc


cháy trong không khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này
làm cho photphin bốc cháy:
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫữ̃n đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của
mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm, nên thường gặp ma trơi ở các
nghĩa địa vào ban đêm.
Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá trinh hóa học xảy ra trong tự nhiên không
phai la hiên tương « thân bi », nhăm giúp hoc sinh tranh mê tin di đoan, co cuôc
sông lanh manh.
Ví dụ 5 : Sau khi học xong bài “Cacbon” (ở lớp 9), giáo viên có thể liên hệ thực tế
về tính hấp phụ của than như sau :
Vìồ̀ sao khi cơm khê ta thường cho vào nồồ̀i cơm một mẩẩ̉u than củi ?
- Do than củi xốp có tính hấp phụ cac chât mau, chât mùi nên than cui co
thê hấp phụ được mùù̀i khét của cơm làm cho cơm đỡ mùù̀i khê.

Vi du 6: Lam thế nào để tạo khói màu trên sân khấu ?
Trong các buổi biểu diễữ̃n ca nhạc hay trong các đám cưới, người ta
thường tạo khói trắú́ng bằng cách thả các viên đá băng khô (CO 2 rắú́n) vào các ly
đựng nước nóng. CO2 rắú́n thăng hoa nhanh, làm giảm nhiệt độ của vùù̀ng không khí
xung quanh ly nước khiến cho hơi nước ngưng tụ tạo thành đám sương mùù̀ màu
trắú́ng. Để tạo hiệu ứng khói màu, người ta chiếu ánh sáng màu lên màn sương này.
Áp dụng: Vấn đề này đề cập trong bài giảng “Các ôxit của cacbon” hoá học

9. Nhằm giúú́p cho HS hiểu biết thêm về việc phòng cháy chữữ̃a cháy và đây cũng là
vấn đề thiết thực có khi xảy ra trong phòng thí nghiệm (cháy nổ natri …).
Ví dụ7: Sau khi học xong bài “Axit cacbonic – Muối cacbonat” giáo viên có thể
liên hệ thực tế như sau:(hoăc hương dẫn HSG lam bai tâp giai thich )
Tục ngữ Việt Nam có câu : “Nướớ́c chảy đá mòồ̀n”, câu này mang hàm ý
của khoa học hóa học như thế nào ?
- Giai thich : Trong đá, thông thường chủ yếu là CaCO3. Vì trong nước có
lẫữ̃n khí CO2 nên sẽ xảy ra phản ứng :
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2


Khi nước chảy sẽ cuốn Ca(HCO3)2 trôi theo, qua thời gian đá sẽ bị
mòn dần.
Ví dụ8: Sau khi học xong bài “Axit cacbonic – Muối cacbonat” (ở lớp 9) giáo viên
có thể liên hệ thực tế hoăc hương dẫn HSG lam bai tâp giai thich:
Giải thích sự tạo thành thạch nhũ ởẩ̉ hang động Phong Nha.
- Giai thich: Trong đá vôi có thành phần chủ yếu là CaCO3. Vì trong nước
có lẫữ̃n khí CO2 nên sẽ xảy ra phản ứng :
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2(dd)
Ca(HCO3)2 ở trạng thái lỏng, chảy về các khe đá. Dưới tác động của nhiệt độ
Ca(HCO3)2 phân hủy thành CaCO3(r):


to

Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O
qua hàng ngàn năm tạo thành các thạch nhũ đẹp.
Qua hiên tương nay cac em thây hoa hoc trơ nên gân gui đôi vơi cuôc sông, lam
cho hoc sinh yêu thiên nhiên hơn va co y thưc bao vê,
2.2.4. Liên hệ thực tế thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi
hài, gây cười có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốớ́t tiết học. Hướớ́ng này
có thể góp phần tạo không khí học tập thoải mải. Đó cũng là cách kích thích niềm
đam mê học hóa.
Ví dụ 1 : Khi dạy về bài “Sắú́t” (ở lớp 9), giáo viên có thể vào bài bằng câu chuyện
Hồi đầu thế kỉ XIX, các nhà bác học đã phát hiện ra sắú́t có trong máu người dưới
dạng huyết cầu tố (hemoglobin). Một sinh viên khoa Hóa đã làm gì khi nghe
cô gái mình yêu hỏi anh ta lấy gì làm bằng chứng cho tình yêu đang chảy cuồn
cuộn trong cơ thể anh ta ?
Anh ta đã quyết định tặng người yêu dấu một chiếc nhẫữ̃n bằng … sắú́t, nhưng
không phải bằng sắú́t thông thường mà bằng sắú́t lấy từ chính máu của mình ! Cứ
định kì lấy máu ra, chàng trai thu được một hợp chất mà từ đó tách sắú́t ra bằng
phương pháp hóa học.
Nhưng chiếc nhẫữ̃n đã không bao giờ được đeo trên tay cô gái như một bằng
chứng tình yêu bởi … nó chưa được làm ra thì chàng trai đã chết vì bị mất máu,
cho dùù̀ lượng sắú́t lấy ra khỏi cơ thể chàng chưa tới … 3 gam !


Các chàng trai, cô gái ngày nay vẫữ̃n nhớ câu chuyện này. Nhưng chẳng ai
chứng tỏ tình yêu bằng cách này nữữ̃a, cho dùù̀ thật cảm động.
Ví dụ 2: Khi học bài “Phương trình hóa học” (ở lớp 8), hoăc bai “Tinh chât cua phi
kim” (lơp 9) giáo viên có thể kể cho học sinh nghe câu chuyện:
Hoa hoc khac toan hoc chỗ nao?
Nhà toán học Đức Karl Gauss tranh luận với nhà hóa học Ý Avogadro. Ông Gauss

tỏ ra khinh thường hóa học và cho rằng chỉ có toán học mới có các định luật, còn
hóa học chỉ là người phục vụ cho toán học mà thôi.
Avogadro dẫữ̃n Gauss vào phòng thí nghiệm và tự mình làm phản ứng: Cho một thề
tích O2 tác dụng với hai thể tích H2 để tạo thành hai thể tích H2O ở dạng hơi:
2H2 (k) + O2 (k) --> 2H2O (h)
Lúú́c đó nhà hóa học mới mỉm cười bảo nhà toán học rằng:
- - Ngài thấy chưa! Nếu hóa học đã muốn thì toán học phải chào thua. Hai cộng
một, bất chấp toán học cũng vẫữ̃n chỉ là hai đấy thôi.
Vi du 3: Khi hoc bai “Bang tuân hoan cac nguyên tô hoa hoc”, giao viên co thê kê
cho hoc sinh nghe câu chuyên:
“May tinh điên tử đầu tiên” trong hóa hoc
Máy tính điện tử có khả năng làm được rất nhiều việc và vai trò của máy tính điện
tử trong thời đại này không ai là không công nhận. Toàn bộ việc làm của con người
là biết giao phó chương trình hoạt động cho máy tính điện tử. Với sự giúú́p đỡ của
máy tính điện tử các nhà nghiên cứu biết được mọi điều về vô số quá trình hóa học
phức tạp trước khi đưa chúú́ng vào trong thực tiễữ̃n.
Nhưng các nhà hóa học đã có trong tay một “máy tính điện tử” khá khác thường
mà nó được phát minh ra vào khoảng 100 năm trước khi thuật ngữữ̃ máy tính điện
tử xuất hiện trong ngôn ngữữ̃ thế giới.
Bộ máy đặc biệt này chính là hệ thống tuần hoàn các nguyên tố.
Hệ thống tuần hoàn – máy tính điện tử này – tạo nên khả năng tiên đoán sự tồn tại
của các nguyên tố chưa biết, chưa được khám phá ngay cả ở trong phòng thí
nghiệm. Và không chỉ tiên đoán mà còn mô tả tính chất của chúú́ng.


Máy tính điện tử này cho biết đó là kim loại hay phi kim, nặng như chì hay nhẹ
như natri... và nên tìm kiếm nhữữ̃ng nguyên tố bí mật trong các loại khoáng sản nào
của trái đất.
Máy tính điện tử này – sản phẩm vĩ đại mà Mendeleeplà người sáng chế - đưa hóa
học tiến thật xa.

Ví dụ 4 : Khi học về bài “Benzen” (ở lớp 9), ở cấu tạo của benzen, giáo viên có thể
kể cho học sinh nghe một giai thoại về Kekule – phát minh cấu tạo của benzen.
Một lần, Kekule ngồi trên xe buýt ở London và nghĩ mãi mà chưa tìm ra
được một cấu tạo nào tương ứng với tính chất của benzen. Ông mơ màng nhìn ra
ngoài xe và chợt thấy trên cành cây ở công viên có sáu con khỉ, con nọ đánh đu
vào chân con kia thành vòng sáu cạnh. Trong khi nô đùù̀a, có lúú́c các chúú́ khỉ bám
với nhau bằng cả hai chân hai tay, có lúú́c lại chỉ bằng một cặp tay chân. Một tia
chớp nảy ra trong đầu ông :
- “Phải chăng sáu nguyên tử cacbon trong benzen cùù̀ng liên kết với nhau
giống như sáu chúú́ khỉ con vui vẻ kia ?”
Kekule đã xác định được cấu trúú́c vòng của benzen và xây dựng lí thuyết các
hợp chất thơm nhờ … các chúú́ khỉ.
2.2.5. Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời
sốớ́ng hằng ngày…sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho
học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại
kiến thức qua các thí nghiệm. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hóa học
vào đời sốớ́ng thực tiễn, phát huy tính sáng tạo, hứng thú của học sinh.
Ví dụ1: Sau khi học xong bài “Tinh bột và xenlulozo” (ở lớp 9), giáo viên có thể
giới thiệu thí nghiệm “Hồ tinh bột tác dụng iot” để học sinh có thể tự làm thí
nghiệm kiểm chứng ở nhà thí nghiệm: “Dòng chữữ̃ xuất hiện rồi biến mất, rồi lại
xuất hiện”
* Cách làm : Lấy một ít hồ tinh bột, viết lên tờ giấy A4 nhữữ̃ng gì muốn nói,
sau đó lấy cồn iot(dd của iot trong rượu etylic mua ở các cửa hàng thuốc tây) bôi
lên dọc các chữữ̃ viết bằng tinh bột, dòng chữữ̃ sẽ xuất hiện, hơ nóng tờ giấy dòng
chữữ̃ sẽ biến mất, để nguội lại xuất hiện.


* Giải thích (dựa vào kiến thức đã học, học sinh sẽ tự giải thích được) : Do
cồn iot là dung dịch của iot trong ancol etylic, iot gặp tinh bột tạo ra màu xanh, hơ
nóng màu xanh biến mất, để nguội lại xuất hiện.

Ví dụ2 : Sau khi học xong bài “ Tinh chât hoa hoc cua axit” (ở lớp 9)giáo viên có
thể giới thiệu đê hoc sinh pha nhanh ly nước chanh đường co ga khi xong phần
“axit tac dung vơi muôi”
* Cách làm : Lấy khoảng 2 thìa đường cho vào ly nước, khuấy cho tan, sau
đó vắú́t chanh vào ta đường ly nước chanh đường, thêm vao côc môt it muôi
NaHCO3(ban ơ nha thuôc) côc nươc chanh đương se trao bot(nươc chanh đương co
ga) hấp dẫữ̃n thỏa mãn cơn khát trong nhữữ̃ng ngày oi bức.
* Giải thích : NaHCO3 phan ưng vơi axit trong qua chanh tao khi CO2 thoat ra khoi
côc ơ dang bot khi.
Vi du 3: Em cóó́ biết cách làm xà phòng?
* Cach lam: Thông thường thí nghiệm xà phòng hoá ít thành công (chỉ thu
được váng xà phòng). Sau đây là cách làm để thu được bánh xà phòng:
Cho dầu ăn và mở bò (đây là bí quyết để TN thành công) vào chén sứ, đun
trên ngọn lửa đèn cồn.
Từ từ cho dung dịch NaOH đã pha sẵn vào dầu ăn, khuấy đều đến khi hỗn
hợp này hoà đều với nhau (như hồ tinh bột)
Đổ hỗn hợp ra khuôn ta sẽ thu được xà phòng bánh.
* Áp dụng: Giáo viên thực hiện trong bài giảng “Chất béo” hoá học 9. Giúú́p
học sinh hiểu rõ bản chất của hoá học trong sản xuất và đời sống, tạo sự hưng
phấn trong học tập. Đó là một thí nghiệm tự làm được.
Sau khi áp dụng một số phương pháp mở rộng kiến thức thực tế trong bài
giảng hóa học vào các tiết dạy Hoa 9, đôi chiêu vơi năm trươc tôi thấy đã đạt được
kết quả khả quan :
+ Lớp học sinh động, sôi nổi, tăng hứng thúú́ học tập của các em(tăng 30%),
nhiêu hoc sinh yêu thich bô môn Hoa hơn.
Sự hứng thúú́ học tập bộ môn của học sinh khi áp dụng đề tài:
Số lượng
9A (32)

Hứng thúú́ HT

SL
%
25
78,1%

Không hứng thúú́ HT
SL
%
7
21,9%


9B(32)
26
81,3%
6
18,7%
+ Chất lượng bài giảng được nâng lên rõ rệt : học sinh dễữ̃ tiếp thu và nhớ bài
lâu hơn va hiêu sâu hơn nôi dung kiên thưc mơi.
+ Học sinh có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập, số học sinh yếu
lúú́c đầu rất lơ là, thụ động trong việc tìm ra kiến thức thường ỷ lại các học sinh
khá, giỏi trong lớp, sau này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập
của cả lớp, qua đó các em tự tin hơn không mặc cảm vì mình yếu kém hơn các
bạn, mạnh dạn phát biểu xây dựng bài.
+ Chất lượng của bộ môn Hóa tốt hơn(tỷ lệ khá giỏi tăng 13%, tỷ lệ HS
TBtrở lên tăng 10%)
Chất lượng bộ môn sau khi áp dụng đề tài (Hóa HKI - Năm học 2013-2014):
Chất lượng
9A (32)
9B(32)


Giỏi- Khá
SL
%
18
56,3
18
56,3

TB
SL
11
12

%
34,4
37,4

Yếu
SL
%
3
9,3
2
6,3

Kém
SL
%
0

0
0
0

TB trở lên
SL
%
29
90,7
30
93,7

+ Các em HSG 9 giai quyêt thanh thao nhiêu bai tâp giai thich hiên tương
hơn.
3. PHÂN KÊT LUÂN
3.1. Ý nghĩa của sang kiên
- Học sinh học các tiết Hóa học một cách hăng say, hứng thúú́, chứ không căng
thẳng, không thụ động, rập khuôn máy móc hay thờ ơ như trước đây.
- Trong quá trình cac tiêt day giữữ̃a thầy và trò có sự hoạt động nhịp nhàng, thầy
tổ chức các hình thức hoạt động, trò thực hiện một cách tích cực.
- Đa số học sinh nắú́m được kiến thức lý thuyết, hiên tương cua phan ưng va
phương trinh vữữ̃ng chắú́c hơn. Cac hiên tương đươc cac em giai thich logic, khoa
hoc hơn.
- Học sinh tự tin có hứng thúú́ môn học, chất lượng bài tập tốt, kha năng tư duy
môn hoc cung tăng lên, cac em cam thây yêu bô môn hơn
- Qua kiểm tra học sinh gioi vê phân bai tâp giai thich hiên tương thưc tê, hoc
sinh lam bai sáng tạo, linh hoạt.
* Tạo hứng thúú́ học tập bộ môn Hóa bằng liên hệ thực tế là một trong nhữữ̃ng
nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn Hóa, đặc biệt là



học sinh giỏi, góp phần tạo ra nhữữ̃ng con người năng động, sáng tạo, thích nghi với
thời đại mới - thời đại của tri thức, của khoa học công nghệ.
Tuy nhiên đê tao hưng thú hoc tâp, nâng cao chất lượng bộ môn ngoai viêc
hương dẫn cho hoc sinh liên hê thưc tê lam cho tiêt hoc sôi nôi cung cân phối kết
hợp nhiều phương pháp giảng dạy tích cực, tăng cường hiệu quả việc sử dụng thiết
bị dạy học hiện đại. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, bản thân giáo viên phải có sự
đam mê, tâm huyết với nghề, phải có phương pháp làm việc khoa học, phải đầu tư
nhiều thời gian và công sức cho việc nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, luôn không ngừng
nâng cao trình độ và tư duy của bản thân. Giáo viên phải là người hướng dẫữ̃n, điều
khiển học sinh học tập tích cực. Bên cạnh đó cần ở học sinh tính tự giác, tự giải
quyết các vấn đề mà giáo viên đã hướng dẫữ̃n, tự phát hiện ra các kiến thức mới,
phải biết xâu chuỗi kiến thức lí thuyết với kiến thức thực tế, tư duy sáng tạo và
lôgic. Đồng thời phải có sự đầu tư, giúú́p đỡ của các bạn đồng nghiệp, nhà trường về
thời gian, kinh nghiệm.
3.2. Đề xuấó́t, kiến nghị:
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy một vài điểm cần lưu ý sau :
3.2.1. Về phía giáo viên :
- Để thực hiện tốt, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định
được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phùù̀
hợp với học sinh. Hình thành cho học sinh khả năng phát huy tính chủ động, sáng
tạo, phải mang tính hợp lí và hài hòa. Đồng thời, hướng dẫữ̃n cho học sinh thói quen
tìm hiểu, nghiên cứu, xử lí thông tin.
3.2.2. Về phía nhà trường :
- Nhà trường cần bổ sung thêm các tài liệu tham khảo về giải thích một số
hiện tượng thực tế, hóa học vui,… cho giáo viên, học sinh ở thư viện.
- Nhà trường cần bổ sung thêm một số hóa chất và dụng cụ cho đầy đủ để
việc thực hành thí nghiệm được tốt hơn.
Trên đây là nhữữ̃ng kinh nghiệm nhỏ tôi vừa rúú́t ra từ mấy năm dạy học và có thể
không còn mới mẻ với các bạn đồng nghiệp va việc thực hiện chuyên đề này trong

thời gian ngắú́n do đó kết quả chưa như ý muốn. Vào năm học tới tôi sẽ áp dụng
chuyên đề này trong cả năm học, hi vọng phần nào sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn Hóa. Tuy đa rât cô gắng nhưng không tránh khỏi nhữữ̃ng


thiếu sót, kính mong các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp góp ý để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùù̀ng các bạn đồng nghiệp đã quan
tâm, góp ý, giúú́p đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
sáng kiến kinh nghiệm này.
Ý kiến của HĐKH trường
Sơn Thủy, thang 4 năm 2014
Người viết
Nguyễn Thị Nhàn


Sở GD ĐT Đồng Nai Đơn
vị : THPT Trầầ̀n Phú

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tựự̣ do – Hạnh phúc

Long Khánh, ngày ……tháng…..năm 2011
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học :
2010 – 2011
Tên sáng kiến kinh nghiệm : TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC
BẰNG CÁCH MỞ RỘNG KIẾN THỨC THỰC TẾ.
Họ và tên tác giả : Nguyễữ̃n Thị Phương Dung
Đơn vị (Tổ) : Hóa – Sinh
Lĩnh vực nghiên cứu :

Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy bộ môn : Hóa học 
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác :……………………
1. Tính mới :
- Có giải pháp hoàn toàn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả :
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ nhữữ̃ng giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao.
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ nhữữ̃ng giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
tại đơn vị có hiệu quả cao.
3. Khả năng áp dụng :
- Cung cấp tốt được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách :
Tốt
Khá
Đạt


- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễữ̃n, dễữ̃ thực hiện
và dễữ̃ đi vào cuộc sống :
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng.
Đạt

Tốt
Khá
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)



×