TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
------ oOo ------
Tiểu luận môn: Kinh Tế Lượng
Đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng
tới xác suất trên 100 trẻ sơ sinh không sống
được tới năm tuổi”
Giảng viên hướng dẫn
Lớp Tín chỉ
Nhóm thực hiện
1
:
:
:
Thạc sỹ Nguyễn Thu Giang
KTE218.2
Nhóm 10
Vũ Song Toàn (Nhóm trưởng) 1714410227
2
Ngô Hoàng Anh
1714410015
3
Trịnh Thanh Đức
1714410045
4
Nguyễn Văn Dương
1714410050
5
Vũ Thị Phương Thảo
1714410213
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2019
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
3
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỈ LỆ TỬ
VONG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
5
1. Các lí thuyết liên quan đến đề tài và hỗ trợ nghiên cứu
5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
5
3. Giả thuyết nghiên cứu
II. XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
10
11
1. Dạng mô hình
11
2. Giải thích các biến
11
3. Mô tả thống kê các biến và tương quan giữa các biến:
14
4. Ma trận tương quan giữa các biến:
18
IV. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
21
1.Ước lượng mô hình
21
2. Kiểm định sự khuyết tật của mô hình
23
2.1. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
23
2.2. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
24
2.3. Kiểm định đa cộng tuyến
24
3.Kiểm định giả thuyết
25
3.1. Kiểm định hệ số hồi quy
25
3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy
26
4. Cơ chế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
27
29
2
LỜI MỞ ĐẦU
Theo báo cáo của Liên hợp quốc vào tháng 9/2018, trong năm 2017, trên
toàn cầu, một nửa số ca tử vong của trẻ dưới 5 tuổi xảy ra ở vùng Châu Phi cận
Sahara và 30% ở Nam Á. Ở khu vực Châu Phi cận Sahara, cứ 13 trẻ em thì có 1
em tử vong trước khi các em được 5 tuổi. Trong khi đó, ở các nước thu nhập
cao, con số này là 1/185. Laurence Chandy - Giám đốc Phụ trách Dữ liệu,
Nghiên cứu và Chính sách của UNICEF cho biết : "Nếu chúng ta không hành
động khẩn trương, từ nay đến năm 2030 sẽ có 56 triệu trẻ em dưới năm tuổi tử
vong - một nửa trong số đó là trẻ sơ sinh". Và một trong những nguyên nhân
gây nên cái chết cho trẻ nhỏ là thiếu ăn, thế nhưng, theo báo cáo của FAO mỗi
năm thế giới lãng phí gần 1000 tỷ tấn thực phẩm, lượng thực phẩm đủ để nuôi
sống 2 tỷ người, gấp đôi số người suy dinh dưỡng toàn thế giới.
Đứng trước sự thực đó, ta tự hỏi: nếu ta muốn ta là một con người tuyệt
vời theo định nghĩa của ta, và từ đó cả xã hội là một xã hội tuyệt vời thì điều đó
có còn tiếp diễn không? Liệu ta có để những chiếc bánh xe cũ cản trở ta vươn tới
những ước mơ về mình, về một thế giới đẹp đẽ nhất mà ta có thể mơ tưởng tới
không?
Câu trả lời cho những câu hỏi đó mỗi người sẽ có câu trả lời cho riêng
mình. Trong phạm vi bài tiểu luận, nhóm em muốn đưa ra một mô hình kinh tế
lượng về “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới xác suất trên 100 trẻ sơ sinh
sẽ chết trước khi đến năm tuổi”. Vì những hạn chế chung khi lượng hóa và hạn
chế riêng của nhóm (số liệu không đầy đủ, nhiều biến muốn đưa vào mô hình
nhưng không tìm được số liệu, nghiên cứu ở Việt Nam chưa có, nghiên cứu
ngoài nước khó tiếp cận, kiến thức, kỹ năng của nhóm còn yếu,...), nhóm không
thể mô tả chính xác được tất cả các yếu tố, chính xác được mức độ ảnh hưởng,...
nên chỉ mang tính tham khảo nho nhỏ.
3
Trong quá trình thực hiện, chúng em sử dụng dữ liệu của WorldBank năm
2014, loại đi các nước bị thiếu dữ liệu, còn 149 nước, tổng hợp các biến vào một
file excel(có thể chỉnh sửa theo mô hình) và áp dụng phương pháp OLS, đưa vào
mô hình các biến: chi tiêu công cho y tế từ các nguồn trong nước bình quân đầu
người; tỷ lệ phần trăm người dân sử dụng ít nhất các dịch vụ nước cơ bản; tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi có mức huyết sắc tố dưới 110g/l; tỷ lệ trẻ em nữ trong độ tuổi
tiểu học không đi học. Sau khi chạy mô hình, chúng em có đánh giá khá thú vị là
ở mức ý nghĩa 5% chi tiêu công cho y tế tuy có hệ số ước lượng lớn nhất trong 4
biến độc lập nhưng không có ý nghĩa thống kê, 3 biến còn lại đều có ý nghĩa,
trong đó 2 biến tỷ lệ người dân sử dung ít nhất các dịch vụ nước cơ bản và tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi có mức huyết tố sắc tố dưới 110g/l có hệ số lớn nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thu Giang đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình học tập và thực hiện bài
nghiên cứu này. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kiến thức của chúng em
còn hạn chế nên chắc chắn bài tiểu luận của chúng em vẫn còn những thiếu sót
nhất định, chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ cô để bài viết được hoàn
thiện hơn, rút ra kinh nghiệm cho những bài viết tiếp theo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
4
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỈ LỆ TỬ
VONG CỦA TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
1. Các lí thuyết liên quan đến đề tài và hỗ trợ nghiên cứu
Tỷ lệ trẻ em chết dưới 5 tuổi (Under-five mortality – là xác suất trên 100
trẻ sơ sinh sẽ chết trước khi được 5 tuổi, nếu tuân theo độ tuổi cụ thể của năm cụ
thể) là một chỉ báo sức khoẻ trẻ em quan trọng và là 1 trong 8 mục tiêu thiên
niên kỷ (gọi tắt là MDGs từ tiếng Anh: Millennium Development Goals) được
ghi trong Tuyên ngôn Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc năm 2000. Cụ thể, theo
Tuyên ngôn Thiên niên kỷ được 189 quốc gia đồng thuận thì giảm 2/3 tỉ lệ tử
vong của trẻ em dưới 5 tuổi trong giai đoạn 1995 đến 2015 là mục tiêu thứ 4.
Xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong ở trẻ em có thể là
bước đầu tiên trong kế hoạch giảm tỷ lệ tử vong và thúc đẩy sức khỏe xã hội và
tuổi thọ. Ngoài ra, hiểu được yếu tố quyết định này của các nhà hoạch định
chính sách y tế có thể giúp thực hiện các can thiệp và chính sách hiệu quả hơn
về chi phí để giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Nhìn chung, các số liệu thống kê về tỷ
lệ tử vong ở trẻ em và trẻ sơ sinh ngụ ý mức độ phát triển kinh tế xã hội và chất
lượng cuộc sống của các quốc gia.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu có liên quan trong nước và ngoài nước
Nhận thấy tầm quan trọng của mục tiêu giảm tỉ lệ trẻ tử vong dưới 5 tuổi,
nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã được thực hiện nhằm xác định
nguyên nhân gây ra tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Chỉ khi đưa ra được những
thông tin chính xác về nguyên nhân tử vong của trẻ dưới 5 tuổi thì những nỗ lực
sinh tồn của trẻ em dưới 5 tuổi mới có hiệu quả. Các nhà khoa học cho rằng
những yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe trẻ em bao gồm: điều kiện kinh tế xã hội
(thu nhập, nhà ở, dịch vụ sức khoẻ…); điều kiện y tế, bệnh tật; các yếu tố di
truyền và sinh học (chủng tộc, gia đình, tuổi, giới); môi trường (biến đổi khí hậu,
ô nhiễm không khí, nước, khó thuốc lá…). Có thể kể ra một số nghiên cứu trong
5
và ngoài nước đã được thực hiện về mối quan hệ giữa sức khỏe, tỉ lệ tử vong của
trẻ em với các nguyên nhân khác nhau:
NHÓM
NGUYÊN
TÊN ĐỀ TÀI
NGUỒN – TÁC
GIẢ
KẾT QUẢ
NHÂN
Điều kiện
Socio-economic
Phân tích khoảng 10
Kinh tế xã
Journal
of
factors affecting Emerging Trends in
hội
under five
Economics and
môi
mortality in
Management
khỏe từ đó kết luận
South Africa -
Sciences, số 2,1/4/
rằng giáo dục của cả
biến số kinh tế xã hội,
trường và sức
an investigative 2011 - Kyei,
cha mẹ, tình trạng hôn
study ( Các yếu
nhân
Kwabena A.
của người mẹ
tố kinh tế - xã
cũng như nghề nghiệp
hội ảnh hưởng
của họ thời gian cho
tới tỉ lệ tử vong
con bú là những yếu
dưới 5 tuổi ở
tố ảnh hưởng đến tỉ lệ
Nam Phi – một
tử của trẻ dưới 5 ở
nghiên cứu điều
Nam Phi.
tra)
6
Điều kiện y The Main
International
Kết quả nghiên cứu
tế
Determinants of Journal of
cho thấy tất cả các
Under 5
Pediatrics (2/2015) - biến số, bao gồm chi
Mortality Rate Ali Kazemi karyani, phí y tế, tổng thu nhập
(U5MR) in
Zhila Kazemi,
quốc dân trên
OECD
Faramarz
người, và mật độ của
Countries: A
Shaahmadi, Zohreh
bác sĩ và y tá và phụ
đầu
Cross-Sectional Arefi, Zahra
nữ biết chữ, có tác
Study ( Các yếu Meshkani
động đảo ngược đến
tố chính quyết
tỷ lệ tử vong dưới
định tỷ lệ tử
năm tuổi ở các nước
vong dưới 5
OECD.
tuổi (U5MR) ở
các nước
OECD: Một
nghiên cứu cắt
ngang)
7
Bệnh tật,
các yếu tố
Tuần san y khoa The Sáu nguyên
nhân
WHO estimates Lancet, số 365, 26/3 chiếm 73% trong số
di truyền
of the causes of – 1/4 2005 - Jennifer 10,6 triệu ca tử vong
sinh học
death in
Bryce EdD, Cynthia
hàng năm ở trẻ dưới 5
children ( WHO Boschi-Pinto PhD,
tuổi:
ước tính những Kenji Shibuya MD,
(19%),
nguyên nhân
Prof RobertE Black
gây ra tử vong ở MD (Nhóm tham
trẻ nhỏ)
viêm
phổi
tiêu
chảy
(18%), sốt rét
(8%),
viêm phổi sơ
sinh
khảo dịch tễ học sức hoặc
nhiễm
trùng
khỏe trẻ em của
huyết (10%) ), sinh
WHO)
non (10%) và ngạt khi
sinh (8%). Suy dinh
dưỡng là nguyên nhân
cơ bản của 53% tổng
số ca tử vong ở trẻ
dưới 5 tuổi.
8
Môi trường Water for Life:
(biến đổi The Impact of
Journal of Politial
Economy (2/2005)
Sebastian Galiani,
Việc tư nhân hóa
Paul Gertler,
đáng kể tử vong do
không khí, Water Services
Ernesto
các
nước, khó on Child
Schargrodsky.
nhiễm và ký sinh
khí hậu, ô the
nhiễm
Privatization of
thuốc lá…) Mortality (
Nước cho sự
nguồn nước có liên
quan đến việc giảm
bệnh
truyền
trùng từ đó cải thiện tỉ
lệ tử vong ở trẻ
sống: Tác động
của việc tư nhân
hóa các dịch vụ
nước đối với tỷ
lệ tử vong ở trẻ
em)
Những nghiên cứu trên đã chứng tỏ những nỗ lực không ngừng nghỉ của
ngành khoa học và các tổ chức trên thế giới trong việc tìm cách giảm thiểu số trẻ
em tử vong dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, chúng em nhận thấy có nhiều yếu tố còn
chưa được đề cập tới như là một nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe
của trẻ em và làm tăng tử vong ở trẻ em. Vì thế nhóm chúng em sẽ phân tích sự
liên quan của những yếu tố sau đến tỉ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi: Children
out of school, female ( tỉ lệ trẻ em nữ không được đến trường trên tổng số trẻ
em nữ trong độ tuổi học tiểu học), prevalence of anemia among children (tỉ lệ
thiếu máu ở trẻ em), prevalence of people using at least basic drinking water
services ( tỉ lệ người được sử dụng nước sạch ở mức cơ bản nhất), domestic
general government health expenditure per capita ( chi tiêu y tế nội địa của
chính phủ trên đầu người), GDP per capita ( tổng sản phẩm quốc nội trên bình
quân đầu người). Những yếu tố này thể hiện sự ảnh hưởng của giáo dục, bệnh
tật, môi trường sống và điều kiện kinh tế xã hội tới tỉ lệ tử vong của trẻ em.
9
3. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào những nghiên cứu đã được thực hiện trước đó, nhóm chúng em có
đưa ra giả thiết về ảnh hưởng của các biến giải thích tới biến phụ thuộc như sau:
●
·
Children out of school, female ( tỉ lệ trẻ em nữ không được đến
trường trên tổng số trẻ em nữ trong độ tuổi học tiểu học): đây là yếu tố đại
diện cho sự tác động của giáo dục người mẹ tới tỉ lệ trẻ chết dưới 5 tuổi. Theo
nghiên cứu của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2011 “Mức sinh và mức
chết ở Việt Nam: thực trạng, xu hướng và những khác biệt” chương 3 cho
thấy, phụ nữ làm việc nhẹ nhàng hơn, nghiêng về trí óc nhiều hơn, thì con của
họ có tỷ suất chết thấp hơn. Cụ thể là, tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi của phụ
nữ làm việc ở nhóm nghề nghiệp có trình độ từ chuyên môn kỹ thuật bậc
trung trở lên là thấp nhất (14 trẻ dưới 5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống) và
cao nhất ở nhóm phụ nữ làm việc ở nhóm nghề lao động giản đơn (30 trẻ dưới
5 tuổi tử vong/1000 trẻ sinh sống). Do đó, giả thiết rằng tỉ lệ trẻ em nữ không
đến trường trên tổng số trẻ em nữ trong độ tuổi tiểu học, trung học sẽ có
tương quan cùng chiều với tỉ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi, tức là khi tỉ lệ
trẻ em nữ không được đến trường tăng sẽ dẫn tới tỉ lệ trẻ em chết dưới 5 tuổi
tăng.
● ·Prevalence of anemia among children (tỉ lệ thiếu máu ở trẻ em): là
yếu tố đại diện cho ảnh hưởng của bệnh tật tới tỉ lệ trẻ em chết dưới 5 tuổi.
Theo nghiên cứu “Global Burden of Sickle Cell Anaemia in Children under
Five, 2010–2050: Modelling Based on Demographics, Excess Mortality, and
Interventions ( Gánh nặng toàn cầu về bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm ở
trẻ em dưới năm tuổi, 2010-2050: Mô hình hóa dựa trên nhân khẩu học, tỷ lệ
tử vong quá mức và các yếu tố can thiệp)” của Frédéric B. Piel, Simon I. Hay,
Sunetra Gupta, David J. Weatherall, Thomas N. Williams đăng tải trên tạp chí
y khoa Plos Medicine ngày 13/7/2013 thì cho thấy nếu trẻ em không được
chẩn đoán và điều trị bệnh thiếu máu sẽ dễ tử vong trong những năm đầu đời,
do đó họ đã đánh giá quy mô gánh nặng SCA toàn cầu dự kiến trong khoảng
1
0
thời gian từ 2010 đến 2050 ở trẻ em dưới năm tuổi và ước tính số lượng trẻ sơ
sinh có thể được cứu bằng cách thực hiện các can thiệp sức khỏe khác nhau.
Vì vậy, chúng em đưa ra giả thiết rằng số khi tỉ lệ thiếu máu ở trẻ em tăng lên
thì tỉ lệ trẻ em chết dưới 5 tuổi cũng sẽ tăng lên.
●
·
Prevalence of people using at least basic drinking water services
( tỉ lệ người được sử dụng nước sạch ở mức cơ bản nhất): yếu tố này đại
diện cho khía cạnh môi trường. Dựa trên kết luận trẻ em sống trong môi
trường có điều kiện vệ sinh chất lượng tốt và nước sạch sẽ có tỉ lệ sống sót
cao hơn những trẻ không có điều kiện tốt của nghiên cứu “The effect of water
and
sanitation on child health: evidence from the demographic and health surveys
1986–2007” - international journal of epidemiology ngày 30/6/2011 của các
tác giả Günther Fink, Isabel Günther và Kenneth Hill, giả thiết rằng tỉ lệ
người được sử dụng nước sạch ở mức cơ bản nhất tăng lên đồng nghĩa với
việc tỉ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi sẽ giảm xuống.
●
·
Domestic general government health expenditure per capita ( chi
tiêu y tế nội địa của chính phủ trên đầu người): thể hiện tác động về mặt y
tế xã hội. Nghiên cứu của Janet Currie, Jonathan Gruber trên The Quarterly
Journal of Economics, Tập 111, số 2, tháng 5/1996 mang tên “Health
Insurance Eligibility, Utilization of Medical Care, and Child Health ( Điều
kiện bảo hiểm sức khỏe, việc sử dụng chăm sóc y tế và sức khỏe trẻ em)” đã
chỉ ra rằng khi tăng cường bảo hiểm và chăm sóc y tế thì sẽ giảm đáng kể tỉ lệ
tử vong ở trẻ em. Giả thiết của nhóm em là khi chi tiêu y tế nội địa của chính
phủ trên đầu người tăng lên thì tỉ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi sẽ giảm đi.
II. XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
1. Dạng mô hình
ratedead = β1 + β2govhealth + β3waterpol + β4anemia + β5outschfe + u
2. Giải thích các biến
11
Ký hiệu
ratedead
Ý nghĩa
Đơn vị
Xác suất trên 100 trẻ sơ sinh sẽ
chết trước khi đến năm tuổi, nếu
Kỳ vọng ảnh
hưởng
%
tuân theo tỷ lệ tử vong theo độ tuổi
cụ thể của năm cụ thể
govhealth
Chi tiêu công cho y tế từ các nguồn
trong nước bình quân đầu người
USD
hiện tại
(-)
waterpol
Tỷ lệ phần trăm người dân sử dụng
ít nhất các dịch vụ nước cơ bản.
%
(-)
anemia
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có mức
huyết sắc tố dưới 110 gram mỗi lít
%
(+)
%
(+)
(ở mực nước biển)
outschfe
Tỷ lệ trẻ em nữ trong độ tuổi tiểu
học không đi học trường tiểu học
hoặc trung học.
Ký hiệu
Nguồn số liệu
Cách đo/thống kê
ratedead
WorldBank
Nguồn chính của dữ liệu tử vong là các hệ
thống đăng ký và ước tính dựa trên khảo sát
mẫu hoặc các cuộc điều tra. Để đảm bảo tính
thống nhất giữa các ước tính, nhiều tổ chức đã
hợp tác áp dụng phương pháp: sử dụng các mô
hình thống kê để có được đường xu hướng ước
12
tính tốt nhất bằng cách điều chỉnh mô hình hồi
quy cụ thể theo quốc gia về tỷ lệ tử vong so với
ngày tham chiếu của chúng.
govhealth
WorldBank
Các ước tính chi phí y tế được Tổ chức Y tế
Thế giới chuẩn bị theo khuôn khổ của Hệ thống
Tài khoản Y tế 2011 (SHA 2011)
waterpol
WorldBank
Dữ liệu về nước uống, vệ sinh được tạo ra bởi
Chương trình giám sát chung của WHO và
UNICEF dựa trên các nguồn hành chính, các
cuộc điều tra quốc gia và khảo sát hộ gia đình
trên toàn quốc. WHO / UNICEF định nghĩa
một dịch vụ nước uống cơ bản là nước uống từ
một nguồn được cải thiện, với điều kiện thời
gian thu gom không quá 30 phút cho một
chuyến đi khứ hồi. Các nguồn nước được cải
thiện bao gồm nước máy, lỗ khoan hoặc ống
dẫn nước, giếng đào được bảo vệ, suối được
bảo vệ và nước được đóng gói hoặc giao.
anemia
WorldBank
Dữ liệu về thiếu máu được WHO biên soạn và
dùng một mô hình thống kê để ước tính xu
hướng.
outschfe
WorldBank
Dữ liệu về giáo dục được Viện Thống kê
UNESCO thu thập từ các phản hồi chính thức
cho khảo sát giáo dục hàng năm. Được đối
chiếu theo Phân loại Giáo dục Tiêu chuẩn Quốc
tế (ISCED) để đảm bảo tính tương đương của
các chương trình giáo dục ở cấp quốc tế. Dữ
1
3
liệu dân số được rút ra từ Phòng Dân số Liên
Hợp Quốc. Sử dụng một nguồn duy nhất cho
dữ liệu dân số chuẩn hóa các định nghĩa, ước
tính và phương pháp nội suy, đảm bảo phương
pháp nhất quán giữa các quốc gia và giảm thiểu
các vấn đề liệt kê tiềm năng trong các cuộc điều
tra quốc gia.
3. Mô tả thống kê các biến và tương quan giữa các biến:
Tên biến
Số
quan
sát
Giá trị
Độ lệch
trung bình chuẩn
Giá trị nhỏ Giá trị lớn
nhất
nhất
ratedead
149
3.074104
2.934941 0.23
11.77
govhealth
149
849.6839
1496.86
3.988242
7776.915
log(govhealth)
149
5.243504
1.954361 1.383351
8.958915
waterpol
149
87.53931
14.83725 37.61983
100
anemia
149
35.08103
18.67699 7.2
86.7
outschfe
149
9.859902
10.60961 0.10522
62.80702
Nhận xét:
● · Biến ratedead:
Với các giá trị trong bảng mô tả và biểu đồ tần suất bên dưới cho thấy tỉ lệ
số trẻ em dưới 5 tuổi tử vong trên 100 trẻ có những khu vực rất lớn (11.77%)
trong khi hầu hết các nơi khác là rất nhỏ (0.23%). Bên cạnh đó tỉ lệ này là không
đồng đều giữa các quốc gia trên thế giới ( = 2.924941). Tuy nhiên nhìn chung, tỉ
lệ này là tương đối thấp khi xét trung bình trên toàn thế giới (3.074104%)
1
4
Biểu đồ thống kê tần suất của biến ratedead
·
●
Biến govhealth
Với các giá trị trong bảng mô tả và biểu đồ tần suất bên dưới cho thấy chi tiêu
công cho y tế từ các nguồn trong nước trên bình quân đầu người là rất khác biệt
giữa các quốc gia. Trong đó có những quốc gia rất chú trọng đến điều này
(7776.915$/người), tuy nhiên hầu hết các quốc gia con số này là rất bé
(3.988242$/người). Trung bình các quốc gia trên thế giới chi ra 849.6839 USD hỗ
trợ y tế cho người dân. Độ lệch chuẩn tương đối lớn ( =1496.86) cho thấy sự phân
tán là rất mạnh quanh giá trị trung bình.
Biểu đồ thống kê tần suất của biến govhealth
·
●
Biến log(govhealth)
Với các giá trị trong bảng mô tả và biểu đồ tần suất bên dưới cho thấy khi lấy
logarit tự nhiên các giá trị của biến govhealth ta có giá trị lớn nhất là 8.958915,
15
giá trị nhỏ nhất là 1.383351. Trung bình log(govhealth) có giá trị 5.243504 với
độ lệch chuẩn là 1.954361. Việc logarit tự nhiên biến govhealth khiến cho các
giá trị trở nên đồng đều hơn.
Biểu đồ thống kê tần suất của biến log(govhealth)
● · Biến waterpol
Với các giá trị trong bảng mô tả và biểu đồ tần suất bên dưới cho thấy tỷ lệ
phần trăm người dân sử dụng ít nhất các dịch vụ nước cơ bản cũng rất khác nhau
giữa các quốc gia với giá trị lớn nhất là 100% và giá trị nhỏ nhất là 37.61%.
Biểu đồ tần suất cho thấy hầu hết các quốc gia đã giải quyết được vấn đề nước
sạch cho người dân. Độ lệch chuẩn ( =14.83725) tương đối bé cho thấy vấn đề
nước sử dụng nước đang được cải thiện đồng đều trên thế giới. Giá trị trung bình
hơn 87% người dân trên thế giới sử dụng các dịch vụ nước cơ bản cũng giải
thích điều này.
1
6
Biểu đồ thống kê tần suất của biến waterpol
·
●
Biến anemia
Với các giá trị trong bảng mô tả và biểu đồ tần suất bên dưới cho thấy tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi có mức huyết sắc tố dưới 110 gram mỗi lít (ở mực nước biển)
khác nhau giữa các quốc gia với giá trị lớn nhất là 86.7% và giá trị nhỏ nhất là
7.2%. Nhìn chung tỉ lệ trẻ em trên thế giới mắc bệnh thiếu máu là khá cao (trung
bình 35.08%). Điều này là một vấn đề lớn đối với việc giảm thiểu tỉ lệ mắc bệnh
thiếu máu ở trẻ em trên toàn thế giới.
Biểu đồ thống kê tần suất của biến anemia
·
●
Biến outchfe
Với các giá trị trong bảng mô tả và biểu đồ tần suất bên dưới cho thấy tỷ lệ
trẻ em nữ trong độ tuổi tiểu học không đi học trường tiểu học hoặc trung học là
rất cao ở một số khu vực (62.80702%). Trung bình trên thế giới cứ 100 trẻ em
nữ thì có tới gần 10 em không đi học qua trường tiểu học hoặc trung học cũng là
một con số đáng báo động trong việc phổ cập giáo dục cho người dân, đặc biệt
là phụ nữ trên toàn thế giới. Tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ tần suất cho thấy vấn
đề này hầu hết đã được giải quyết tại đa số các quốc gia trên thế giới.
1
7
Biểu đồ thống kê tần suất của biến
outschfe 4. Ma trận tương quan giữa các biến:
ratedead log(govhealth) waterpol anemia oustchfe
ratedead
1.000
log(govhealth) -0.8341
1.000
waterpol
-0.8716
0.7872
1.000
anemia
0.9079
-0.8665
-0.8207
1.000
oustchfe
0.7883
-0.6506
-0.7176
0.7506 1.000
Nhận xét:
Từ ma trận tương quan giữa các biến ta có mối tương quan giữa biến độc
lập và biến giải thích:
Cor(ratedead,log(govhealth))=-0.8341 cho thấy hai biến tương quan
ngược chiều và mức độ tương quan là tương đối cao. Nói cách khác khi tăng
chi tiêu công cho y tế một lượng lớn (tính theo %GDP) thì sẽ ảnh hưởng rất
18
mạnh đến việc giảm tỉ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi. Điều này là đúng so với
kỳ vọng.
Đồ thị phân tán của ratedead theo log(govhealth) và đường hồi quy tuyến tính
Cor(ratedead,waterpol)=-0.8716 cho thấy hai biến tương quan ngược
chiều và mức độ tương quan là tương đối cao. Nói cách nếu tăng tỷ lệ phần
trăm người dân sử dụng ít nhất các dịch vụ nước cơ bản thì sẽ tác động tương
đối tới việc giảm khả năng tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi. Điều này là đúng so
với kỳ vọng.
Đồ thị phân tán của ratedead theo waterpol và đường hồi quy tuyến tính
1
9
Cor(ratedead,anemia)=0.9079 cho thấy hai biến tương quan ngược chiều
và mức độ tương quan là rất cao. Nói cách khác nếu tỉ lệ trẻ em mắc bệnh thiếu
máu gia tăng có tác động rất mạnh tới việc tăng khả năng tử vong của trẻ em
dưới 5 tuổi. Điều này là đúng so với kỳ vọng.
Đồ thị phân tán của ratedead theo anemia và đường hồi quy tuyến tính
Cor(ratedead,outschfe)=0.7883 cho thấy hai biến tương cùng chiều và mức độ
tương quan là khá cao. Nói cách khác nếu tỉ lệ thất học của trẻ em nữ ở độ tuổi
tiểu học và trung học gia tăng thì sẽ có tác động khá mạnh tới việc tăng khả năng
tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi. Điều này là đúng so với kỳ vọng.
Đồ thị phân tán của ratedead theo outschfe và đường hồi quy tuyến tính
2
0
Cũng từ ma trận tương quan giữa các biến ta có mối tương quan giữa
các biến giải thích với nhau:
Nhìn chung các cặp biến có mức tương quan khác nhau.
Trong đó tương quan mạnh nhất là giữa biến log(govhealth) và anemia (0.8665). Điều này nói lên xu hướng rằng các quốc gia nếu tích cực tăng chi tiêu
công cho y tế (theo %GDP) thì sẽ có tác động rất lớn tới việc giảm nguy cơ mắc
bệnh thiếu máu ở trẻ em.
Tương quan yếu nhất là giữa cặp biến log(govhealth) và outschfe (0.6506). Điều này là dễ hiểu bởi lẽ việc tăng chi tiêu chính phủ cho y tế không
liên quan gì nhiều tới việc phụ nữ không có cơ hội đi học khi còn nhỏ.
Các cặp biến còn lại tương quan ở mức độ trung bình. Do đó rất khó xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến.
III. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
1.Ước lượng mô hình
Sử dụng phần mềm R để ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính đa bội
theo phương pháp ước lượng OLS, ta có được bảng kết quả như sau:
Bảng 1.1.
Intercept
Estimate Std.error T
value
Pr(>|t|)
6.31969
4.11e-07
1.19066
5.308
***
Log(govhealth) -0.14262 0.08785
-1.623 0.106690
Waterpol
-0.06165 0.01050
-5.872 2.85e-08
***
Anemia
0.06927
0.01064
6.509
1.17e-09
***
Outschfe
0.04757
0.01223
3.888
0.000154
***
Signif.codes: 0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1
2
1
Bảng 1.2.
Residual standard error
1.002
Multiple R-squared
0.8866
F-statistic
281.4 on 4 and 144 DF
p-value
< 2.2e-16
Giải thích bảng kết quả và các hệ số ước lượng.
Dựa vào kết quả của bảng 1.1 và 1.2 ta có thể ước lượng được mô hình hồi
quy tuyến tính mẫu như sau:
ratedead= 6.31969 – 0.143log(govhealth) – 0.062waterpol + 0.069anemia +
0.0476 outschfe + ui
Từ kết quả ước lượng trên, nhóm đưa ra một số nhận xét như sau:
Khi chi tiêu y tế nội địa của chính phủ trên bình quân đầu người
(govhealth), tỉ lệ người được sử dụng nước sạch ở mức cơ bản nhất (waterpol), tỉ
lệ thiếu máu ở trẻ em (anemia), tỉ lệ trẻ em nữ không được đến trường (outschfe)
bằng 0 thì trung bình tỉ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi là 6.32
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu “govhealth” tăng lên 1%
thì tỉ lệ trẻ em trẻ em tử vong dưới 5 tuổi giảm đi 0.00143 đơn vị.
Trong điều kiện các yêu tố khác không đổi, nếu “waterpol” tăng lên 1 đơn
vị thì tỉ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi giảm 0.062 đơn vị.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu “anemia” tăng lên 1 đơn vị
thì tỉ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi tăng lên 0.069 đơn vị.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu “outschfe” tăng lên 1 đơn
vị thì tỉ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi tăng lên 0.0476 đơn vị.
So sánh với dấu của kỳ vọng ban đầu, ta thấy tất cả các tham số đều có dấu
phù hợp với dấu kỳ vọng.
2
2
Hệ số xác định của mô hình: R2=0.8866, chứng tỏ mức độ phù hợp này của
mô hình này là 88.66% hay các biến govhealth, waterpol, anemia, outschfe giải
thích được 88.66% sự biến động trong tỉ lệ tử của trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Kiểm định sự khuyết tật của mô hình
2.1. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Để kiểm tra xem mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi
hay không thì nhóm nghiên cứu đã sử dụng kiểm định do Breusch – Pagan(BP)
đề xuất dựa trên kiểm định F bằng cách ta sẽ sử dụng mô hình phụ:
Phandubp= µ0 + µ1log(govhealth)+ µ2waterpol + µ3anemia+ µ4 outschfe
Trong đó phadubp là phần dư bình phương thu được từ mô hình gốc. Nếu
một trong 4 hệ số µ1, µ2, µ3, µ4 mà khác không thì chúng ta có thể kết luận tồn
tại phương sai sai số thay đổi.
Phân tích trên chỉ ra rằng chúng ta chỉ cần kiểm định cặp giả thuyết sau:
Ho: µ12 + µ22+ µ32 + µ42 = 0
và H1: µ12 + µ22+ µ32 + µ42 # 0
Ta có kết quả ước lượng của mô hình hồi quy phụ sau:
Estimate
Std.error
T value
Pr(>|t|)
Intercept
0.633228
2.388781
0.265
0.7913
Log(govhealth)
-0.027679
0.176251
-0.157
0.8754
Waterpol
-0.004511
0.021063
-0.214
0.8307
Anemia
0.013519
0.021348
0.633
0.5276
Outschfe
0.040858
0.024547
1.665
0.0982
R-squared: 0.1232
p-value: 0.00076
2
3
F-statistic: 5.06 on 4 and 144 DF
Do p-value= 0.00076 < 0.05 ứng với Fqs= 5.06 nên chúng ta kết luận rằng
tồn tại phương sai sai số thay đổi trong mô hình (bác bỏ H0). Chúng ta thu được
kết luận tương tự khi so sánh Fqs(=5.06) > F 0.95; 4 ,144 (= 2.434503).
2.2. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Để kiểm tra phần dư của mô hình có tuân theo quy luật phân phối chuẩn
hay không ta sử dụng phương pháp dựa vào đồ thị mô hình:
Đồ thị bên phải dòng 1 vẽ giá trị phần dư và giá trị kì vọng dựa vào phân
phối chuẩn. Chúng ta thấy các số phần dư tập trung rất gần các giá trị trên đường
chuẩn, và do đó ta có thể nói rằng phần dư tuân theo phân phối theo luật phân
phối chuẩn.
2.3. Kiểm định đa cộng tuyến
Theo Gujarati & Porter (2009), hiện tượng đa cộng tuyến gây ra những hậu
quả sau:
● Các ước lượng OLS vẫn có tính chất BLUE nhưng sai số chuẩn của các
ước lượng này rất lớn dẫn đến ước lượng khoảng tin cậy là không chính
xác.
2
4