TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
------o0o------
TIỂU LUẬN MÔN
KINH TẾ LƯỢNG
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP TẠI NHỮNG QUỐC GIA
ĐANG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2013-2017
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
Lớp tín chỉ: KTE309.2
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh
Hà Nội, tháng 6, năm 2019
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG.......................................................................................................
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................
1. Lý do lựa chọn đề tài..................................................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu và tóm tắt kết quả nghiên cứu..............................................................................
5. Nội dung và cấu trúc bài tiểu luận gồm 4 phần chính :................................................................................
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.............................................................
1. Cơ sở lý thuyết...........................................................................................................................................
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ.......................................................
1. Mô hình ước lượng...................................................................................................................................
2. Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình.................................................................................
3. Kết quả ước lượng sau khi đã khắc phục các khuyết tật............................................................................
4. Kiểm định giả thuyết................................................................................................................................
CHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP......................................................................................................
1. Đối với biến fdi và pop.............................................................................................................................
2. Đối với biến unem....................................................................................................................................
3. Đối với biến gov.......................................................................................................................................
4. Đối với biến inf........................................................................................................................................
DANH MỤC THAM KHẢO........................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát
triển của một khu vực hay một quốc gia. Chính vì vậy, tăng trưởng kinh tế liên quan
đến nhiều khía cạnh của đất nước như giảm bớt tình trạng đói nghèo, khắc phục sự lạc
hậu, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng
cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi xã hội tạo tiền đề vật chất củng cố an ninh quốc
phòng, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia...Tuy nhiên không phải sự tăng
trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Đôi khi, nó vẫn có những mặt xấu
nếu như tăng trưởng không hợp lý, ví dụ như tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn
đến tình trạng nền kinh tế quá nóng dẫn đến lạm phát đồng thời cũng có thể làm sự
phân hóa giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy mỗi khu vực mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý và
bền vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao
ổn định trong thời gian tương đối dài và giải quyết vấn đề tiến bộ xã hội gắn liền với
bảo vệ môi trường sinh thái.
Trong đó, tổng sản phẩm quốc nội(GDP) là một chỉ tiêu có tính cơ sở phản ánh
sự tăng trưởng kinh tế, quy mô kinh tế, trình độ phát triển kinh tế bình quân đầu người,
cơ cấu kinh tế và sự thay đổi giá cả của một quốc gia. Do đó GDP là một công cụ quan
trọng được dùng phổ biến trên thế giới để khảo sát sự phát triển và sự thay đổi trong
nền kinh tế quốc dân. Bất cứ một quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền kinh tế tăng
trưởng cùng với sự ổn định tiền tệ và công ăn việc làm cho cư dân mà GDP là một
trong những tín hiệu cụ thể cho những nỗ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu
khuynh hướng của sự tăng trưởng GDP và các yếu tố ảnh hưởng đến GDP giúp chính
phủ có thể thay đổi các chính sách để đạt được những mục tiêu đề ra nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
1
Đã có rất nhiều bài báo, bài luận, nghiên cứu khoa học nghiên cứu về vấn đề này
theo nhiều hướng tiếp cận và cái nhìn khác nhau, tuy nhiên đều nêu lên tính cấp thiết
và đưa ra những giải pháp khác nhau cho đề tài này. Một lần nữa, nhóm chúng em
muốn thử sức cùng đề tài này để đưa ra những quan điểm nhận định của chính mình
thông qua bài tiểu luận kinh tế lượng “Phân tích các nhân tố tác động đến GDP của 25
nước đang phát triển trên thế giới trong giai đoạn 2013-2017” từ đó đưa ra các giải
pháp đề xuất đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là xác định các yếu tố tác động chủ yếu đến tổng sản
phẩm quốc nội của các nước đang phát triển trên thế giới; từ đó kiến nghị đề ra các
giải pháp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng bao gồm 25 quốc
gia đang phát triển trên thế giới trong 5 năm từ 2013 đến 2017 với các yếu tố:
• Tổng sản phẩm quốc nội GDP
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
• Lạm phát
• Thất nghiệp
• Dân số
• Chi tiêu chính phủ
2
4. Phương pháp nghiên cứu và tóm tắt kết quả nghiên cứu
Thu thập thông tin và số liệu trên các phương tin như các bài báo, tạp chí về kinh
tế, các trang mạng.
Nghiên cứu định lượng thông qua các bước thu thập số liệu từ nguồn
data.worldbank.org; từ đó xử lý và phân tích nhằm đưa ra những kết luận cụ thể sự tác
động của các yếu tố đến tổng sản phẩm quốc nội.
5. Nội dung và cấu trúc bài tiểu luận gồm 4 phần chính :
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kiến nghị giải pháp
Trong quá trình nghiên cứu do những thiếu sót trong kinh nghiệm và kiến thức
nên bài tiểu luận chưa thể khai thác sâu hết các khía cạnh phân tích. Vì vậy, chúng em
rất mong nhận được những góp ý của cô để hoàn thiện bài nghiên cứu cũng như phát
triển những nghiên cứu trong tương lai về vấn đề này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
1.1.1. Khái niệm:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong một thời
kỳ nhất định, bất kể người sản xuất thuộc quốc tịch nào.1
1.1.2. Phương pháp tính GDP: có 3 phương pháp tính GDP cụ thể là:
•
Phương pháp chi tiêu:
Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia sẽ bao gồm toàn
bộ giá trị thị trường của các hàng hóa và dịch vụ mà các hộ gia đình, các hãng kinh
doanh, Chính phủ và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm).
GDP (Y) là tổng của tiêu dùng (C), đầu tư (I), chi tiêu chính phủ (G) và cán cân
thương mại (xuất khẩu ròng, X - M).
Y = C + I + G + (X - M)
Chú giải:
1
TS Hoàng Xuân Bình, Giáo trình kinh tế vĩ mô cơ bản, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
4
TIÊU DÙNG - consumption (C) bao gồm những khoản chi cho tiêu dùng cá
nhân của các hộ gia đình về hàng hóa và dịch vụ. (xây nhà và mua nhà không được
tính vào TIÊU DÙNG mà được tính vào ĐẦU TƯ TƯ NHÂN).
ĐẦU TƯ - investment (I) là tổng đầu tư ở trong nước của tư nhân. Nó bao gồm
các khoản chi tiêu của doanh nghiệp về trang thiết bị và nhà xưởng hay sự xây dựng,
mua nhà mới của hộ gia đình. (lưu ý hàng hóa tồn kho khi được đưa vào kho mà chưa
đem đi bán thì vẫn được tính vào GDP)
CHI TIÊU CHÍNH PHỦ - government purchases (G) bao gồm các khoản chi
tiêu của chính phủ cho các cấp chính quyền từ TW đến địa phương như chi cho quốc
phòng, luật pháp, đường sá, cầu cống, giáo dục, y tế,... Chi tiêu chính phủ không bao
gồm các khoản CHUYỂN GIAO THU NHẬP như các khoản trợ cấp cho người tàn tật,
người nghèo,...
XUẤT KHẨU RÒNG - net exports (NX)= Giá trị xuất khẩu (X)- Giá trị nhập
khẩu(M)
•
Phương pháp thu nhập hay chi phí
Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tổng sản phẩm quốc nội bằng
tổng thu nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi (interest), lợi nhuận (profit) và
tiền thuê (rent); đó cũng chính là tổng chi phí sản xuất các sản phẩm cuối cùng của xã
hội.
GDP=W + R + i + Pr + Ti + De
Trong đó:
W là tiền lương
R là tiền cho thuê tài sản
i là tiền lãi
Pr là lợi nhuận
Ti là thuế gián thu ròng
De là phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định
5
•
Phương pháp sản xuất hay còn gọi là phương pháp giá trị gia tăng
Theo phương pháp này tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị giá trị gia tăng của tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất của xã hội.
1.2. Chỉ số FDI
1.2.1. Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
xuất kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh này.
1.2.2. Ý nghĩa:
Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế,
nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó
cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả
vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Trong một số trường hợp, vốn cho tăng
trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc
bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính
sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu
công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển
qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công
nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực tiếp thu của đất nước.
6
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc
gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí
nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá
trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham
gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công:Vì một trong những mục đích của
FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ
phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế
của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà
trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ
được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước
thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa
phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với
nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu
ngân sách quan trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô
tô Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
1.3. Chỉ số lạm phát
1.3.1. Khái niệm:
Lạm phát (inflation) là sự tăng lên của mức giá chung trong nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định. Ngược lại khi mức giá chung trong nền kinh tế giảm
xuống trong một khoảng thời gian nhất định gọi là giảm phát (deflation).2
1.3.2. Tác động:
2
TS Hoàng Xuân Bình, Giáo trình kinh tế vĩ mô cơ bản, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
7
Lạm phát ảnh hưởng đến các nền kinh tế theo nhiều cách tích cực và tiêu cực khác
nhau. Tác động tiêu cực của lạm phát bao gồm sự gia tăng chi phí cơ hội của việc tích
trữ tiền, và sự không chắc chắn về tình hình lạm phát trong tương lai có thể ngăn cản
quyết định đầu tư và tiết kiệm. Nếu lạm phát tăng trưởng đủ nhanh, sự khan hiếm của
hàng hóa sẽ khiến người tiêu dùng bắt đầu lo lắng về việc giá cả sẽ tăng cao trong thời
gian tới. Tác động tích cực của lạm phát bao gồm việc giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp dựa
trên giá cả cứng nhắc.
Các nhà kinh tế học thường cho rằng tỷ lệ lạm phát cao gây ra bởi sự cung ứng
tiền quá mức. Quan điểm về yếu tố xác định tỷ lệ lạm phát thấp đến trung bình còn đa
dạng hơn. Lạm phát thấp hoặc trung bình được quy cho sự biến động về nhu cầu thực
tế đối với hàng hóa và dịch vụ, hoặc do sự thay đổi về nguồn cung sẵn có, ví dụ như
trong khan hiếm. Tuy nhiên, quan điểm được số đông nhất trí là sự duy trì liên tục của
lạm phát trong một thời kỳ nhất định là do sự cung ứng tiền nhanh hơn tốc độ phát
triển kinh tế.
1.4. Thất nghiệp
1.4.1. Khái niệm
Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận lao động của lực lượng lao động do những
nguyên nhân khác nhau dẫn đến chưa có việc làm.3
1.4.2. Tác động:
•
Tác động kinh tế: Khi thất nghiệp ở mức cao, thu nhập của dân cư giảm sút, sản
xuất sút kém, tài nguyên không được sử dụng hết, nền kinh tế sản xuất dưới mức năng
lực sản xuất nên thật ra nó đã bỏ mất một số sản lượng mà lẽ ra có thể được tạo ra từ
những người thất nghiệp. Người ta có thể tính toán được sự thiệt hại kinh tế. Đó là sự
giảm sút to lớn về sản lượng. Sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp ở nhiều nước to lớn
đến mức không thể so sánh với thiệt hại do tính không hiệu quả của bất kỳ hoạt động
kinh tế vĩ mô nào khác gây ra.
3
TS Hoàng Xuân Bình, Giáo trình kinh tế vĩ mô cơ bản, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
8
•
Tác động xã hội: Những kết quả điều tra xã hội học cho thấy rằng thất nghiệp
cao luôn gắn với sự gia tăng các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, trộm cắp, tự
tử...Tiến sĩ M.Harvey Brenner chuyên gia hàng đầu về đề tài này ước tính, nếu tỷ lệ
thất nghiệp cứ tăng lên 1% kéo dài trong 6 năm sẽ dẫn đến 37000 trường hợp chết sớm
ở Mỹ.
1.5. Dân số
1.5.1. Khái niệm:
Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa lý hoặc một không
gian nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế – xã hội, thường
được đo bằng cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng tháp dân số.
1.5.2. Tác động:
Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng. Vì vậy quy mô cơ cấu và
sự gia tăng dân số liên quan trực tiếp đến nền kinh tế và tới toàn bộ sự phát triển của
quốc gia. Quy mô dân số lớn nên lực lượng lao động dồi dào, Việt Nam vừa có khả
năng phát triển toàn diện các ngành kinh tế vừa có thể chuyên môn hóa lao động sâu
sắc tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động thúc đẩy xã hội phát triển. Lực lượng
lao động nước ta vào loại trẻ giữa chuyển dịch và tạo ra tính năng động cho nền kinh
tế. Hàng chục triệu dân số là hàng chục triệu người tiêu dùng. Đây là một thị trường
thu hút đầu tư, kích thích sản xuất và phát triển kinh tế.
1.6. Chi tiêu chính phủ
1.6.1. Khái niệm:
Chi tiêu chính phủ là các khoản chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ do khu vực chính phủ
thực hiện.
1.6.2. Tác động
Chi tiêu chính phủ là một thành tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế không chỉ phụ thuộc vào quy mô chi tiêu của
9
chính phủ mà còn phụ thuộc vào bản chất của các hoạt động chi tiêu chính phủ.
Nghiên cứu cơ cấu chi tiêu chính phủ theo phân loại kinh tế cho thấy, trong khi chi
thường xuyên có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thì chi cho đầu tư phát triển
có tác động tiêu cực. Điều này phản ánh chi thường xuyên của chính phủ có hiệu quả
thúc đẩy tăng trường kinh tế trong khi đầu tư công là không có hiệu quả, và do vậy làm
kìm hãm tốc độ tăng trường kinh tế. Do vậy, cắt giảm hay tái đầu tư công để nâng cao
hiệu quả của đầu tư công đến tăng trường kinh tế là cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Mối quan hệ giữa FDI và GDP
Tác giả
Phương pháp và mẫu số
Kết quả nghiên cứu
liệu nghiên cứu
Jyun-Yi, Wu and Hsu
Nghiên cứu bằng mô FDI có ảnh hưởng tích cực tới
Chin-Chiang (2008)
hình hồi quy ngưỡng với sự nền kinh tế của các quốc gia
số liệu tại 62 nước trong có sẵn mức tăng trưởng và
giai đoạn 1975-2000
nguồn lao động dồi dào
Laura Alfaro at el
Nghiên cứu dữ liệu bảng FDI có ảnh hưởng tích cực tới
(2003)
tại các quốc gia khác sự tăng trưởng của GDP tại các
nhau trong giai đoạn quốc gia có hệ thống tài chính
1975-1995
Qaiser Abbas, Salman
Akbar, Ali Shan
phát triển
Nghiên cứu thông qua Tăng đầu tư FDI sẽ làm tăng
mô hình hồi quy bội với GDP
Nasir ,Hafiz Aman
dữ liệu từ các quốc gia
Ullah,Muhammad
SARRC trong giai đoạn
Akram Naseem (2011)
2001-2010
Bảng 1: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và GDP
2.2. Mối quan hệ giữa lạm phát và GDP
10
Tác giả
Phương pháp và mẫu
Kết quả nghiên cứu
số liệu nghiên cứu
Ths. Nguyễn Minh
Bài nghiên cứu sử Khi lạm phát dưới ngưỡng 11%-
Sáng & Ngô Nữ
dụng phương pháp tự 12%, tác động của lạm phát đến tăng
Diệu Khuê (2015)
hồi quy với bảng số trưởng kinh tế là không rõ ràng, và
liệu của 17 nước từ khi lạm phát trên ngưỡng này thì lạm
năm 2000 đến 2012
phát tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế
Khan và Senhadji
Sử dụng dữ liệu bao Có sự tồn tại của một ngưỡng mà
(2001)
gồm 140 quốc gia từ trên mức này, lạm phát gây ra tác
giai đoạn 1960-1998
động tiêu cực đến tăng trưởng.
Ngược lại, dưới ngưỡng lạm phát
không có tác động hoặc tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả
cũng chỉ ra rằng ngưỡng này thì nhỏ
cho các nước phát triển (1%-3%)
Bảng 2: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và GDP
2.3. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và GDP
Tác giả
Phương pháp và mẫu số liệu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Antom
Nguồn dữ liệu từ các nước OECD trong giai Thất nghiệp và GDP
Muscatelli và
đoạn 1955-1990 thông qua sử dụng mô hình có mối quan hệ tiêu
Tirelli (2001)
cấu trúc VAR
cực
Aghion và
Mẫu số liệu bao gồm 20 quốc gia OECD (Tổ Tồn tại mối quan hệ
Howitt (1992)
chức hợp tác và phát triển kinh tế) trong giai nghịch đảo giữa tỷ
đoạn 1974-1989
lệ thất nghiệp và
tăng trưởng
Bảng 3: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa thất nghiệp và GDP
11
2.4. Mối quan hệ giữa dân số và GDP
Tác giả
Mẫu số liệu nghiên cứu
Minh Quang Dao (2012)
Kết quả nghiên cứu
Các quốc gia đang phát Tỉ lệ tăng trưởng GDP bình
triển
quân đầu người phụ thuộc
tuyến tính vào tăng trưởng
dân số
Nurhikmah Ola Lairi
Nghiên cứu sử dụng dữ GDP và dân số có mối
liệu bảng với nguồn số liệu quan hệ cùng chiều
từ 6 quốc gia ASEAN
Bảng 4: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa dân số và GDP
2.5. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và GDP
Tác giả
Phương pháp và mẫu Kết quả nghiên cứu
số liệu nghiên cứu
Bose và Osbom (2007)
nhóm 30 nước đang Chi cho đầu tư phát triển cỏ tác
phát triển thời kỳ 1972- động tích cực trong khi chi
1980
thường xuyên không có tác
động đáng kể đến tăng trưởng
kinh tế
Barro (1989)
GDP và chi tiêu chính phủ có
mối quan hệ ngược chiều
Bảng 5: Tóm tắt nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và GDP
2.6. Nghiên cứu về GDP
Tác giả
Mẫu số liệu
Kết quả nghiên cứu
Lỗ hổng nghiên cứu
nghiên cứu
Aziz and Azmi Các yếu tố ảnh FDI và lực lượng lao động là Tác động của các
12
(2017)
hưởng
đến nữ giới có tác động tích cực yếu tố đến duy nhất
GDP
của đến tăng trưởng GDP, trong 1 quốc gia
Malaysia
khi lạm phát có tác động tiêu
cực đến tăng trưởng GDP
Filip (2015)
Các yếu tố ảnh Nhập khẩu và nợ trong nước Các yếu tố có tác
hưởng
đến có ảnh hưởng tích cực trong động
chưa
đủ
GDP trong giai khi thất nghiệp và sự kém phong phú
đoạn
2000- phát triển của hệ thống ngân
2013 tại Trung hàng có tác động ngược
và Đông Âu
chiều với sự tăng trưởng
GDP
Oyeyemi and
Nigeria
Cung tiền và chi tiêu chính Tác động của các
Awujola
phủ có mối quan hệ cùng yếu tố đến duy nhất
(2014)
chiều trong khi tỉ lệ lạm phát, 1 quốc gia
lãi suất và lãi suất thị trường
ngoại hối không có tác động
đến tăng trưởng kinh tế
Barro (1991)
96 nước trong GDP bình quân thực tế tỉ lệ Kết quả từ nghiên
giai
đoạn thuận với vốn nhân lực ban cứu chưa giải quyết
1960-1985
đầu
được các yếu tố tác
động khác
Gallup et al.
Mối quan hệ giữa: chính sách Chưa làm rõ được
(1998)
của chính phủ, tiết kiệm và các mối quan hệ tác
chi tiêu chính phủ và mức động
đến
tăng trưởng thu nhập bình trưởng GDP
quân
Bảng 6: Tóm tắt nghiên cứu về GDP
3. Giả thuyết nghiên cứu
13
tăng
Nhận thấy các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, thất nghiệp, dân số, chi tiêu
chính phủ và lạm phát đối với tăng trưởng GDP của một quốc gia hay nhiều quốc gia
trong một năm hay một giai đoạn, nhóm quyết định nghiên cứu tác động của 5 yếu tố
trên tới 25 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2013-2017.
14
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG
MÔ HÌNH
1. Phương pháp nghiên cứu
Để kiểm định mô hình mối quan hệ giữa GDP với các yếu tố : đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI, lạm phát, thất nghiệp, dân số, chi tiêu chính phủ, nhóm nghiên cứu sử
dụng phương pháp ước lượng là Phương pháp bình phương tối thiểu OLS và mô
hình hồi quy bội với sự hỗ trợ của phần mềm Stata.
2. Xây dựng mô hình lý thuyết
2.1. Xác định dạng mô hình
Dựa trên những cơ sở lý thuyết và kết quả thực nghiệm nêu trên, ta có thể thấy
các nhân tố có ảnh hưởng lớn đến GDP bao gồm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
(fdi), lạm phát (ifl), thất nghiệp (unem), dân số (pop) , chi tiêu chính phủ (gov)...
Từ đó ta xây dựng mô hình lý thuyết:
GDP = f (đầu tư trực tiếp nước ngoài, lạm phát, thất nghiệp, dân số, chi tiêu chính phủ)
Trong đó:
15
2.2. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình
Tên biến
Tổng sản
Ký
Đơn vị
hiệu
tính
gdp
%
phẩm quốc
Phương pháp đo lường
biến
Sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội qua
Biến
các năm
phụ
nội
Đầu tư trực
thuộc
fdi
%
Tỉ trọng tổng vốn đầu tư dài hạn của cá nhân
tiếp nước
hay công ty một nước vào công ty của một
ngoài
nước khác so với tổng sản phẩm quốc nội
Lạm phát
Loại
inf
%
Sự thay đổi của lạm phát qua các năm
Biến
độc lập
Biến
độc lập
Thất nghiệp
unep
%
Tỉ trọng người thất nghiệp so với lực lượng lao
động
Dân số
pop
Người
Biến
độc lập
Tổng số dân của quốc gia
Biến
độc lập
Chi tiêu
gov
%
chính phủ
Tỉ trọng của chi tiêu chính phủ so với tổng sản
phẩm quốc nội
Biến
độc lập
Bảng 7: Giải thích các biến sử dụng trong mô hình
2.3. Kì vọng về dấu của các hệ số trong mô hình
Hệ số của các biến
Ký hiệu
Kỳ
Giải thích
vọng
Đầu tư trực tiếp
fdi
+
nước ngoài
Tỉ lệ thất nghiệp
Thu hút được càng nhiều đầu tư trực tiếp nước
ngoài, tăng trưởng kinh tế càng nhanh
unep
-
Tỉ lệ thất nghiệp càng thấp, tăng trưởng kinh tế
16
càng nhanh
Dân số
pop
+
Dân số càng đông, tăng trưởng kinh tế càng nhanh
Chi tiêu chính phủ
gov
-
Chi tiêu chính phủ càng nhỏ, tăng trưởng kinh tế
càng nhanh
Tỉ lệ lạm phát
inf
-
Tỉ lệ lạm phát càng thấp, tăng trưởng kinh té càng
nhanh
Bảng 8: Kì vọng về dấu của các hệ số trong mô hình
3. Mô tả số liệu
Bộ dữ liệu của bài nghiên cứu gồm có số liệu về GDP (tổng sản phẩm quốc nội), FDI
(đầu tư trực tiếp nước ngoài), thất nghiệp, lạm phát, dân số và chi tiêu chính phủ với
125 quan sát của 25 nước đang phát triển trong 5 năm từ 2013 đến 2017.
3.1. Mẫu quan sát
1. Indonesia
6. Argentina
11. Peru
16. Armenia
21.El Salvador
2. Malaysia
7. Brazil
12. Chile
17.Bangladesh
22. Guetamala
3. Thailand
8. Colombia
13. Costa Rica
18. Bhutan
23. Honduras
4. Vietnam
9. India
14. Moldova
19. Bolivia
24. Lao PDR
5. Philippines
10. Mexico
15. Iran
20. Cambodia
25. Domonican
Republic
3.2. Nguồn số liệu sử dụng
Các biến trong mô hình
Nguồn số liệu
gdp
World Bank’s Development Indicators
fdi
World Bank’s Development Indicators
inf
World Bank’s Development Indicators
17
unem
World Bank’s Development Indicators
pop
World Bank’s Development Indicators
gov
World Bank’s Development Indicators
Bảng 9: Nguồn số liệu sử dụng
3.3. Mô tả thống kê
Sử dụng lệnh sum để mô tả các biến
Câu lệnh: “sum gdp fdi unem pop gov inf”
Lệnh sum cho biết số lượng quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn cũng như giá trị
lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các biến.
Ta có bảng tổng hợp kết quả sau:
Tên
Số quan sát Giá trị trung Độ
lệch
biến
bình
chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
gdp
125
431.428
2.628.145
-3.546
13.396
fdi
125
3.747.096
3.574.279
-1.001
30.209
unem
125
5.075.568
3.829.251
.489
18.261
pop
125
9.74e+07
2.24e+08
764961
1.18e+09
gov
125
1.284.149
4.366.309
2.552
20.386
inf
125
4.911.256
675.876
-4.621
40.283
Bảng 10: mô tả thống kê các biến
Biến gdp có giá trị trung bình là 4.31428; độ lệch chuẩn là 2.628145; giá trị nhỏ nhất
là -3.546 ;giá trị lớn nhất là 13.396
18
Biến fdi có giá trị trung bình là 3.747096; độ lệch chuẩn là 3.574279; giá trị nhỏ nhất
là -1.001 ;giá trị lớn nhất là 30.209
Biến inf có giá trị trung bình là 4.911256; độ lệch chuẩn là 6.75876; giá trị nhỏ nhất là
-4.621 ;giá trị lớn nhất là 40.283
Biến unem có giá trị trung bình là 5.075568; độ lệch chuẩn là 3.829251 ;giá trị nhỏ
nhất là .489 ;giá trị lớn nhất là 18.261
Biến pop có giá trị trung bình là 9.74e+07; độ lệch chuẩn là 9.74e+07 ;giá trị nhỏ nhất
là 764961 ;giá trị lớn nhất là 1.18e+09
Biến gov có giá trị trung bình là 12.84149; độ lệch chuẩn là 4.366309; giá trị nhỏ nhất
là 2.552 ; giá trị lớn nhất là 20.386
3.4. Ma trận tương quan giữa các biến
Chạy lệnh corr: “corr gdp fdi unem pop gov inf” ta có ma trận tương quan giữa các
biến như sau:
gdp
fdi
unem
pop
gov
gdp
1.0000
fdi
0.2265
1.0000
unem
-0.3383
-0.1183
1.0000
pop
0.2165
-0.1707
-0.1226
1.0000
gov
-0.4633
-0.0302
0.2391
-0.1938
1.0000
inf
-0.3934
-0.1525
0.2010
-0.0176
0.1899
inf
1.0000
Bảng 11: ma trận tương quan giữa các biến
3.4.1. Tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc
19
Hệ số tương quan r (fdi, gdp)= 0.2265 cho thấy lượng vốn đầu tư trực tiếp vào quốc
gia và tổng sản phẩm quốc nội có tương quan cùng chiều và mức độ tương độ tương
quan thấp.
Hệ số tương quan r (inf, gdp)= -0.3934 cho thấy lạm phát và tổng sản phẩm quốc nội
có tương quan ngược chiều và mức độ tương quan thấp.
Hệ số tương quan r (unem,gdp)= -0.3383 cho thấy thất nghiệp và tổng sản phẩm quốc
nội có tương quan ngược chiều và mức độ tương quan thấp.
Hệ số tương quan r (pop, gdp)= 0.2165 cho thấy dân số và tổng sản phẩm quốc nội có
tương quan cùng chiều và mức độ tương quan thấp.
Hệ số tương quan r (gov, gdp)= -0.4633 cho thấy chi tiêu chính phủ và tổng sản phẩm
quốc nội có tương quan ngược chiều và mức độ tương quan thấp.
3.4.2. Tương quan giữa các biến độc lập
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều có giá trị nhỏ hơn 0,3. Suy ra mô hình
không có đa cộng tuyến ở mức độ cao. Nếu có khuyết tật đa cộng tuyến thì cũng
không ảnh hưởng lớn đến mô hình.
20
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG
KÊ
1. Mô hình ước lượng
1.1. Bảng kết quả thu được
Dùng câu lệnh: “reg gdp fdi unem pop gov inf” để chạy hồi quy OLS, ta thu được
bảng kết quả sau đây:
Sai
gdp
fdi
unem
pop
gov
inf
_cons
số
Hệ số hồi tiêu
quy
chuẩn
.1348716
-.1119305
1.85e-09
-.2032695
-.1033537
7.314.857
(se)
.0543872
.0517112
8.73e-10
.0455126
.0289579
.6870359
t
p-value
Khoảng tin cậy
2.48
-2.16
2.12
-4.47
-3.57
10.65
0.015
0.032
0.036
0.000
0.001
0.000
.0271795
-.2143239
1.20e-10
-.293389
-.1606932
5.954.457
.2425638
-.0095371
3.58e-09
-.1131499
-.0460143
8.675.257
Bảng 12: Mô hình ước lượng ban đầu
1.2. Mô hình ước lượng ban đầu:
ln
+
2. Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình
2.1. Kiểm định đa cộng tuyến
Kiểm định đa cộng tuyến bằng phương pháp nhân tử phóng đại phương sai (VIF)
Tên biến
gov
VIF
1.12
1/VIF
0.893824
21