Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

tiểu luận kinh tế lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.25 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
Nhóm 14 – KTE309(2-1819).5_LT
ĐỀ TÀI:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ 1 QUỐC GIA
Giảng viên: TS.Chu Thị Mai Phương

Nhóm sinh viên thực hiện:
Quảng Trung Kiên
Bùi Văn Thắng
Tạ Quốc Khải
Nguyễn Anh Tú
Đỗ Quốc Đạt
Dương Minh Hằng

1711110353
1711110614
1711110340
1711110752
1711110110
1711110210

Hà Nội, tháng 6 năm 2019


Mục lục
Nội dung


Trang


PHẦN I.

PHẦN MỞ ĐẦU

Kinh tế lượng là một môn chuyên ngành trong ngành kinh tế học tìm cách đo
lường và ước lượng về mặt thống kê mối quan hệ giữa các biến số kinh tế. Từ đó cung
cấp các phương pháp phân tích cùng với sự tác động qua lại về mặt lượng mối quan hệ
tượng giữa chúng dựa trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế. Các phương pháp, các mô
hình kinh tế lượng trong môn này giúp chúng ta có thể phân tích và dự báo được các hiện
tượng kinh tế.
Trên thế giới, Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các
nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc
gia. Tăng trưởng KT tạo điều kiện nâng cao mức sống và đẩy mạnh an ninh quốc
gia.Tăng trưởng kinh tế hàm ý là tăng tổng sản phẩm quốc nội thực tế (GDP thực tế ).
Tổng sản phẩm quốc dân là thước đo cơ bản hoạt động của nên KT.
Để tăng trưởng kinh tế diễn ra liên tục và hiệu quả, có rất nhiều yếu tố trong nền
kinh tế ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến. Vì vậy, nhận thấy rõ mối quan hệ tương
quan mật thiết ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, chúng em đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia”.
Mục tiêu của bài tiểu luân chính là đánh giá các nhân tố tác động đến tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia và ý đó đưa ra một số ý tưởng cho việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam. Chúng em dựa vào các lý thuyết kinh tế học xoay quanh tăng trưởng
kinh tế. Chúng em cũng sử dụng phương pháp mô hình kinh tế lượng, phương pháp bình
phương tối thiểu thông thường OLS (Ordinary Least Square) để hồi quy, ước lượng và
phân tích mô hình, đối tượng.
Để hoàn thành bài tiểu luận, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành Ths. Chu Thị

Mai Phương– giảng viên bộ môn Kinh tế lượng đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp
các kiến thức chuyên môn, định hướng cho nhóm cách triển khai cấu trúc của một bài
nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình làm bài tiểu luận và chạy mô hình, chúng em đã nhận thấy sự phát
sinh ra khá nhiều khuyết tật mắc phải khó khăn để tìm cách khắc phục. Đồng thời, trong
quá trình tìm hiểu, do thời gian nghiên cứu vấn đề còn chưa nhiều cũng như kiến thức
còn hạn hẹp và thiếu kinh nghiệm nên bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em rất mong nhận được thêm những đóng góp ý kiến của cô để tiểu luận được
hoàn thiện hơn.

3


PHẦN II.
1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT:

Lý thuyết kinh tế:

 Các khái niệm:

Theo các nhà kinh tế học hiện đại quy mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc tổng sản phẩm
bình quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu người (Per Capita Income, PCI).
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng sản phẩm
trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản
xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một
năm tài chính).
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị tính bằng tiền

của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một
thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm
quốc nội cộng với thu nhập ròng.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân
số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
(PCI) trong một thời gian nhất định1
 Phương pháp tính:

Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ
tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so
sánh.

1 Theo Wikipedia

4


Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh
tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức:
y = dY/Y × 100(%),
Trong đó:


Y là quy mô của nền kinh tế




y là tốc độ tăng trưởng.

Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ
tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP
(hay GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường,
tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế:

Các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển đã sử dụng nhiều mô hình để phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế






Mô hình David Ricardo (1772-1823) với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất
nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế..
Mô hình hai khu vực tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực
nông nghiệp và công nghiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao động (L labor),
yếu tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật tác động lên hai khu vực kinh tế.
Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T.
Oshima.
Mô hình Harrod-Domar nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố
K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên.
Mô hình Robert Solow (1956) với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh hưởng trong dài
hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng. Một nền kinh tế có mức tiết kiệm cao hơn sẽ

có mức sản lượng cao hơn không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
(tăng trưởng kinh tế bằng không (0)).
5






Mô hình Kaldor tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc trình độ
công nghệ.
Mô hình Sung Sang Park nguồn gốc tăng trưởng là tăng cường vốn đầu tư quốc
gia cho đầu tư con người.
Mô hình Tân cổ điển nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết hợp
hai yếu tố đầu vào vốn(K) và lao động (L).

Tổng hợp các lý thuyết trên, các học giả kinh tế hiện đại đã rút ra một cách cụ thể
các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế
Xuất phát của nghiên cứu được bắt đầu bằng hàm sản xuất tổng quát:
Y=F(Xi)
Trong đó:
Y là giá trị đầu ra (phụ thuộc vào tổng cầu của nền kinh tế)
Xi là giá trị các biến số đầu vào (liên quan trực tiếp đến tổng cung).
Từ đó ta xét cụ thể hai nhóm nhân tố tác động:
– Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung
Nói đến các yếu tố tổng cung tác động đến tăng trưởng kinh tế là nói đến 4 yếu tố
nguồn lực chủ yếu, đó là: Vốn (K), Lao động (L), Tài nguyên, đất đai (R), Công nghệ kỹ
thuật (T)
+ Vốn (K)
Đứng trên góc độ vĩ mô, vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh

tế được đặt ra ở khía cạnh vốn vật chất chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị), nó là toàn
bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của nền kinh tế và bao gồm: Vốn cố định (nhà máy,
công xưởng, trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, cơ sở hạ tầng) và vốn lưu động (tồn kho của tất cả các loại hàng hóa).
Mặt khác, để duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất phải có một khoản chi phí gọi
là vốn đầu tư sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố
định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động.
6


+ Lao động (L)
Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong các hoạt
động kinh tế. Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong
các hoạt động kinh tế.
Việc nâng cao vốn nhân lực sẽ làm cho việc tổ chức lao động, việc ứng dụng công
nghệ có hiệu quả, làm cho năng suất lao động tăng và từ đó là tăng hiệu quả sản xuất.
Hiện nay tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển được đóng góp nhiều
bởi quy mô, số lượng lao động, yếu tố vốn nhân lực còn có vị trí chưa cao do trình độ và
chất lượng lao động ở các nước này còn thấp.
+ Tài nguyên, đất đai (R)
Tài nguyên, đất đai là một yếu tố sản xuất cổ điển. Đất đai là yếu tố quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp và là yếu tố không thể thiếu được trong việc thực hiện bố trí
các cơ sở kinh tế. Các nguồn tài nguyên dồi dào phong phú được khai thác tạo điều kiện
tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh chóng, nhất là với các nước đang phát triển.
+ Công nghệ kỹ thuật (T)
Yếu tố công nghệ kỹ thuật cần được hiểu đầy đủ theo hai dạng:
Thứ nhất, đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học,
nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy trình công
nghệ hay thiết bị kỹ thuật.
Thứ hai, là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế

nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất.
Trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không là việc đơn thuần
chỉ tăng thêm lao động và tư bản, ngược lại, nó là quá trình không ngừng thay đổi công
nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể
tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển
ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới…có những bước tiến như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất
– Các nhân tố tác động đến tổng cầu
7


Các yếu tố: khả năng chi tiêu, sức mua và năng lực thanh toán (tổng cầu AD) là
các yế tố liên quan trực tiếp đến đầu ra của nền kinh tế.
Kinh tế học vĩ mô đã cho trấy có 4 yếu tố trực tiếp cấu thành tổng cầu, bao gồm:
+ Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): bao gồm các khoản chi cố định, chi thường
xuyên và các khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến phát sinh.
+ Chi tiêu của Chính phủ (G): Bao gồm các khoản mục chi mua hàng hoá và dịch
vụ của Chính phủ.
+ Chi cho đầu tư (I): Là các khoản chi tiêu cho các nhu cầu đầu tư của các doanh
nghiệp và các đơn vị kinh tế, bao gồm đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lưu động.
+ Chi qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX=X-M): Thực tế, giá trị hàng hoá xuất
khẩu là các khoản phải chi cho các yếu tố nguồn lực trong nước, còn giá trị nhập khẩu là
giá trị của các loại hàng hóa sử dụng trong nước nhưng lại không phải bỏ ra các khoản
chi phí cho các yếu tố yếu tố nguồn lực trong nước.
Như chúng ta đã biết, tăng trưởng có thể được đo bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) và GDP=C+I+G+NX. Do đó, sự thay đổi của một trong 4 nhân tố cũng
đều có thể làm cho GDP thay đổi, sự thay đổi đó thể hiện sự biến động trong tăng trưởng
kinh tế.
Từ những nhân tố trên ta có thể rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế

+ Về phía cung: Y= F(K,L,R,T)
+ Về phía cầu: Y= F(C,I,G,NX)

2.

Các nghiên cứu thực nghiệm:

Solow (1956) và Romer (1986) đã quan tâm đến các yếu tố quyết định của tăng
trưởng kinh tế. Solow (1956) là người tiên phong của mô hình tăng trưởng tân cổ điển
(cũng được gọi là mô hình tăng trưởng Solow-Swan). Một phân tích thực tế về mô hình
Solow-Swan của tăng trưởng kinh tế dường như đưa ra giả thuyết về ích lợi sản xuất
không bị gián đoạn kết nối năng suất cho các yếu tố đầu vào của vốn và lao động, tạo ra
8


sự ổn định trạng thái ổn định của nên kinh tế. Tuy nhiên, sự tăng trưởng ổn định phụ
thuộc vào sự tiến bộ công nghệ và tăng trưởng dân số, cả hai đều là biến ngoại sinh trong
mô hình và sẽ là không thực tế khi không tồn tại tiến bộ công nghệ, sự tăng trưởng của
năng suất bình quân đầu người trong mô hình (Ghura & Hadjimichael, 1996). Ngoài ra,
Ghura và Hadjimichael (1996) đã phỏng đoán giả định quan trọng trong sự tăng trưởng
tân cổ điển là giai đoạn đầu ra của các quốc gia với các công nghệ tương đương phải hội
tụ đến một giai đoạn được thống nhất ở trạng thái ổn định, nhưng nghiên cứu hiện tại
không thường xuyên tiếp xúc với giả định hội tụ không hạn chế .

Bởi vì sự không phù hợp của lý thuyết tân cổ điển, dựa trên ngoại sinh tiến bộ
công nghệ, Romer (1986) đã phát triển lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh, trong nỗ
lực tạo ra một kết nối dài hạn giữa tăng trưởng và chính sách công. Các mô hình tăng
trưởng nội sinh nhấn mạnh phát triển kỹ thuật là kết quả của mức độ đầu cơ, phạm vi tích
lũy vốn và tích lũy của con người tài nguyên. Có một số mô hình tăng trưởng kinh tế
được đề xuất khác sau Romeriên (1986) mô hình nội sinh, bao gồm cả giả thuyết lời

nguyền tài nguyên, nhưng hầu như không có sự đồng nhất toàn diện giữa các mô hình
tăng trưởng khác biệt về các yếu tố quyết định thực sự tăng trưởng kinh tế trong một quốc
gia. Điều này là do các quốc gia có sự tổ chức bộ máy khác nhau và biến số xác định tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia này sẽ không hiệu quả khi xác định tang trưởng kinh tế
tại quốc gia khác. Như vậy có một số yếu tố, bao gồm tích lũy tài sản cố định (Gross
Captital Formation), vốn nhân lực, lạm phát, lãi suất, FDI được sử dụng khi trong mô
hình xác định những yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Lo et al. (2013) thừa nhận một phần của FDI là yếu tố quyết định quan trọng của
tăng trưởng kinh tế. Các tác giả cho rằng FDI là một dẫn xuất của mô hình lý thuyết tăng
trưởng tân cổ điển và do đó, về mặt lý thuyết, FDI có thể tăng cường tăng trưởng thông
qua vận chuyển đầu tư ra bên ngoài, công nghệ tiên tiến và cải thiện quản trị trong các tổ
chức ở nước sở tại. Nhờ có khả năng lan tỏa, FDI phải tạo ra ảnh hưởng tích cực đến tăng
trưởng, bao gồm cả việc tăng cường môi trường kinh tế của quốc gia sở tại (Lo et al.,
2013). Li và Ng (2013) và Babatunde (2011) cũng thừa nhận vai trò của FDI là yếu tố
quyết định quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Trong nghiên cứu về mở cửa thương mại,
FDI và tăng trưởng ở các nước châu Phi cận Sahara, Babatunde (2011) nhận ra rằng FDI
có ý nghĩa tích cực và có ý nghĩa thống kê trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các
quốc gia được chọn.
Hiện tại, trong khi FDI dường như là một yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế
đáng kể trong một số tạp chí, Nsiah et al. (2016), thay vào đó, thấy tác động của FDI đối
với các nền kinh tế châu Phi cận Sahara là tích cực, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Lý
9


do cho điều nàylà do dòng vốn FDI vào Sub Sahara Châu Phi chủ yếu tập trung vào khai
thác và xuất khẩu nguyên liệu thô, tiến tới lợi ích không đáng kể cho nền kinh tế quốc gia
(Nsiah et al., 2016). Tương tự như vậy, Leshoro (2014) đã nhận ra một mối liên hệ tiêu
cực hoàn toàn giữa FDI và GDP trong phương pháp mô hình tự trị véc tơ của mình, để

khám phá tác động của dòng vốn nước ngoài và tiết kiệm đối với tăng trưởng kinh tế của
Nam Phi. Do đó, bất chấp sự hiểu biết về một dấu hiệu gia tăng ảnh hưởng của FDI đến
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia sở tại, đánh giá cũng cho thấy không có ảnh hưởng
mang tính quyết định nào đối với ảnh hưởng của FDI và GDP. Điều này là bởi vì; nghiên
cứu bổ sung đã tiết lộ ảnh hương tiêu cực hoặc không có mối tương quan giữa FDI và
tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia sở tại
 Tích lũy tài sản cố định gộp (Gross Capital Formation)

Tích lũy tài sản cố định đã trở thành một yếu tố kinh tế vĩ mô đáng chú ý yếu tố
được áp dụng trong việc xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và có mặt
nghiên cứu hiện tại (Adeleke, 2014; Akram, Manzoor, Hassan, Farhan, & Alam, 2011;
Freckleton, Wright, & Craigwell, 2012; Havi, Enu, Osei-Gyimah, Attah-Obeng, &
Opoku, 2013; Javed, Nawaz, & Gondal, 2014). Eregha (2015) nhấn mạnh tầm quan trọng
của tích lũy tài sản cố định là một yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế trong nghiên cứu
của ông về dòng vốn FDI, sự biến động và đầu tư nội địa vào Tây Phi. Áp dụng mô hình
dữ liệu bảng trên Ủy ban Kinh tế của Các quốc gia Tây Phi (ECOWAS), Eregha nhận ra
tốc độ tăng trưởng thực sự đáng kể và ảnh hưởng tích cực đến sự gia tăng của đầu tư
trong nước (tích lũy tài sản cố định gộp) trong khu vực ECOWAS. Tương ứng, Adekele
(2014) cũng khẳng định tầm quan trọng của tích lũy tài sản cố định gộp như một yếu tố
quyết định tăng trưởng kinh tế, trong nghiên cứu của ông về mối quan hệ tăng trưởng
FDI ở Châu Phi. Áp dụng mô hình dữ liệu bảng điều khiển trên 31 quốc gia châu Phi cận
Sahara, Adekele nhận thấy rằng tích lũy tài sản cố định gộp có ý nghĩa tích cực và gắn
liền với tăng trưởng kinh tế trong cả ba kỹ thuật thống kê được sử dụng trong mô hình dữ
liệu bảng. Tương tự, Javed et al. (2014) nghiên cứu về tác động biến động của các biến số
kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế, thấy rằng tích lũy tài sản cố định gộp có ảnh hưởng
tích cực với GDP, với hệ số có ý nghĩa thống kê là 0.084115.
 Vốn nhân lực (Human captital)

Vốn nhân lực trong việc xác định tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có vai trò
đáng chú ý, ngay cả khi tồn tại sự khác biệt trong loại vốn nhân lực được áp dụng trong

yếu tố quyết định tăng trưởng (Adeleke, 2014; Alemu & Lee, 2015; Ali, Ali, & Amin,
2013; Dao, 2012; Guga, Alikaj, & Zeneli, 2015; Sethy & Sahoo, 2015; Tchereni &
Sekhampu, 2013; Thuku, Paul, & Almadi, 2013; Wako, 2012). Alemu và Lee (2015) lưu
ý rằng lý thuyết nội sinh được xem xét vốn con người là yếu tố chính quyết định tăng
trưởng kinh tế. Các tác giả cho rằng, trước nửa cuối thập niên 1990, hiệu suất của nguồn
nhân lực có mối quan hệvới giáo dục, mặc dù một số học giả đã nhận ra tầm quan trọng
10


của yếu tố bổ sung như sức khỏe. Freckleton et al (2012) sử dụng trình độ trung học cơ
sở làm đại diện cho nguồn nhân lực trong nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế, FDI và tham
nhũng ở các nước phát triển và đang phát triển. Tchereni và Sekhampu (2013), thay vào
đó, coi vốn nhân lực của dân số đại diện bởi tốc độ tăng trưởng dân số là một yếu tố
quyết định hiệu quả của tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng dân số vượt trội tương đương
với thị trường tiêu thụ tăng, có thể thúc đẩy sản xuất. Tương tự, Guga et al. (2015) đã lo
ngại về vốn nhân lực của tổng tốc độ tăng dân số và ảnh hưởng của nó đối với tăng
trưởng kinh tế của Albania. Các tác giả cho rằng tiến bộ vốn nhân lực và tăng trưởng kinh
tế có liên quan, tăng trưởng kinh tế đó hình thành hoàn cảnh phát triển của con người và
sự phát triển của con người đã tạo ra những cơ hội cho kinh tế sự phát triển. Do đó, áp
dụng mô hình hồi quy log-log trên dữ liệu chuỗi thời gian cho giai đoạn 1990 đến 2014,
Guga et al. (2015) cho thấy tổng tỷ lệ tăng dân số, trong số những người khác, đã có một
tác động tích cực và đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế của Albania. Ali et al (2013) cũng
nhận thấy tăng trưởng dân số có tác động tích cực lâu dài đến tăng trưởng kinh tế, trong
đó nghiên cứu về tăng trưởng dân số và phát triển kinh tế ở Pakistan, mặc dù tác động
ngắn hạn của tăng trưởng dân số đối với tăng trưởng kinh tế là tiêu cực. Ngoài ra, khác
các học giả đã nhận ra một mối liên hệ tiêu cực giữa tăng trưởng dân số và kinh tế tăng
trưởng của một quốc gia (Dao, 2012; Wako, 2012). Dao (2012) nhận ra một tiêu cực liên
kết giữa tăng trưởng dân số (vốn nhân lực) và tăng trưởng kinh tế, trong nghiên cứu của
ông về dân số và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Kết luận, ý nghĩa của
dân số là một đại diện của vốn nhân lực trong việc xác định sự phát triển kinh tế của một

quốc gia.
 Lạm phát (Inflation)

Lạm phát tương tự là một yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng thường được áp dụng
trong điều tra thực nghiệm để xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia (Agalega
& Antwi 2013; Ajide & Lawanson, 2012; Akram và cộng sự, 2011; Anyanwu, 2014;
Babatunde, 2011; Mbulawa, 2015; Ngangang, 2015; Odhiambo, 2013). Akram et al
(2011) đã lưu ý tầm quan trọng của yếu tố kinh tế vĩ mô của lạm phát trong yếu tố quyết
định tăng trưởng kinh tế và chỉ ra rằng lạm phát nhiều hơn minh họa cho một mức độ
quan tâm đặc biệt liên quan đến nền kinh tế. Như như vậy, sự tồn tại của lạm phát xác
định sự ổn định của nền kinh tế của một quốc gia. Do đó, trong các tài liệu hiện tại, mối
liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát dường như tiêu cực (Akram et al., 2011).
Quan điểm này phù hợp với định đề của Anyanwu (2014) khi ông lưu ý rằng lạm phát là
yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế vì nó đánh giá sự bất ổn giá cả, bao gồm sự vượt
trội của chiến lược tài chính và tiền tệ và do đó, kinh tế vĩ mô ổn định. Tuy nhiên,
Odhiambo (2013) chỉ ra rằng sự bất ổn của lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng
hơn cả mức độ lạm phát. Bên cạnh đó, Odhiambo (2013) lưu ý các học giả khác đã lập
luận chính xác một nhận định rằng một sự sự gia tăng nhẹ trong tỷ lệ lạm phát về cơ bản
11


đã kích thích tăng trưởng, nhưng vượt quá mức tăng thêm tỷ lệ lạm phát thực sự cản trở
tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, Akram et al (2011), nhận định lạm phát có mối quan hệ tiêu cực với
tăng trưởng kinh tế, trong nghiên cứu của họ về các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế
ở Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á (SAARC). Các học giả khác có tương tự công nhận
mối liên hệ tiêu cực và có ý nghĩa giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế (Adeleke, 2014;
Ristanović, 2010; Saqib, Masemony, & Rafique, 2013). Agalega và Antwi (2013), trong
nghiên cứu của mình về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tổng doanh thu sản
phẩm nội địa của Ghana cho thấy lạm phát và GDP có liên quan tích cực, mặc dù điều

này là không đáng kể. Babatunde (2011) tương tự công nhận sự ảnh hưởng tích cực
nhưng không đáng kể liên kết giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trong nghiên cứu của
ông về mở cửa thương mại, FDI, và tăng trưởng ở các nước châu Phi cận Sahara. Đánh
giá dường như thừa nhận việc thực hiện rằng, ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng
kinh tế xuất hiện khác nhau trong các tài liệu hiện tại.
 Lãi suất (Interest Rate)

Trong khi đó, việc sử dụng lãi suất trong các nghiên cứu thực nghiệm, để xác định
sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có mặt khắp trong tài liệu hiện tại (Agalega &
Antwi, 2013; Akiri & Adofu, 2007; Balassa 1989; Ghatak, 1997; Imoisi, Chika, & Moses,
2012; Koka, Bozdo, & Çuçi; 2013; Mashamba, Magweva, & Gumbo, 2014; Obamuyi,
2009; Ristanović, 2010; Saymey & Orabi, 2013; Waty, 2014). Imoisi et al. (2012) đã lập
luận rằng lãi suất thực là yếu tố quyết định đáng kể của khoản tiết kiệm và đầu cơ của
đơn vị gia đình và doanh nghiệp và, do đó, có ý nghĩa chiến lược đối với thay đổi theo
chu kỳ và phát triển kinh tế dài hạn. Agalega và Antwi (2013) cũng đã khám phá ảnh
hưởng của các biến số kinh tế vĩ mô, bao gồm lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái trên
GDP của Ghana. Áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính OLS, Agalega và Antwi nhận thấy
rằng lãi suất có tác động tiêu cực đến GDP của Ghana. Điều này về cơ bản hàm ý sự tăng
trưởng của lãi suất sẽ làm giảm GDP. Saymeh và Orabi (2013) cũng áp dụng mô hình hồi
quy và hợp nhất, trong nghiên cứu về tác động của lãi suất và các yếu tố khác, đối với
tăng trưởng kinh tế của Jordan và công nhận rằng lãi suất có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế. Phát hiện của Saymeh và Orabi (2013) phù hợp với những phát hiện bổ
sung về lãi suất và tăng trưởng kinh tế của một số học giả (Agalega & Antwi, 2013;
Ristanović, 2010; Waty, 2014). Tuy nhiên, trong nghiên cứu về ảnh hưởng của tiết kiệm
ngân hàng và tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế Nigeria, Anthony (2012) đã lưu ý
rằng chênh lệch lãi suất có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với tăng trưởng
kinh tế, không phù hợp với những phát hiện của Waty (2014)

12



PHẦN III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH
1.

Xây dựng mô hình:

Từ những mô hình kinh tế học cổ điển, tân cổ điển cho đến hiện đại đã nêu ở phần
II.1 và những nghiên cứu thực nghiệm ở phần II.2. Nhóm nghiên cứu đã quyết định đưa
những biến giải thich sau vào mô hình
Tài sản cố định: bao gồm cải tạo đất (hàng rào, mương, cống, v.v.); nhà máy,
máy móc, và mua thiết bị; và xây dựng đường bộ, đường sắt, và tương tự, bao gồm
trường học, văn phòng, bệnh viện, nhà ở tư nhân, và các tòa nhà thương mại và công
nghiệp. Hàng tồn kho là hàng tồn kho của các công ty do các công ty nắm giữ để đáp ứng
những biến động tạm thời hoặc bất ngờ trong sản xuất hoặc bán hàng, và "công việc đang
tiến triển". Theo các nhà kinh tế học thì đây là nhân tố quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế
Lãi suất: bao gồm các khoản thanh toán lãi cho nợ chính phủ - bao gồm trái phiếu
dài hạn, các khoản vay dài hạn và các công cụ nợ khác cho cư dân trong và ngoài
nước.Tỷ lệ này còn phản ánh độ ổn định và giàu có của một quốc gia
Tăng trưởng dân số: Tốc độ tăng trưởng dân số có mối quan hệ mật thiết với tăng
trưởng kinh tế. Tăng trưởng dân số phản ảnh lượng lao động tương lai của một quốc gia
và nó cũng phản ánh phần nào sự thịnh vượng của quốc gia
Lạm phát: Lạm phát là hiện tượng kinh tế vĩ mô phổ biến, có ảnh hưởng sâu rộng
đến các mặt kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia trong các giai đoạn phát triển kinh
tế. lạm phát có nhiều vai trò như có thể tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông
qua kênh tiết kiệm và đầu tư, thể hiện mối quan hệ thuận chiều với tăng trưởng kinh tế
thông qua tác động kích cầu. Tuy nhiên nó cũng để lại nhiều tác động tiêu cực đến nền
kinh tế khi lạm phát vượt quá mực kiểm soát
Nguồn vốn ròng FDI vào trong nước: Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế
đã được thảo luận rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế. Đã có cả phân tích tích cực và tiêu

cực về FDI về tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính
sách tin rằng FDI kích thích sự phát triển đầu tư vào công nghệ, tăng vốn cổ phần và tăng
việc làm. Tuy nhiên, một số lo lắng rằng nó có tác động lớn đến đầu tư trong nước và loại
bỏ sự cạnh tranh trong thị trường địa phương
Mô hình gồm 5 biến:
13


Biến

Loại

Tăng trưởng
GDP hàng năm

Biến
phụ
thuộc

Tăng trưởng
Biến
lượng tài sản cố
độc lập
định
Vốn FDI ròng
vào trong nước

Biến
độc lập


Tỷ lệ tăng
trưởng dân số

Biến
độc lập

Tỷ lệ lạm phát

Biến
độc lập

Lãi suất

Biến
độc lập

Đơn
Kỳ vọng
Đo lường
vị
dấu
Đo bằng (lượng
GDPg
%
thay đổi năm t so
với năm t-1) x 100%
Đo bằng (lượng
Kgrowth
%
thay đổi năm t so

+
với năm t-1) x 100%
(Chênh lệch giữa
vốn đầu tư nước
ngoài vào trong
FDIrate
%
+
nước và ra ngoài
nước) / GDP x
100%
Đo bằng( dân số
PopuGrowth %
năm t – dân số năm
+
t-1) x 100%
Đo lường dựa trên
Inflat
%
chỉ số điều chỉnh
+/GDP
Đo lường bằng
Interest
%
lượng tiền lãi chia
cho khoản vay
Kí hiệu

Ta có dạng mô hình hồi quy:


Trong đó: là hệ số chặn
là hệ số góc
là ước lượng phần dư

2.

Mô tả số liệu và lựa chọn mô hình

Với đề tài nghiên cứu này, nhóm đã thu thập số liệu chéo từ 84 quốc gia ngẫu
nhiên trên toàn thế giới vào năm 2014 từ World Bank
Sử dụng phương pháp hồi quy OLS kết hợp với dữ liệu trên để ước lượng mô hình

14


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1.

Mô tả thống kê và mô tả tương quan các biến

Sử dụng lệnh su để mô tả dữ liệu. Lệnh su cho biết số lượng quan sát, giá trị trung
bình (mean), độ kệch chuẩn (std.dev) và giá trị lớn nhất (max), giá trị nhỏ nhất (min) của
các biến:
Variable
Obs
Mean
Std. Dev.
Min
Max
GDPg

84
3.444854
2.571469
-2.51262
10.25749
Kgrowth
84
5.98969
16.2865
-30.0641
113.3005
FDIrate
84
4.347415
5.726547
-4.50843
34.41077
PopuGrowth
84
1.08821
1.187474
-1.08764
6.016439
Inflat
84
4.005725
5.716322
-3.29286
40.28297
Interest

84
7.283958
6.359051
0.417035
33.56433
Nguồn: Tính toán và tổng hợp với sự hỗ trợ của phần mềm STATA
1.1

Từ kết quả bảng trên ta có bảng tổng hợp như sau
Bảng 4.1: Mô tả dữ liệu các biến trong mô hình
Tên biến
GDPg
Kgrowth
FDIrate

PopuGrowth
Inflat
Interest

Tên gọi
Tốc độ
tăng
trưởng
GDP
Tăng
trưởng vốn
Chỉ số
FDI
Tốc độ
tăng dân

số
Lạm phát
Lãi suất

Giá trị trung
bình

Sai số
chuẩn

Giá trị nhỏ
nhất

Giá trị lớn
nhất

3.444854

2.571469

-2.51262

10.25749

5.98969

16.2865

-30.0641


113.3005

4.347415

5.726547

-4.50843

34.41077

1.08821

1.187474

-1.08764

6.016439

4.005725
7.283958

5.716322
6.359051

-3.29286
0.417035

40.28297
33.56433


Nhận xét:
Dữ liệu bảng 4.1 cho biết rằng có 84 quan sát
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giao động trong khoảng từ -2.51262 đến 10.25749 (đơn vị: %)
15


Tăng trưởng tư bản dao động trong khoảng từ -30.0641 đến 113.2005 (đơn vị: %)
Chỉ số FDI dao động trong khoảng từ -4.50843 đến 34.41077 (đơn vị: %)
Lạm phát dao động trong khoảng từ -3.29286 đến 40.28297 (đơn vị: %)
Lãi suất dao động trong khoảng từ 0.417035 đến 33.56433 (đơn vị: %)
Tốc độ tăng trưởng dân số dao động trong khoảng từ -1.08764 đến 6.016439 (đơn vị: %)
1.2

Hệ số tương quan giữa các biến được mô tả ở Bảng 4.2
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

GDPg
Kgrowth
FDIrate
PopuGrowth
Inflat
Interest

GDPg
1
0.3832
0.2213
0.3686
0.011
-0.0413


Kgrowth

FDIrate

1
0.1459
0.1315
-0.0257
-0.0915

1
0.0365
-0.0279
-0.0347

PopuGrowt
h

1
0.164
0.291

Inflat

1
0.1265

Interest


1

Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy rằng mức độ tương quan giữa các biến là khá thấp tất
cả đều nhỏ hơn 0.8 => không có khả năng xảy ra hiện tượng đã cộng tuyến.
Bên cạnh đó biến GDPg tương quan cùng chiều với biến Kgrowth, FDIrate,
PopuGrowth, Inflat và ngược chiều với biến Interest. Khi phân tích tương quan ta có thể
đưa ra cái nhìn tổng quát giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, tuy nhiên không có
nghĩa rằng khi phân tích tương quan cũng đồng nghĩa với việc giả định kỳ vọng dấu.
Do đó khi Kgrowth, FDIrate, PopuGrowth, Inflat tăng thì GDPg cũng sẽ tăng.
Interest tăng thì GDPg sẽ giảm.

2.

Kết quả ước lượng (xem phần phụ lục)

Kết quả ước lượng mô hình
Số quan sát: 84
P-value = 0.0001
Hệ số xác định của mô hình: R2 =0.2876
Root MSE = 2.239

16


gGDP =
2.364752 + 0.0477039*Kgrowth + 0.0717047*FDIrate +
0.7764037*PopuGrowth – 0.0097631*Inflat – 0.0443634*Interest + ei
(se)

3.


(0.4667974)

(1)

(0.0155225)
(0.0434185)
(0.2215836)
(0.0437797)
(0.0409164)

Kiểm định và lựa chọn mô hình

Kiểm định các khuyết tật : Phụ lục trang 19
Mô hình 1 (1)
Kgrowth
Có ý nghĩa.
=0.0477039
FDIrate
Không có ý nghĩa.
=0.0717047
PopuGrowth
Có ý nghĩa.
=0.7764037
Inflat
Không có ý nghĩa.
=-0.0097631
Interest
Không có ý nghĩa.
=-0.0443634

Const
Có ý nghĩa.
=2.364752
N
84
2
0.2876
R
Bỏ sót biến
Không bỏ sót biến
Phương sai sai số thay đổi
Không vi phạm
Đã cộng tuyến
Không vi phạm
Phân phối chuẩn của nhiễu
Không vi phạm
Giả thuyết nghiên cứu
Có ý nghĩa
Kết luận
Ba biến không có ý nghĩa
nên ta không sử dụng mô
hình 1
Từ kết quả kiểm định ta có mô hình:

Mô hình 2 (2)
Có ý nghĩa.
=0.0537778
Có ý nghĩa
=0.7012197


Có ý nghĩa.
=2.359667
84
0.2499
Không bỏ sót biến
Không vi phạm
Không vi phạm
Không vi phạm
Có ý nghĩa
Sử dụng mô hình 2

2.359667 + 0.0537778*Kgrowth + 0.7012197*PopuGrowth
(se)

0.340208

0.015327

(2)

0.210218

=2.359667 : cho biết khi các không có tăng trưởng về tổng tài
sản cố định (Kgrowth = 0) và tỷ lệ gia tăng dân số bằng 0
(PopuGrowth=0) thì tốc độ tăng trưởng GDP sẽ là 2.36%
17


=0.0537778: cho biết khi tổng tài sản cố định tăng trưởng 1% thì
tốc độ tăng trưởng GDP tăng lên 0.053%

=0.7012197: cho biết khi tỷ lệ gia tăng dân số tăng lên 1% thì tốc
độ tăng trưởng GDP tăng lên 0.7012%
Mô hình có R2 ≈ 0.25 cho thấy các biến Kgrowth và PopuGrowth giải thích được
25% sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng GDP. Từ đó ta có thể thấy tốc độ tăng trưởng này
còn phụ thuộc vào nhiều biến số khác ngoài mô hình.

4.

Giải thích và nhận định về kết quả ước lượng

Từ kết quả ước lượng có thể thấy hệ số hồi quy của biến lãi suất, tỷ lệ
FDIinflow/GDP và tỷ lệ lạm phát đều không có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế. Giải
thích cho việc này, nhóm nghiên cứu cho rằng do mô hình OLS chưa phải là mô hình phù
hợp nhất để nghiên cứu cho mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với những biến
số giải thích này. Do đó dẫn đến kết quả ước lượng bị sai lệch
Ngoài ra ta có thể thấy hệ số tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
mang dấu dương đúng như trong nghiên cứu của Akram et al (2011) về sự ảnh hưởng tích
cực của lạm phát trong việc ổn định nền kinh tế. Điều này có thể giải thích bởi vì trong
thời gian này 2014, các quốc gia trên thế giới đang có đang sự tăng trưởng ổn định. Do
đó lạm phát cung ở mức ổn định của nền kinh tế nên giữ được tác động tích cực của nó
Hệ số tương quan giữa mức lãi suất với tốc độ tăng trưởng kinh tế là âm và tỷ lệ
vốn FDI ròng vào trong nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế là dương đều phù hợp với
các nghiên cứu thực nghiệm đi trước của Lo et al. (2013), Babatunde (2011), Nsiah et al.
(2016) về FDI cũng như (Agalega & Antwi, 2013; Akiri & Adofu, 2007; Balassa 1989;
Ghatak, 1997; Imoisi, Chika, & Moses, 2012; Koka, Bozdo, & Çuçi; 2013; Mashamba,
Magweva, & Gumbo, 2014; Obamuyi, 2009; Ristanović, 2010; Saymey & Orabi, 2013;
Waty, 2014) về lãi suất
Hệ số tương quan của tỷ lệ gia tăng tổng tài sản cố định quốc gia (Kgrowth), tăng
trưởng dân số (PopuGrowth) mang dấu dương với tăng trưởng kinh tế, phù hợp với kỳ
vọng. Hệ số hồi quy của biến PopuGrowth là 0.7012 và biến Kgrowth là 0.05.

Như vậy khi tỷ lệ gia tăng dân số tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng
0.7012% là do vào giai đoạn này nền kinh thế thế giới đang tăng trưởng ổn định khi tỷ lệ
gia tăng dân số tăng lên tức là người dân sẽ chi tiêu nhiều hơn do đó tác động đến tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
Còn khi tỷ lệ tăng tài sản cố định tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên
0.05%, điều này có thể lý giải bằng việc tài sản xã hội tăng lên hỗ trợ cho việc sản xuất,
lao động của người dân hiệu quả hơn từ đó làm tốc độ tăng trưởng GDP tăng lên.
18


Có thể thấy yếu tố con người mang lại sự tăng trưởng kinh tế hiệu quả, do đó đối
với những nước đang phát triển như Việt Nam cần chú trọng hơn nữa vào việc nâng cao
mức sống bằng việc mở rộng thêm tài sản cố định quốc gia từ đó nâng cao phúc lợi xã
hội, và thúc đẩy trình độ lao động để có thể tận dụng được nguồn lao động dồi dào khi
tốc độ tăng trưởng dân số đang đạt trạng thái vàng như hiện nay và nó có ảnh hưởng tích
cực đến tăng trưởng kinh tế, để đạt được nhiều mục tiêu kinh tế trong dài hạn

19


PHẦN V.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tốc độ tăng trưởng dân số và sự tăng trưởng trong
tổng tài sản cố định quốc gia đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Khi tỷ lệ gia tăng dân số
tăng lên 1% thì tốc độ tăng GDP sẽ tăng lên 0.7012% và khi tổng tài sản cố định quốc gia
tăng 1% thì tốc độ tăng GDP sẽ tăng lên 0.05%.
Từ kết quả ước lượng trên và vận dụng lý thuyết của Solow về tăng trưởng kinh tế
ta có thể thấy để tốc độ tăng trưởng kinh tế tiếp tục tăng thì ta cần chú trọng đến tốc độ

tăng trưởng dân số và kết hợp vào đó là đầu tư hơn nữa cho tài sản cố định quốc gia như
cơ sở hạ tầng, hệ thống cầu đường, giao thông vận tải, cảng biển,...
Tuy nhiên, việc gia tăng dân số cũng đồng nghĩa với việc chung ra sẽ phải giải
quyết vấn đề việc làm, an sinh xã hội và đối mặt với vấn đề già hóa dân số trong dài hạn.
Do đó chúng ta cần phải:
- Kết hợp chính sách tài chính huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó
trọng tâm là đầu tư cơ sở hạ tầng có chất lượng, ứng phó với biến đổi khí hậu. Chính phủ
chủ trương khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Tạo việc làm và tăng năng suất lao động cho nhóm dân số trong độ tuổi lao động
là định hướng quan trọng nhất nhằm phát huy tác động tích cực của thay đổi cơ cấu tuổi
dân số tới tăng trưởng kinh tế, biến “cơ hội dân số vàng” thành “dư lợi dân số”. Điều này
đặc biệt quan trọng trong bối cảnh dân số Việt Nam đã bước vào thời kỳ “già hóa dân
số”.
- Tác động của già hóa dân số tới kinh tế trở nên rõ rệt hơn ở Việt Nam trong
tương lai, vì thế nhà nước cần có các chính sách phù hợp để tận dụng lao động lớn tuổi
vẫn có khả năng lao động, góp phần tạo thêm thu nhập cho nhóm dân số này cũng như
làm giảm thiểu “thâm hụt” có thể có. Đồng thời, cũng cần có các chính sách y tế và an
sinh xã hội phù hợp để đáp ứng với mô hình chăm sóc sức khỏe và an sinh cho nhóm dân
số cao tuổi ngày càng tăng ở Việt Nam.
- Đào tạo nghề và hướng nghiệp cho lực lượng lao động trẻ vào những ngành,
nghề có tính cạnh tranh sẽ tạo việc làm bền vững ngay cả khi hội nhập và cạnh tranh
quốc tế ngày càng sâu, rộng. “Học tập suốt đời” cần được coi là một chủ trương quan
trọng và hiện thực hóa bằng nhiều chương trình đa dạng để các nhóm dân số, đặc biệt
những người có ít cơ hội học tập ngay từ nhỏ, có thể tham gia và được đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng cần thiết cho công việc.

20


PHẦN VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Adeleke, K. M., Olowe, S.O., & Fasesin, O. O. (2014). Impact of foreign direct









investment on Nigeria economic growth. International Journal of Academic Research in
Business and Social Sciences, 4(8), 234-242. doi: 10.6007/IJARBSS/v4-i8/1092
Ajide, K. B., & Lawanson, O. (2012). Inflation thresholds and economic growth:
Evidence from Nigeria. Asian Economic and Financial Review, 2(7), 876-901. Retrieved
from />Ali, S., Ali, A. & Amin, A. (2013). The impact of population growth on economic
development in Pakistan. Middle-East Journal of Scientific Research, 18(4), 483-491.
doi: 10.5829/idosi.mejsr.2013.18.4.12404
Mashamba, T., Magweva, R., & Gumbo, L. C. (2014). Analysing the relationship
between banks’ deposit interest rate and deposit mobilization: Empirical evidence from
Zimbabwean commercial banks (1980-2006). ISOR Journal of Business and
Management, 16(1), 64-75. Retrieved from />Agalega, E., & Antwi, S. (2013). The impact of macroeconomic variables on gross
domestic product: Empirical evidence from Ghana. International Business Research,
6(5), 108- 116. /> /> /> />
21


PHẦN VII. PHỤ LỤC
1. Bảng số liệu
Quốc
Gia

gGDP
1

3

1.77
4.8226
3
2.5126
2

4

3.6

2

5
6
7
8
9
10

2.5583
4
0.6612
75

2

0.1479 14.104
9
6
6.0610 9.8550
6
5
1.7263 5.0015
8
4

1.2546
11
8
3.6923
12
7
1.1496
13
2
14

Kgrow FDIrat
Interes PopuGro
th
e
Inflat
t
wth
3.6434 8.6900 1.5543 11.681
8

1
6
5 -0.20705
3.4516 1.3188 3.5608 3.6735
8
3
2
2
3.48541
6.2235 0.9624
7.7578
3
07 40.283
9
1.03271
3.4790 2.3091 5.3220
-3
3
8
9 0.438332
2.1486 4.3138 1.4399 3.2631
9
2
5
9
1.49157
0.7034 0.3874 2.1757
15
18
1

5.004 0.781542
1.4787 5.8881 0.5586 0.6455
4
1
6
72
1.24821

4.1492
5

6.9390
3
15.883
8
8.1616
8
1.9199
3

2.2932
4
1.4687
1

3.2551
1
5.6687
9


13.242
4
21.927
6

2.3625
3
4.5084
3
8.3343
6
2.9359
6

18.105
2

3.2833
4

0.7109
16
1.5063
8
1.0045
6

6.4547
6
10.884

3
1.9614
9

3.1702
2

11.903
9

1.7345
8

1.29813
1.15719
0.089903
0.443929
2.15938
-1.08764
1.86486
22


15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

4.2240
7
6.8363
2
4.3268 15.084
4
2
7.1425 8.7539
7
6
2.8557 0.8631
4
63
1.7667 10.198
4
7
7.2976 7.5101
7

8
4.7283 11.786
1
2
3.5153 3.1482
4
9
8.7940 21.674
8
1
0.0875 3.9347
1
6
1.3114
7 8.1539
2.7151 8.5607
2
8
1.6193 4.2898
7
7
7.6360
3 12.314
2.9159 1.7087
1
1
1.9792
6
-0.01
0.4150 9.6024

66
2
0.5039
56
1.8375
2

3.9568
3
1.9248
6
2.8828
5
11.096
9
3.5625
6
9.1088
6
2.5576
4.2420
6
6.4102
3
1.2414
6
6.8662
5
3.2286
1

3.8921
8
1.8633
1
3.6105
3
1.5095
8
2.2416
5
0.7723
19

7.8467
1
0.4625
06
0.6203
8
2.6322
1.9705
4

23.495
2
2.1850
3
4.9638
6
2.7183

6
7.7059

5.9236
1
0.8283
74
2.0784
6
5.7975
5
3.9093
6

2.5961
2
2.4913
3
7.5375
4
9.3497
1
6.2313
1

0.0226
58
1.6344
2
2.4799

8
1.0321
3
2.0466
5
11.247
6
0.7739
03
1.2738
4

8.2594
4
6.5054
6
3.6038
1
3.3660
3
15.305
4
22.722
2
11.615
1
6.2316
5

0.887563

-0.56839
2.96198
1.638
1.08359
0.859925
0.506312
0.943783
1.08146
2.53977
-0.40734
0.732778
0.105278
0.507053
1.20412
2.20814
0.485352
4.12842
23


2.8885
6
10.257
5
0.6317
3
0.9561
83
4.6233
3

2.1780
7

4.3871
5
24.390
4
1.7761
4
3.2387
9
26.914
6
3.1145
6

6.6914
6
3.3356
9

2.9880
1
10.981
8

0.4170
35
3.7566
3


6.3253
9
0.2036
9
11.011
2
0.5073
03

2.9086
7
4.3570
6
3.2742
8

44

0.7397
77
4.1741
7
3.0580
8
4.2246
5
2.0802
9
5.0066

7

6.6500
1
5.2100
8
9.3775
7
12.398
6
18.555
2
5.6579
5

1.1377
5
1.9852
2
8.6290
1
9.1991
1
4.3178
9
2.8199
7

45


8.8005
3
3.8979
0.1136
73
0.6881
18
0.3747
19

27.106
4
4.1541
6
1.0132
9
3.8401
2
3.4468
3

4.2
5.3571
3
3.3414

8.6
10.851
1
5.2625


33.487
1
1.9511
9
0.7913
62
4.2025
7
0.4072
28
3.2629
3
1.3359
9
0.6570

1.6928
9
0.5769
44
3.7804
8
1.7588
7
1.8320
9
3.0162
2
6.8493

6
3.3537
5
3.6931
3
5.4431
7
0.2368
7
0.9378
84
0.9589
07
6.9332
5
1.7453
1
5.7712
4
8.0682
7
0.6004

33
34
35
36
37
38
39

40
41
42
43

46
47
48
49
50
51
52

3.2395
7.9438
4
11.665
8
7.5299
2
9.0514
8
13.238
5
7.9191
2
11.158
5
6.6469
10.479

4
31.445
2
9.4416
3
3.3184
10.728
6
5.6732

-0.26226
2.57907
0.41356
0.479814
0.046954
0.416877
-0.66611
2.07715
1.73395
-0.26938
1.1125
1.22205
0.731001
1.91954
0.917504
0.359825
-0.13269
1.47268
2.63612
0.62815

24


53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64

5
4.0240 13.121
4
4
7.6119
6 10.971
1.8582 8.9129
4
4
1.9690 6.5518
7
5
3.1217 13.276
1

1
3.5375 4.2302
9
4
4.2967 12.194
9
3
5.7
6.0067
2
7.0433
6
8.1142
4
0.7569
4

66

3.7448
1
2.8043
4

67

4.8

65


68
69
70

7.8852
3
6.3516
8
5.9889
8

3.6085
2.5491
7
113.30
1
15.188
22.789
1
7.1434
8
1.7450
6
6.8
30.064
1
42.103
4
22.827


8
4.5930
1
6.5391
6

38
8.4152
3
5.7265
6

2.9420
5
5.3240
4

1.25226

2.9992
9

1.7584
8

4.5786

-0.94174

5.8990

9

2.4018
7
12.822
5
1.0274
7
2.7361
4
20.883
7
2.4674
7

33.564
3
1.7217
8
5.4147
3
1.0598
2
17.209
5
10.371
7
4.537
7.0776
4


4.9408
2

1.2505
2.3171
2
3.2928
6

0.8230
16

0.198692

3.2681
1
2.3550
6
4.2822
2

1.4804
1
4.4233
4
6.3745
3

7.7979

9

0.181061

2.7625
9
3.4880
7
0.1519
94

7.4488
4
6.2581
8

9.4849
8
4.1129
6

9.3522

3.9697

3.6128
1.0398
34.410
8
9.8893

2
3.1412
7
1.0039
4
1.3734
6

10.575
1.5270
5

2.00611

6.01644
1.3335
-0.85983
2.35698
2.92294
1.73958
2.90103
1.99675

1.36625
-0.06097
1.89161
2.32424
1.2003
25



×