TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
-----***-----
BÁO CÁO KINH TẾ LƯỢNG
Đề tài: Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến điểm
trung bình học tập của sinh viên
Nhóm sinh viên thực hiện:
• Nguyễn Quang Linh – 1611110345
• Trần Thị Thúy Hằng – 1611110186
• Trần Phương Thúy – 1511110777
• Lò Thị Quyên – 1511110670
Lớp TC: KTE309.3
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thúy Quỳnh
Hà Nội, 12/2017
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Điểm trung bình là tiêu chuẩn chủ yếu dùng để đánh giá và xếp loại sinh viên
được áp dụng ở hầu hết các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam. Ngày nay, trong
bối cảnh của sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường việc làm, yêu cầu đặt ra dành
cho những người tìm việc ngày càng cao, chính vì thế ngay khi bước chân vào cánh
cổng đại học, sinh viên cần phải đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định để phấn
đấu nếu muốn tìm được một môi trường tốt để phát triển bản thân sau khi ra trường.
Ở hầu hết các trường đại học nói chung và trường Đại học Ngoại Thương nói riêng,
điểm trung bình được sử dụng như một tiêu chí chính để xét loại bằng tốt nghiệp.
Một số các công ty, doanh nghiệp cũng đặt ra tiêu chuẩn về điểm trung bình tối
thiểu như một cách thức để sàng lọc số lượng ứng viên ứng tuyển vào công ty,
doanh nghiệp đó. Bên cạnh đó, không ít sinh viên ấp ủ nguyện vọng tiếp tục theo
học các bậc học cao hơn hoặc săn học bổng đi du học nước ngoài sau khi tốt nghiệp.
Khi đó điểm trung bình học tập lại càng được coi trọng vì nó được xem là một yếu
tố đóng vai trò tương đối quan trọng trong khả năng đạt được các mục tiêu này. Bởi
những lí do trên, đã là một sinh viên với thái độ học tập nghiêm túc thì không ai là
không quan tâm đến việc đạt được điểm trung bình cao.
Vì điểm số này được tính bằng cách chia đều tổng số điểm của các môn học
nên để đạt được điểm trung bình cao thì cần phấn đấu liên tục trong suốt quá trình
học đại học. Trên thực tế luôn luôn có những sinh viên đạt điểm rất cao và cũng
không ít những sinh viên với điểm số lẹt đẹt. Phần lớn sinh viên cho rằng chỉ cần
học tập nghiêm túc thì sẽ đạt được kết quả tốt, nhưng cũng có một số tự nhận thấy
mình đã học tập chăm chỉ nhưng vẫn không đạt được điểm số như ý muốn. Từ thực
tế đó đã làm phát sinh ra câu hỏi: Điểm trung bình của sinh viên được quyết định
bởi những yếu tố nào? Việc hiểu được các yếu tố đó liệu có thể giúp sinh viên có
định hướng rõ ràng hơn khi theo đuổi GPA mục tiêu của mình? Chính vì tất cả các lí
do trên, nhóm chúng em quyết định triển khai thực hiện đề tài: “Những nhân tố tác
động đến điểm trung bình học tập của sinh viên”.
Với đề tài này, nhóm hướng tới mục tiêu xác định ảnh hưởng của các nhân tố
tác động tới điểm trung bình học tập của sinh viên. Từ đó, nhóm sẽ đưa ra một số
định hướng nhằm giúp sinh viên cải thiện và nâng cao điểm trung bình.
1
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là GPA của sinh viên, các nhân tố được lựa
chọn để khảo sát tác động tới đối tượng trong phạm vi bài tiểu luận là:
1.
Số giờ tự học
2.
Định hướng học tập
3.
Số lần nghỉ học
4.
Số lần đi chơi
5.
Số giờ sử dụng internet
6.
Có người yêu
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm đã gặp không ít khó khăn và hạn chế.
Do các thành viên trong nhóm đều là sinh viên, kinh nghiệm và kiến thức chuyên
môn đều còn hạn chế nên nhóm đã gặp không ít khó khăn trong việc lựa chọn đề tài
phù hợp cũng như trong quá trình triển khai thực hiện không tránh khỏi sai sót, tuy
nhiên trưởng nhóm đã dẫn dắt nhóm rất tốt và các thành viên đều tích cực tham gia
đóng góp để hoàn thành thành bài tiểu luận với chất lượng tốt nhất. Bên cạnh đó,
việc lựa chọn các biến độc lập để đưa vào mô hình còn chưa đầy đủ do nhóm không
tiếp cận được với nguồn dữ liệu đối với các biến độc lập khác theo lý thuyết và các
nghiên cứu đi trước, cũng như do hạn chế về việc xử lý dữ liệu để đảm bảo không
mắc các khuyết tật của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển.
Nội dung bài tiểu luận được triển khai theo cấu trúc như sau:
Lời mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, kết cấu bài
Chương I
Trình bày các lý thuyết, công trình nghiên cứu có
liên quan, hỗ trợ
• tiểu luận.
Chương II
Trình bày phương pháp luận, xây dựng mô hình
và mô tả số liệu.
Chương III
Ước lượng và suy diễn thống kê
Kết luận
Tóm lược lại những vấn đề đã trình bày.
Tài liệu tham khảo.
2
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Chúng ta biết rằng các yếu tố tác động đến kết quả học tập có phạm vi rộng và
khác nhau, Evans (1999) xuất bản tài liệu các yếu tố liên quan đến kết quả học tập
của sinh viên. Trong tài liệu này, các yếu tố ảnh hưởng đến kết học tập của sinh viên
được chia thành 5 nhóm:
(i)
(ii)
(iii)
(iv)
(v)
Đặc trưng nhân khẩu sinh viên
Đặc trưng tâm lý sinh viên
Kết quả học tập trước đây
Yếu tố xã hội
Yếu tố tổ chức.
Các yếu tố tác động đến kết quả học tập là đa dạng, thực tế các nghiên cứu về
yếu tố tác động đến kết quả học tập thường tập trung vào một hay một vài nhóm yếu
tố đã nói. Trong đề tài này, các biến được chọn tương ứng với phạm vi, lãnh vực và
mục đích của đề tài.
Lỗ hổng nghiên cứu : Tuy nhiên, tổng quan tài liệu chỉ là sự tổng hợp ngắn gọn
các kết quả nghiên cứu. Vì thế, xem xét chi tiết hơn các nghiên cứu trước đây để có
mối liên hệ chặt chẽ với đề tài là cần thiết.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu tại Việt Nam đã khởi xướng vấn đề này, như nghiên cứu của
Huỳnh Quang Minh (2002), khảo sát về các nhân tố tác động đến kết quả học tập
của sinh viên chính quy Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu (với mức ý nghĩa khoảng 10% ) cho thấy điểm bình quân
của giai đoạn 2 của sinh viên được xác định bởi mức độ tham khảo tài liệu, thời
gian học ở lớp, thời gian tự học, điểm bình quân trong giai đoạn đầu, số lần uống
rượu trong một tháng và điểm thi tuyển sinh.
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ và Mai Lê
Thúy Vân (2008) về các yếu tố chính tác động vào kiến thức thu nhận của sinh viên
khối ngành kinh tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, động cơ học tập của sinh viên tác động mạnh vào
kiến thức thu nhận được của họ, năng lực giảng viên tác động rất cao vào động cơ
3
học tập và kiến thức thu nhận của sinh viên và cả hai yếu tố: động cơ học tập và
năng lực giảng viên giải thích được 75% phương sai của kiến thức thu nhận.
Tóm tắt một số nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến kết quả học
tập
Nghiên cứu
Số liệu
Mô hình Biến
1.Huỳnh
PPNC
-Số quan sát OLS
thuộc
Điểm
Quang Minh 378
(2002)
-Trường
Nông
phụ Biến độc lập và dấy
hiệu ảnh hưởng
trung -Mức độ tham khảo
bình
ĐH
tài liệu (+)
-Thời gian học ở lớp
Lâm
(+)
TP.HCM
-Điểm bình quân giai
đoạn đầu (+)
-Số lần uống rượu
trong 1 tháng (-)
-Điểm thi tuyển đầu
2.Nguyễn
Thị
-Số quan sát SEM
Mai 1.278
Trang,
-Một số trường
Nguyễn
ĐH thuộc khối
Đình
vào (+)
Kiến thức thu -Động cơ học tập (+)
nhận và động -Năng lực giảng viên
cơ học tập
(+)
Thọ, ngành kinh tế
Mai Lê Thúy tại TP.HCNM
Vân (2008)
Lỗ hổng nghiên cứu: Kết quả của các nghiên cứu chứng tỏ có sự khác biệt về kết
quả học tập giữa các nhóm sinh viên khác nhau dẫn đến sự không đồng nhất về mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố lên kết quả học tập của sinh viên.
1.2 Cơ sở lý luận
1.2.1 Một số mô hình ứng dụng
1.2.1.1 Mô hình ứng dụng của Bratti và Staffolani
Theo Bratti và Staffolani (2002), kết quả học tập của sinh viên chủ yếu được xác
định bởi thái độ học tập của sinh viên bởi vì sự phân bổ thời gian cho việc học tùy
4
thuộc vào quyết định của họ. Họ có thể quyết định thời gian tối ưu dành cho việc tự
học và học ở lớp. Do đó, kết quả học tập của sinh viên phần lớn phụ thuộc vào thái
độ học tập của họ.
Gọi Gi là kết quả học tập của sinh viên, phụ thuộc vào thời gian dành cho việc tự
học (Si), thời gian học ở lớp (ai) và năng lực của người đó (ei).
Gi = G(si , ai) ei
Mô hình Bratti và Staffolani đưa ra mối quan hệ giữa đặc điểm của sinh viên
(thời gian tự học Si , thời gian học ở lớp ai , năng lực của người đó ei) với kết quả
học tập (Gi).
Nó cho thấy ở mức độ hữu dụng nhất định, kết quả học tập của sinh viên tùy
thuộc vào thời gian tự học, thời gian học ở lớp và năng lực của sinh viên. Theo
phương pháp này, giáo dục vừa là sự tiêu dùng vừa là sự đầu tư tốt. Trong khi sinh
viên dành thời gian cho giáo dục đại học, thì anh ta cũng tự đầu tư vào nguồn vốn
nhân lực của mình.
Trong mô hình Bratt và Staffolani, đặc điểm của sinh viên đóng vai trò chính là
yếu tố duy nhất có mối quan hệ trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên. Đây là
ưu điểm của mô hình bởi vì nó nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố tự học,
điểm khác biệt chính giữa sinh viên đại học và học sinh trung học.
Tuy nhiên, hạn chế của mô hình là xem nhẹ vai trò của các yếu tố bên ngoài mà
nó cũng có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.
1.2.1.2 Mô hình ứng dụng của Dickie
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Dickie (1999) đã xác lập một mô hình nghiên
cứu về tác yếu tố tác động đến kết quả học tập như sau:
A*= A* (F,S,K,α)
Trong đó, đặc trưng gia đình (F), nguồn lực của nhà trường (S), đặc điểm của
người học (K) và năng lực cá nhân (α ) là các yếu tố tác động đến kết quả học tập
của người học.
Điều này có ý nghĩa kết quả học tập của người học là kết quả của mối quan hệ hỗ
tương của ba nhóm yếu tố đại diện là gia đình, nhà trường và người học. Đây là mô
hình thông dụng nhất vì nó bao hàm ảnh hưởng của ba nhóm yếu tố trên.
1.2.2 Một số lý thuyết và giả thuyết
5
1.2.2.1 Kết quả học tập của sinh viên
Kết quả học tập là kiến thức, kỹ năng thu nhận của sinh viên, là mục tiêu quan
trọng nhất của các trường đại học cũng như của sinh viên. Các trường đại học cố
gắng trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng (gọi chung là kiến thức) họ
cần. Sinh viên vào trường đại học cũng kỳ vọng họ sẽ thu nhận những kiến thức cần
thiết để phục vụ quá trình làm việc và phát triển sự nghiệp của họ.
1.2.2.2 Định hướng học tập
Định hướng học tập giúp thiết lập và gia tăng chất lượng của quá trình nhận thức
và điều này dẫn tới thành công. Trong giáo dục, sự khác biệt về định hướng học tập
của sinh viên ảnh hưởng tới kết quả học tập, phản ánh năng lực học tập của sinh
viên trong suốt quá trình tiếp thu kiến thức. Kết quả học tập của sinh viên sẽ gia
tăng khi sinh viên có định hướng học tập tốt.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH
2.1 Phương pháp luận của nghiên cứu
Bài tiểu luận của nhóm được tiến hành theo hai phương pháp luận chủ yếu là
phương pháp định lượng và mô tả thống kê. Sau khi tìm hiểu, khảo sát và thu thập,
chọn ra mẫu số liệu, kết hợp với sự hỗ trợ của phần mềm Gretl, nhóm tiến hành mô
ta thống kê, phân tích và đưa ra kết luận về những ảnh hưởng của các yếu tố tác
động tới điểm trung bình học tập của sinh viên.
Cụ thể, bài tiểu luận được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu lý thuyết hoặc giả thuyết, cơ sở lý thuyết cho vấn đề
nghiên cứu
Bước 2: Xây dựng mô hình toán kinh tế
Bước 3: Phát triển mô hình toán lên thành mô hình kinh tế lượng
Bước 4: Thu thập số liệu
Bước 5: Ước lượng các tham số của mô hình
Bước 6: Kiểm định giả thuyết
Bước 7: Diễn giải kết quả, tìm các khuyết tật
Bước 8: Đề xuất giải pháp khắc phục
2.2 Xây dựng mô hình lý thuyết
6
Xây dựng mô hình hồi quy tổng thể:
Mô hình hồi quy tổng thể có dạng
DTB=β1+β2(GTH)+β3(DHHT)+β4(SLCH)+β5(SLDC)+β6(SGLM)+β7(CNY)+ui
Trong đó:
• GTH: Số giờ tự học
• DHHT: Định hướng học tập
• SLCH: Số lần cúp học
• SLDC: Số lần đi chơi
• SGLM: Số giờ lên mạng
• CNY: Có người yêu
• ui: Sai số ngẫu nhiên
Mô hình hồi quy mẫu :
DTB=*β1 +*β2(GTH)+*β3(DHHT)+*β4(SLCH)+*β5(SLDC)+*β6(SGLM)+*β7(CNY)+ei
Với các *βi là các giá trị ước lượng của các hệ số hồi quy βi (i=1,7)
ei là giá trị ước lượng của sai số ngẫu nhiên ui
2.3 Mô tả số liệu
2.3.1 Nguồn số liệu
Các số liệu được tổng hợp thông qua phiếu khảo sát đối với sinh viên trường Đại
học Ngoại Thương và kết hợp mẫu số liệu của TS. Trần Thị Tuấn Anh, khoa Toán
Thống kê, trường Đại học Kinh tế TPHCM.
Mẫu số liệu tổng hợp được dùng để chạy phần mềm Gretl và đưa ra kết quả gồm
200 quan sát với 1 biến phụ thuộc là điểm trung bình và 6 biến độc lập bao gồm: Số
giờ tự học, định hướng học tập, số lần cúp học, số lần đi chơi, số giờ lên mạng, có
người yêu.
2.3.2 Mô tả thống kê số liệu
Chạy phần mềm Gretl, ta thu được bảng số liệu sau:
Summary Statistics, using the observations 1 - 200
Variable
Conguoiyeu
diemtrungbinh
Mean Median S.D.
0.295 0.00
0.457
7.81
7.83
0.661
7
Min
0.00
4.50
Max
1.00
9.00
Dinhhuonghoctap
0.715
1.00
0.453
0.00
1.00
Sogiotuhoc
Solancuphoc
Solandichoi
Sogiolenmang
3.36
2.67
2.75
4.11
3.00
2.00
2.00
4.00
1.73
3.04
1.98
2.31
0.00
0.00
0.00
0.500
10.0
20.0
10.0
13.0
Ta có bảng số liệu sau về giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của các biến
phụ thuộc và độc lập trong mô hình như sau
Tên biến Gía trị trung bình
Gía trị nhỏ nhất
DTB
7.81
4.50
GTH
3.36
0.00
DHHT
0.715
0.00
SLCH
2.67
0.00
SLDC
2.75
0.00
SGLM
4.11
0.50
CNY
0.295
0.00
2.3.3 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập
Gía trị lớn nhất
9.00
10.0
1.00
20.0
10.0
13.0
1.00
Chạy phần mềm Gretl với mẫu số liệu ta thu được kết quả sau:
Correlation coefficients, using the observations 1 - 200
5% critical value (two-tailed) = 0.1388 for n = 200
conguoiyeu diemtrungbinh
Dinhhuong Sogiolenma sogiotuhoc
1.0000
0.0461
hoctap
-0.0045
ng
0.1263
-0.0437
conguoiy
1.0000
0.5532
-0.5159
0.4228
eu
diemtrun
0.3251
gbinh
dinhhuon
-0.3747
ghoctap
sogiolen
1.0000
mang
sogiotuho
1.0000
-0.4199
1.0000
c
Solandichoi solancuphoc
8
0.4216
0.0498
conguoiy
-0.4536
eu
diemtrun
-0.3111
-0.4390
gbinh
dinhhuon
0.3408
0.3842
ghoctap
sogiolen
-0.2870
mang
sogiotuho
0.3087
c
solandich
1.0000
oi
solancup
-0.3372
-0.2051
1.0000
hoc
Từ bảng kết quả trên ta thấy:
•
•
Hệ số tương quan giữa các cặp biến r < 0.8
Mô hình không tồn tại đa cộng tuyến
Dự báo:
Các biến CNY, GTH, DHHT gây tác động thuận chiều lên điểm trung bình
học tập của sinh viên
Các biến SGLM, SLCH, SLDC gây tác động nghịch chiều lên điểm trung
bình học tập của sinh viên.
Biến CNY có tác động ít nhất đến điểm trung bình học tập của sinh viên
Chương 3: Ước lượng và suy diễn thống kê
3.1 Mô hình hồi quy và ỹ nghĩa biến
3.1.1 Mô hình hồi quy
Chạy phần mềm gretl ta thu được bảng số liệu sau:
Model 11: OLS, using observations 1-200
Dependent variable: diemtrungbinh
Coefficient
Const
7.73754
Sogiotuhoc
0.0659864
dinhhuonghoctap 0.414358
Std. Error
0.153131
0.0219415
0.0910195
9
t-ratio
50.53
3.007
4.552
p-value
<0.0001
0.0030
<0.0001
***
***
***
Solancuphoc
Solandichoi
sogiolenmang
Conguoiyeu
−0.0319416
−0.0503559
−0.0698355
0.226580
0.0131836
0.0209986
0.0177630
0.0837198
Mean dependent var
7.812150
Sum squared resid
45.09831
R-squared
0.480737
F(6, 193)
29.78007
Log-likelihood
−134.8405
Schwarz criterion
306.7691
=>> Phương trình hàm hồi quy mẫu :
−2.423
−2.398
−3.932
2.706
0.0163
0.0174
0.0001
0.0074
S.D. dependent var
S.E. of regression
Adjusted R-squared
P-value(F)
Akaike criterion
Hannan-Quinn
**
**
***
***
0.660632
0.483394
0.464594
3.89e-25
283.6809
293.0244
Mô hình hồi quy mẫu :
DTB=*β1 +*β2(GTH)+*β3(DHHT)+*β4(SLCH)+*β5(SLDC)+*β6(SGLM)+*β7(CNY)+ei
Nhắc lại ký hiệu biến dộc lập và biến phụ thuộc:
Trong đó:
• GTH: Số giờ tự học
• DHHT: Định hướng học tập
• SLCH: Số lần cúp học
• SLDC: Số lần đi chơi
• SGLM: Số giờ lên mạng
• CNY: Có người yêu
• ui: Sai số ngẫu nhiên
DTB=7.73754+0.0659864(GTH)+0.414358(DHHT)-0.0319416(SLCP)0.0503559(SLDC)-0.0698355(SGLM)+0.22658(CNY).
3.1.2 Ý nghĩa mô hình
*Bảng giải thích kết quả hồi quy
t(193, 0.025) = 1.972
Variable
const
Coefficient
7.73754
95 confidence interval
Std.
(7.43551, 8.03956)
Error
ratio value
0.15313 50.53 <0.000 *
10
t-
p-
1
Dinhhuonghoctap 0.414358
(0.234837, 0.593878)
1
*
0.09101 4.552 <0.000 *
95
sogiotuhoc
solancuphoc
solandichoi
conguoiyeu
0.0659864
-0.0319416
-0.0503559
0.226580
(0.0227104, 0.109262)
1
-0.0698355
*
0.02194 3.007 0.003
*
*
15
*
(-0.0579439, -0.00593925)
*
0.01318 −2.42 0.0163 *
(-0.0917721, -0.00893963)
36
3
*
0.02099 −2.39 0.0174 *
(0.0614572, 0.391704)
86
8
*
0.08371 2.706 0.0074 *
98
sogiolenmang
*
(-0.104870, -0.0348010)
*
0.01776 30
3.932
*
0.0001 *
*
*
Giải thích số liệu :
Variable : Biến
Std.error : sai số chuẩn của biến độc lập
t-radio : Giá trị t quan sát
Coefficient: hệ số ước lượng
95% confidence interval: khoảng ước lượng với độ tin cậy 95%
*Hệ số xác định
Hệ số xác định R2 =0.480737, cho thấy mô hình phù hợp được 48,0737% với dữ
liệu tổng thể hay các biến định hướng học tập , số giờ tự học , số lần đi chơi , số lần
cúp học, sô giờ đi chơi, có người yêu giải thích được 48,0737% cho sự biến động
của tổng điểm trung bình .
*Ỹ nghĩa của các hệ số :
+β1 =7.73754: Khi giá trị của các biến độc lập bằng với điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì giá trị trung bình của điểm trung bình là 7.73754
+β2 = 0.414358 : Với điều kiện giá trị của các biến độc lập khác không đổi , khi sinh
viên có định hướng học tập thì điểm trung bình sẽ tăng 0.414358 đơn vị và ngược
lại nếu sinh viên không có đinh hướng học tập thì điểm trung bình tăng lên 0 đơn vị.
11
+β3 = 0.0659864 : Với điều kiện giá trị các biến độc lập khác không thay đổi , nếu
số giờ tự học của sinh viên tăng lên 1 đơn vị thì điểm trung bình của sinh viên sẽ
tăng lên 0.0659864 đơn vị
+β4 = -0.0319416 :Với điều kiện giá trị các biến độc lập khác không thay đổi, nếu
số lần cúp học của sinh viên tăng lên 1 đơn vị thì điểm trung bình của sinh viên sẽ
giảm đi 0.0319416 đơn vị
+β5 = -0.0503559 : Với điều kiện giá trị các biến độc lập khác không thay đổi, nếu
số lần đi chơi của sinh viên tăng lên 1 đơn vị thì điểm trung bình của sinh viên sẽ
giảm đị 0.0503559 đơn vị
+β6= 0.226580 : Với điều kiện giá trị các biến độc lập khác không thay đổi, nếu sinh
viên có người yêu thì điểm trung bình của sinh viên sẽ tăng 0.226580 đơn vị và
ngược lại nếu sinh viên không có người yêu thì điểm trung bình của sinh viên sẽ
tăng lên 0 đơn vị
+β7 = -0.0698355 : Với điều kiện giá trị các biến độc lập khác không thay đổi, nếu
số giờ sinh viên lên mạng tăng lên 1 đơn vị thì điểm trung bình của sinh viên sẽ
giảm đi 0.0698355 đơn vị
3.2 Kiểm định
Các kiểm định được thực hiện với mức ý nghĩa α = 5%
3.2.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy
Ta tiến hành kiểm định hai phía với các hệ số hồi quy của mô hình
-Kiểm định hai phía hệ số hồi quy β1
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : β1 =0
H1 : β 1
0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value <0.0001
Nhận thấy giá trị P-value < α = 0.05 , nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1 . Như vậy , hệ số β1 phù hợp với mô hình
-Kiểm định hai phía hệ số hồi quy β2
Thiết lập cặp giả thuyết
H0: β2 = 0
12
H1: β2 ≠ 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value =0.0030
Nhận thấy giá trị P-value <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0, chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , biến số giờ tự học thực sự có ảnh hưởng lên đối với biến phụ
thuộc điểm trung bình , điều này hoàn toàn phù hợp thuyết .
-Kiểm định sự phù hợp của hệ số hồi quy β3
Thiết lập căp giả thuyết
H0 : β3 = 0
H1 : β3 ≠ 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value <0.0001
Nhận thấy giá trị P-value < α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , biến định hướng học tập thực sự có ảnh hưởng lên đối với biến
phụ thuộc điểm trung bình , điều này hoàn toàn phù hợp.
-Kiểm định sự phù hợp của hệ số hồi quy β4
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : β 4 = 0
H1 : β 4 ≠ 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value= 0.0163
Nhận thấy giá trị P-value <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , biến số lần cúp học thực sự có ảnh hưởng lên đối với biến phụ
thuộc điểm trung bình , điều này hoàn toàn phù hợp.
-Kiểm định sự phù hợp của hệ số hồi quy β5
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : β 5 = 0
H1 : β5 ≠ 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value= 0.0174
Nhận thấy giá trị P-value <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , biến số lần đi chơi thực sự có ảnh hưởng lên đối với biến phụ
thuộc điểm trung bình , điều này hoàn toàn phù hợp
-Kiểm định sự phù hợp của hệ số hồi quy β6
Thiết lập cặp giả thuyết
13
H0 : β 6 = 0
H1 : β 6 ≠ 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value= 0.0001
Nhận thấy giá trị P-value <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , biến số giờ lên mạng thực sự có ảnh hưởng lên đối với biến
phụ thuộc điểm trung bình , điều này hoàn toàn phù hợp
-Kiểm định sự phù hợp của hệ số hồi quy β7
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : β7 = 0
H1 : β7 ≠ 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value= 0.0074
Nhận thấy giá trị P-value <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , biến có thực sự có người yêu thực sự ảnh hưởng lên đối với
biến phụ thuộc điểm trung bình , điều này hoàn toàn phù hợp
3.2.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : R2 = 0
H1 : R2 ≠ 0
Theo kết quả hồi quy ta có :
F(6, 193)
29.78007
P-value(F)
3.89e-25
Nhận thấy giá trị P-value(F) <α=0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 và chấp nhận giả
thuyết H1 . Như vậy , hàm hồi quy đã xây dựng là phù hợp.
3.2.3 Kiểm định các hệ số hồi quy phù hợp với các lý thuyết và kỳ vọng
Ta tiến hành kiểm định phái trái hoặc phía phải đối với các hệ số hồi quy
-Kiểm định phía phải hệ số hồi quy β2
Thiết lập cặp giả thuyết
H0: β2 ≤ 0
H1: β2 > 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value =0.0030
Nhận thấy giá trị (P-value) /2 <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0, chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết
14
-Kiểm định phía phải của hệ số hồi quy β3
Thiết lập căp giả thuyết
H0 : β3 ≤ 0
H1 : β3 > 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị (P-value) <0.0001
Nhận thấy giá trị( P-value)/2 < α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết
-Kiểm định phía trái của hệ số hồi quy β4
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : β 4 ≥ 0
H1 : β 4 < 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value= 0.0163
Nhận thấy giá trị (P-value)/2 <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết
-Kiểm định phía trái của hệ số hồi quy β5
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : β 5 ≥ 0
H1 : β5 < 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value= 0.0174
Nhận thấy giá trị( P-value)/2 <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết
-Kiểm định phía trái của hệ số hồi quy β6
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : β 6 ≥ 0
H1 : β 6 < 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value= 0.0001
Nhận thấy giá trị( P-value)/2 <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết
-Kiểm định phía phải của hệ số hồi quy β7
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : β7 ≤ 0
15
H1 : β7 > 0
Theo kết quả hồi quy , ta có giá trị P-value= 0.0074
Nhận thấy giá trị (P-value) <α = 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận giả
thuyết H1. Như vậy , điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết
3.3 Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình
3.3.1 Hiện tượng đa công tuyến
Chạy phần mềm Gretl ta thu được kết quả như sau:
Variance Inflation Factors
Minimum possible value = 1.0
Values > 10.0 may indicate a collinearity problem
dinhhuonghoctap 1.445
sogiotuhoc
1.228
solancuphoc
1.366
solandichoi 1.476
conguoiyeu 1.248
sogiolenmang 1.430
VIF(j) = 1/(1 - R(j)^2), where R(j) is the multiple correlation coefficient
between variable j and the other independent variables
Belsley-Kuh-Welsch collinearity diagnostics:
--- variance proportions --lambda
cond
const dinhhuon~ sogiotuh~ solancup~ solandic~ conguoiy~
sogiolen~
4.940
1.000
0.002
0.005
0.005
0.009
0.007
0.010
0.006
0.793
2.497
0.002
0.079
0.038
0.162
0.021
0.045
0.007
0.650
2.756
0.001
0.000
0.002
0.124
0.004
0.638
0.009
0.246
4.480
0.001
0.041
0.016
0.615
0.255
0.169
0.142
0.180
5.241
0.001
0.054
0.158
0.009
0.445
0.068
0.377
16
0.153
5.691
0.001
0.498
0.442
0.028
0.197
0.060
0.065
0.038 11.410
0.992
0.322
0.339
0.053
0.071
0.010
0.394
lambda = eigenvalues of X'X, largest to smallest
cond = condition index
note: variance proportions columns sum to 1.0
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : Không có hiện tượng đa cộng tuyến
H1 : Có hiện tượng đa cộng tuyến
Nhận thấy rằng, VIF của cả 6 biến độc lập đều nhỏ hơn 10, nên ta không có cơ sở
bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H0 .Cho nên không tồn tại hiện tượng đa
cộng tuyến.
3.3.2 Phân phối chuẩn của nhiễu
Chạy phần mềm Gretl ta thu được kết quả sau
Frequency distribution for uhat2, obs 1-200
number of bins = 15, mean = -5.81757e-016, sd = 0.483394
interval
midpt frequency
< -1.8910 -2.0047
1
rel.
cum.
0.50%
0.50%
-1.8910 - -1.6637 -1.7774
0
0.00%
0.50%
-1.6637 - -1.4364 -1.5501
0
0.00%
0.50%
-1.4364 - -1.2091 -1.3228
2
1.00%
1.50%
-1.2091 - -0.98181 -1.0955
3
1.50%
-0.98181 - -0.75450 -0.86815
4
-0.75450 - -0.52719 -0.64084
10
-0.52719 - -0.29988 -0.41353
28
2.00%
3.00%
5.00%
5.00% 10.00% *
14.00% 24.00% *****
-0.29988 - -0.072571 -0.18623
42
21.00% 45.00% *******
-0.072571 - 0.15474 0.041083
33
16.50% 61.50% *****
0.15474 - 0.38205 0.26839
30
15.00% 76.50% *****
0.38205 - 0.60935 0.49570
29
14.50% 91.00% *****
0.60935 - 0.83666 0.72301
14
17
7.00% 98.00% **
0.83666 - 1.0640
>= 1.0640
0.95032
3
1.1776
1
1.50% 99.50%
0.50% 100.00%
Test for null hypothesis of normal distribution:
Chi-square(2) = 0.310 with p-value 0.85648
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : Sai số có phân phối chuản
H1 : Sai số không có phân phối chuẩn
Theo bảng kết quả , ta có : p-value = 0.85648
Nhận thấy rằng giá trị p-value >α =0.05 nên ta không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H 0,
chấp nhận giả thuyết H0 . Do vậy , sai số có ngẫu nhiên phân phối chuẩn
3.3.3 Phương sai sai số thay đổi
Chạy phầm mềm gretl ta được kết quả
White's test for heteroskedasticity
OLS, using observations 1-200
Dependent variable: uhat^2
coefficient
std. error
t-ratio
p-value
----------------------------------------------------------------const
−0.0466325
dinhhuonghoctap
0.352536
0.252849
0.258055
sogiotuhoc
0.0473886
solancuphoc
−0.00502997
solandichoi
0.124392
conguoiyeu
−0.187383
sogiolenmang
−0.1323
0.9798
0.0935760
0.5064
0.0440047
0.0759729
0.3285
0.6132
−0.1143
1.637
0.338657
−0.0900936
0.8949
0.1034
−0.5533
0.0705642
0.9091
0.5808
−1.277
0.2034
X2_X3
−0.00634125
0.0495648
−0.1279
0.8983
X2_X4
−0.00336082
0.0282834
−0.1188
0.9055
X2_X5
−0.0422690
X2_X6
0.0553863
X2_X7
−0.0253786
sq_sogiotuhoc
0.0390702
0.167009
0.0310261
−0.00416396
−1.082
0.3316
−0.8180
0.2808
0.7406
0.4145
0.00614147 −0.6780
18
0.4987
X3_X4
−0.00504493
0.00687478 −0.7338
X3_X5
−0.00285546
0.0120474
X3_X6
0.00272848
0.0472815
0.05771
X3_X7
0.00608576
0.0105447
0.5771
sq_solancuphoc
−0.00433128
0.4640
−0.2370
0.8129
0.9540
0.5646
0.00229285 −1.889
X4_X5
0.00781882
X4_X6
0.000108718 0.0230840
0.004710 0.9962
X4_X7
0.00965408
1.724
sq_solandichoi
X5_X6
0.00635307
0.00559937
0.00757489
0.00905552
X5_X7
1.231
0.0606 *
0.00596294
0.0397429
−0.0291259
0.2201
0.0865 *
1.270
0.2279
0.00877136
0.2057
0.8200
−3.321
0.0011
***
X6_X7
0.0110364
sq_sogiolenmang
0.0383116
0.0156072
0.2881
0.00466271
0.7736
3.347
0.015
**
Unadjusted R-squared = 0.327012
Test statistic: TR^2 = 8.862122,
with p-value = P(Chi-square(25) > 8.862122) = 0.450098
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : PSSS không thay đổi
H1 : PSSS thay đổi
Theo bảng kết quả , ta có : p-value = 0.450095
Nhận thấy rằng giá trị p-value >α =0.05 nên ta không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H 0,
chấp nhận giả thuyết H0 . Do vậy , mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
3.3.4 Bỏ sót biến
Chạy phần mềm Gretl ta thu dược kết quả sau
Auxiliary regression for RESET specification test
OLS, using observations 1-200
19
Dependent variable: diemtrungbinh
coefficient std. error t-ratio p-value
-------------------------------------------------------------const
595.922
207.388
sogiotuhoc
7.54380
solancuphoc
−3.63947
sogiolenmang
2.873
2.60263
2.899
1.26132
−7.96832
0.085 *
0.072 *
−2.885
2.76025
0.044 **
−2.887
solandichoi
−5.74054
1.98729
−2.889
conguoiyeu
25.8367
8.94364
2.889
dinhhuonghoctap
47.4701
yhat^2
−14.7958
yhat^3
6.42142
16.4233
5.27175
2.33708
0.043 **
0.0663 *
2.890
−2.807
2.748
0.093 *
0.043 **
0.055 *
0.66
Test statistic: F = 2.355576,
with p-value = P(F(2,191) >) = 0.0731
Thiết lập cặp giả thuyết
H0 : Không bỏ sót biến
H1 : Bỏ sót biến
Theo kết quả trên ta có p-value = 0.0731
Nhận thấy p-value > α= 0.05 nên ta không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận
giả thuyết H0.Do vậy mô hình không bỏ sót biến.
Mục bình luận
Mô hình nghiên cứu trên giúp chỉ ra ảnh hưởng của một số tác nhân chính ảnh
hưởng đến kết quả học tập của mỗi sinh viên. Tuy nhiên nó chỉ mang tính chất chủ
quan, chưa bao quát được toàn bộ bởi vẫn còn nhiều các nhân tố ngoại cảnh khác
cũng ảnh hưởng lớn nhiều, như điều kiện gia đình, môi trường học tập…của sinh
viên.
Đề xuất phương án cải thiện
Qua những nghiên cứu, đánh giá và đưa ra kết luận như trên, chúng tôi đưa ra một
số đề xuất giúp sinh viên có thể cải thiện kết quả học tập như sau:
20
-Định hướng học tập như ta đã thấy không những đóng vai trò tiên quyết đối với
kết quả học tập của sinh viên, mà còn vô cùng quan trọng trong suốt quá trình tiếp
thu kiến thức. Bởi vậy mỗi sinh viên cần phải có định hướng học tập rõ rang, vạch
ra đúng mục tiêu định hướng riêng của bản thân để có con đường đi đúng đắn nhất.
Bên cạnh đó, nên tham khảo ý kiến của bạn bè, người thân, gia đình để hình thành
nên suy nghĩ đúng đắn. Tham gia vào nhiều hoạt động nhằm giúp bản thân nhận ra
điểm mạnh cũng như điểm yếu để có thể phát huy, phát triển tối đa điểm mạnh của
mình là yếu tố quan trọng giúp có được một định hướng phù hợp.
-Quá trình học tập cũng như giảng dạy đã cho thấy: môi trường học tập của bậc
đại học khác hoàn toàn so với cấp bậc trung học, và những cấp bậc học trước đó. Ở
bậc đại học, mức độ tiếp thu kiến thức cũng như kết quả học tập của sinh viên phụ
thuộc 80% vào chất lượng của số giờ tự học ở nhà. Sinh viên có thể tự mình nâng
kết quả học tập bằng cách tự giác học tập, tìm hiểu kiến thức tại nhà bởi trên lớp
học, giảng viên chỉ có thể cung cấp được khoảng 50% kiến thức, số còn lại phụ
thuộc vào khả năng tự học của mỗi sinh viên.
-Nghiên cứu đã cho thấy, số lần cúp học tỉ lệ nghịch với kết quả học tập của sinh
viên. Điều đó có nghĩa rằng: thời gian sinh viên cúp học chính là khoảng thời gian
mà sinh viên bỏ lỡ kiến thức giảng dạy trên lớp, đồng thời bỏ lỡ nhiều thông tin
khác quan trọng liên quan trực tiếp đến quá trình học tập của sinh viên đó. Chính vì
vậy lời khuyên ở đây là: giảm thiểu tối đa số giờ vắng mặt trên lớp sẽ giúp sinh viên
tăng được khả năng nâng cao kết quả học tập của mình.
-Sinh viên thuộc độ tuổi từ 19-25, là quãng thời gian thanh xuân của tuổi trẻ có
nhiều thay đổi về mặt tâm sinh lý, hay nói cách khác là rung động mạnh mẽ trước
những người khác giới. Việc có người yêu hay bạn đời trong khoảng thời gian này
lên đến 90%, cũng đồng nghĩa với việc khó tránh khỏi. Nhưng việc đó sẽ giúp thay
đổi tâm lý của mỗi người, trở nên giàu cảm xúc, suy nghĩ chín chắn và nghiêm túc
trong sự nghiệp của mình. Điều đó giúp nâng cao kết quả học tập lên. Đó là khi ở
trong mối quan hệ hạnh phúc, vui vẻ. Cũng không thể tránh khỏi việc tụt dốc trong
học tập khi phạm phải những sai lầm đáng tiếc trong quan hệ tình cảm cá nhân.
Chính vì vậy sinh viên cần phải thật tỉnh táo trong mối quan hệ của mình, tránh việc
để cảm xúc chi phối ảnh hưởng đến sự nghiệp học tập.
21
-Internet là con dao hai lưỡi, nhất là đối với sinh viên. Nếu sinh viên biết cách
tận dụng tối đa lợi ích của mỗi giờ truy cập internet thay vì tham gia vào một số
mạng xã hội vô bổ, thì sẽ có thể nâng cao được tối đa hiệu quả học tập của bản thân
thay vì khiến nó trì trệ vì những tác hại mà internet mang lại.
KẾT LUẬN
Trong phạm vi bài tiểu luận, nhóm đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của 6
yếu tố: số giờ tự học; định hướng học tập; số lần nghỉ học; số lần đi chơi; số giờ sử
dụng internet; có người yêu đối với điểm trung bình của sinh viên. Thông qua việc
sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng và mô tả thống kê, nhóm đã cơ
bản lượng hóa được các tác động để từ đó đưa ra các đề xuất giúp sinh viên có thể
cải thiện kết quả học tập.
Đề xuất hướng nghiên cứu : Tiếp tục nghiên cứu , khắc phục những lỗ hổng
trong mô hình hồi quy , những vấn đề liên quan đến sô liệu , quy mô để có thể hoàn
đưa mô hình có sự chính xác nhất có thể.
Bài tiểu luận này được hoàn thành nhờ sự đóng góp của cả bốn thành viên
trong nhóm. Chúng em đã vận dụng những kiến thức rút ra được từ quá trình học
tập, tìm hiểu và nghiên cứu môn kinh tế lượng. Thông qua việc làm tiểu luận này,
chúng em cũng đã hiểu rõ hơn về toàn bộ quá trình chạy mô hình, kiểm định sự phù
hợp của mô hình và mối quan hệ giữa các biến trong mô hình cũng như phương
pháp phân tích mô hình kinh tế lượng để rút ra những kết luận và đề xuất giải pháp
cho các vấn đề kinh tế, xã hội.
Chúng em xin cảm ơn sự hướng dẫn và góp ý của cô Nguyễn Thúy Quỳnh đã
giúp chúng em hiểu rõ vấn đề và phân tích đúng hướng. Tuy nhiên do lần đầu thực
hiện chúng em không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận thêm những ý kiến đóng
góp của các bạn và nhận xét của cô để tiểu luận được hoàn thiện hơn. Chúng em xin
chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo:
• Giáo trình Kinh tế lượng – GS.TS. Nguyễn Quang Dong
22
• Số liệu thực hành – Trần Thị Tuấn Anh
• Academia.edu
• Tài liệu của Evans (1999)
• Nghiên cứu của các tác giả khác: Huỳnh Quang Minh (2002), Nguyễn Thị
Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ, Mai Lê Thúy Vân (2008)
Đánh giá thái độ làm việc nhóm của các thành viên
Linh
Linh
Thúy
Hằng
Quyên
10
10
10
Thúy
10
Hăng
10
10
10
10
10
23
Quyên
10
10
10