Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử tại doanh nghiệp UNIQLO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.73 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TIỂU LUẬN
Bộ môn: Thương mại điện tử căn bản
Ứng dụng Thương mại điện tử tại doanh nghiệp UNIQLO

Họ và tên : Phạm Hà Anh
MSV : 1512210024
Lớp tín chỉ : TMA306.1_LT
Giảng viên: ThS.Nguyễn Thị Hồng Vân
Hà Nội ,03/2017

1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................3
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ THUYẾT TMĐT.........................................................................4
1.1 Khái niệm thương mại điện tử.......................................................................................4
1.2 Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử.............................................................5
1.3 Quá trình phát triển TMĐT............................................................................................5
1.4 Các vấn đề chiến lược trong TMĐT..............................................................................5
1.5 Đặc điểm của TMĐT....................................................................................................5
1.6 Những lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp..............6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP UNIQLO VÀ ỨNG DỤNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI UNIQLO.........................................................................8
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp Uniqlo............................................................................8
2.2. Ứng dụng thương mại điện tử tại UNIQLO...............................................................10
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM.......................................................................13
LỜI KẾT ...........................................................................................................................14


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................15

2


LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động quản
lý và kinh doanh của mọi tổ chức và cá nhân. Đối với các tổ chức và doanh nghiệp,
thương mại điện tử góp phần hình thành các hoạt động mới, thị trường mới và các mô
hình kinh doanh mới, giúp các doanh nghiệp, tổ chức nâng cao hiệu quả quản lý và kinh
doanh. Còn đối với người tiêu dùng, thương mại điện tử đem lại nhiều giá trị mới, giúp
việc mua sắm thuận tiện, hiệu quả, nhanh chóng, có khả năng giúp khách hàng tiếp cận
với nhiều sản phẩm và dịch vụ trên thế giới.
Chiếm số lượng giao dịch nhiều nhất trong các mô hình thương mại điện tử là mô
hình thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng hay còn gọi là mô hình
B2C. Và một trong các doanh nghiệp ứng dụng mô hình bán lẻ trực truyến thành công
hiện nay chính là UNIQLO đến từ đất nước Nhật Bản. UNIQLO đứng thứ tư thế giới về
bán lẻ. Tính đến nay, UNIQLO đã có 826 cửa hàng tại Nhật và 619 cửa hàng tại Trung
Quốc, Pháp, Hongkong, Hàn Quốc, Malaysia, Philippins, Nga, Singapore, Đài Loan, Thái
Lan, Anh và Mỹ. Nghiên cứu về ứng dụng thương mại điện tử trong UNIQLO không chỉ
cho ta thấy những cách thức người Nhật Bản sử dụng hiệu quả thương mại điện tử mà
còn có thể ứng dụng ngay cho các mô hình bán lẻ ở Việt Nam hiện nay như Lazada,
Tiki,.... Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài “Ứng dụng thương mại điện tử tại doanh nghiệp
UNIQLO”.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.1.
-

Khái niệm Thương mại điện tử
Khái niệm thương mại điện tử (TMĐT) theo nghĩa hẹp:
TMĐT bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và
mạng Internet để mua bán hàng hóa và dịch vụ, các giao dịch có thể giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân
(B2C), hoặc giữa các cá nhân với nhau (C2C).

-

Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa rộng:

+ Liên minh châu Âu (EU): TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các
mạng viễn thông và sử dụng phương tiện điện tử. NÓ bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đồi
hàng hóa hữu hình) và TMĐT trực tiếp( trao đổi hàng hóa vô hình).
+ Tổ chức hợp tác và phát triền kinh tế (OECD): TMĐT bao gồm các giao dịch
thương mại liên quan đến tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lí và truyền đi các dữ liệu
đã được số hóa thông qua các mạng mở hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng
mở.
+ Dưới góc nhìn của doanh nghiệp: TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn bộ
hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán
thông qua các phương tiện điện tử. (MSDP).
+ Dưới góc nhìn của nhà nước: TMĐT bao gồm các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, thông
điệp dữ liệu, các quy tắc cơ bản, các quy tắc riêng cho từng lĩnh vực, các ứng
dụng (IMBSA)
+ WTO: TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản
phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng việc giao nhận có
thể như truyền thống hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa.

+ AEC: TMĐT là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử.
4


+ UNCITRAL: luật về TMĐT của Ủy ban liên hiệp quốc về luật thương mại quốc
tế định nghĩa: TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương
tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình
giao dịch.
1.2.

Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử :
TMĐT được thường được thực hiện qua điện thoại, máy fax, truyền hình và mạng
Internet. Tuy nhiên TMĐT phát triển chủ yếu qua Internet và trở nên thật sự quan
trọng khi mạng Internet được phổ cập. Mặc dù vậy, gần đây các giao dịch thương
mại thông qua các phương tiện điện tử đa dạng hơn, các thiết bị điện tử di động
cũng dần dần chiếm lĩnh một vị trí quan trọng, hình thức này được biết đến với

1.3.
1.4.
-

tên gọi TMĐT di động (M-commerce).
Quá trình phát triển TMĐT
Thương mại Thông tin (i-Commerce)
Thương mại giao dịch (t-Commerce)
Thương mại cộng tác (c-Business)
Các vấn đề chiến lược trong TMĐT
Để phát triển TMĐT các nước cần quan tâm 4N

+ Nhận thức

+ Nhân lực
+ Nối mạng
+ Nội dung
1.5.
-

Vấn đề khó khăn nhất hiện nay của TMĐT là thanh toán trực tuyến, an ninh, bảo
mật trong giao dịch và chứng thực điện tử quốc tế.
Đặc điểm TMĐT
TMĐT có 6 đặc điểm:
Sự phát triển của TMĐT gắn với tác động qua lại của ICT
Hình thức: giao dịch TMĐT có thể hoàn toàn qua mạng
Phạm vi hoạt động TMĐT: toàn cầu, phi biên giới
Chủ thể: 3; gồm hai bên giao dịch và cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan

chứng thực
- Thời gian không giới hạn
1.6. Những lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp
a. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp

5


-

Mở rộng thị trường :Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại điện tử
truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung
cấp, khách hàng và các đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà
cung cấp, khách hàng cùng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thành thấp


-

hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí

-

in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng tồn kho và độ trễ trong phân phối

-

hàng.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua web và
internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7 không mất thêm nhiều chi

-

phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến như “Chiến lược kéo”, lôi kéo
khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách

-

hàng.
Mô hình kinh doanh mới : Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá

-

trị mới cho khách hàng

Tăng tốc tung những sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng tính hiệu quả sản xuất và giảm thời gian

-

tung sản phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí liên lạc: enail tiết kiệm hơn fax hay gửi thư truyền thống.
Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính , giảm giá

-

mau hàng
-Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan
hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt
hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng

-

cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả,... đều

-

có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng kí kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách

-

giảm hoặc không thu phí đăng kí kinh doanh qua mạng.
Những lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng

dịch vụ khách hàng, đối tác kinh doanh mới, đơn gairm hóa và chuẩn hóa các quy
6


trình giao dịch, tăng năng suất , giảm chi phí giấy tờ, tăng khả năng tiếp cận thông
tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động
kinh doanh.
b. Hạn chế của thương mại điện tử
Có hai loại hạn chế của Thương mại điện tử:
-

Về hạn chế về mặt kĩ thuật:
+ Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy
+ Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng ,
nhất là trong thương mại điện tử
+ Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển
+ Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng vafd
các cơ sở dữ liệu truyền thống.
+ Cần có các máy chủ thương mại điện tử đặc biệt( công suất, an toàn) đòi hỏi

-

thêm chi phí đầu tư
+ Chi phí truy cập Internet còn cao
+ Thực hiện các đơn đặt hàng trong B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn
Hạn chế về thương mại điện tử
+ An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia thương mịa
điện tử
+ Thiếu lòng tin vào TMĐT và người bán hàng trong TMĐT do không được gặp
+

+
+
+
+

trực tiếp
Nhiều vấn đề về luật , chính sách, thuế chưa được làm rõ
Một số chính sách chưa thực sự hỗ trọ tạo điều kiện để TMĐT phát triển
Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện
Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian
Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực

tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian
+ Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hòa vốn và có
lãi)
+ Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT
+ Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ của hàng loạt các
công ty dot.com

7


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
UNIQLO VÀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TẠI UNIQLO
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp Uniqlo
- Tên đầy đủ của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Uniqlo.

- Logo công ty :
- Loại hình: công ty con hợp nhất

- Ngành nghề: Thiết kế, may mặc và bán lẻ trang phục thương ngày của Nhật Bản.
- Lịch sử hình thành công ty: Ban đầu UNIQLO là một bộ phận của công ty Fast
Retailing, Uniqlo trở thành một công ty con từ tháng 11 năm 2005, và có tên trong nhóm
hạng nhất của sàn chứng khoán Tokyo. Hiện nay Uniqlo là thương hiệu thời trang số một
của Nhật Bản, thường hiệu thời trang bán lẻ lớn thứ 4 thế giới.
- Sản phẩm: Trang phục thời trang Fast Fashion/Unisex. Trong khi hầu hết các thương
hiệu đều chạy theo xu hướng thời trang thì quan điểm của ông chủ Uniqlo là sản xuất loại
quần áo phù hợp với mọi đối tượng khách hàng và có thể mặc ở bất kỳ đâu và bất kỳ nơi
nào.
- Thành lập: tại Ube, Yamaguchi Prefecture năm 1949
8


- Trụ sở chính: Tháp Midtown, Akasaka Kyuchome, Minato, Tokyo, Nhật Bản
- Người điều hành: Tadashi Yanai, Chủ tịch hội đồng quản trị & Giám đốc điều hành
Takahiro Wakabayashi, Phó chủ tịch
-

Thị

trường

hoạt

động:

Nhật

Bản,


Trung

Quốc, Hồng

Loan, Pháp, Malaysia, Bangladesh, Philippines, Nga, Singapore, Hàn

Kông, Đài
Quốc, Thái

Lan, Vương quốc Anh, Mỹ và Indonesia.
- Số lượng nhân viên, thị trường và doanh thu: Năm 2005, UNIQLO có khoảng 30,000
nhân viên. Năm 2015, hãng có 54,000 nhân viên.
- Quy mô: Năm 2005, Uniqlo chỉ có xấp xỉ 100 cửa hàng và tất cả đều ở Nhật. Năm nay,
chuỗi cửa hàng thời trang Nhật này dự kiến sẽ có 840 cửa hàng tại Nhật và thêm 1.170
cửa hàng ở những nước khác.
- Doanh thu: UNIQLO dự kiến đạt doanh số bán tới 14 tỉ USD trong năm tài chính 2014.
Theo một thống kê khác của trang Business Insider, tình hình kinh doanh toàn cầu của
Uniqlo là rất sáng sủa. Không chỉ tiếp tục “bành trướng” thế lực ở Châu Á, thương hiệu
này còn đang phát triển mạnh mẽ ở phương Tây, với việc vừa mở thêm 40 cửa hàng nữa
tại Mỹ. Con số này được kỳ vọng sẽ sớm tăng lên thành 1.000 trong ít năm tới. Hãng dự
kiến doanh thu sẽ đạt 1,7 nghìn tỷ Yên (22 tỷ USD) khi kết thúc năm tài khóa vào tháng
8/2015, và đạt tới 64 tỷ USD vào năm 2020.
2.2. Ứng dụng thương mại điện tử tại UNIQLO
Trước hết , công ty đã xây dựng hệ thống thương mại điện tử trong doanh
nghiệp. Nói cách khác, công ty đã mua các phần cứng phần mềm , các hệ thống
mạng truyền thông, thuê nhân lực, các quả trị viên để xây dựng thu thập, tạo và tái
tạo, phân phối và chia sẻ thông tin nhằm phục vụ mục tiêu của công ty. Nhờ đó
công ty có thể thu thập và nhận dữ liệu, chuyển dữ liệu thành thông tin có nghĩa,
phân phối thông tin đến các bộ phận hoặc khách hàng, lưu trự thông tin và cung
cấp thông tin phản hồi. UNIQLO đã sử dụng website thương mại điện tử

(). Website có các chức năng cơ bản catalog trưng bày sản
phẩm, giỏ mua hàng, xử lý giao dịch, hợp đồng, thanh toán,....Website có cả
9


catalog tĩnh và động, giỏ mua hàng giúp lưu trữ các sản phẩm người mua đã chọn ,
cho phép người mua có thể xem lại những mặt hàng mình đã lựa chọn đưa vào
giỏ, thêm mặt hàng mới hoặc bỏ bớt sản phẩm,... đây là một công cụ cạnh tranh
trong thương mại điện tử. Sau khi người mua đã quyết định mua hàng bằng cách
ấn Check out , trang web thực hiện quy trình xử lý giao dịch: tính giá, thế, chiết
khấu,.... Khi check out cả khách hàng và người bán đều chuyển sang giao diện
giao dịch an toàn. Website luôn được bài trí, sắp đặt đễ tìm, dễ lựa chọn, thu hút
người dùng và luôn cập nhật giá thành, hàng mới, số lượng,.... Công ty UNIQLO
có các website bé hơn trong website chính tại các thị trường khách nhau như thị
trường nội địa nhật bản, thị trường Anh, Mỹ,... Công ty cũng sử dụng các phần
mềm chuyên dụng để tích hợp thêm các công cụ như gửi email xác nhận đơn hàng
tự động đến khách hàng, theo dõi hàng vi của khách hàng, số lần truy cập, đưa ra
gợi ý sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm đi kèm hoặc các sản phẩm giảm giá,......
Sau đó, công ty triển khai dự án thương mại điện tử trong doanh nghiệp. Có
thể là công ty mua hệ thống bên ngoài hoặc sử dụng nguồn nội lực để xây dựng hệ
thống, phần mềm ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp. Để xây dựng
phần mềm ứng dụng cần qua 9 bước: Lập kế hoạch, mô tả hệ thống, thiết kế hệ
thống, xây dựng hệ thống, kiểm đinh hệ thống, xây dựng tài liệu hướng dẫn, cài
đặt hệ thống, vận hành hệ thống, bảo trị hệ thống.Ngoài ra, công ty có thể đã sử
dụng các phương pháp thửu nghiệm,phương pháp phát triển ứng dụng nhanh. Còn
để mua và triển khai phần mềm thương mại điện tử chỉ cần 3 giai đoạn: lập kế
hoạch, phát triển hệ thống và lắp đặt hệ thống . Cụ thể, doanh nghiệp cần xác định
cụ thể hệ thống thông tin cần xây dựng, đưa ra bản mô tả nêu yêu cầu cụ thể cho
nhà cung cấp tiềm năng, lập danh sach các sản phẩm phù hợp, ..... Dù vậy thường
thi chi phí mua hệ thống tiết kiệm hơn chi phí tự xây dựng hệ thống.

Công ty sử dụng kỹ năng quản lý dự án thương mại điện tử trong doanh
nghiệp, ứng dụng CRM( quản trị quan hệ khách hàng ) để tăng cường lòng trung

10


thành của khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới qua các chương trình tích lũy,
khuyến mại,...
Ngoài ra công ty có thể sử dụng các phần mềm SCM( Quản trị chuổi cung
ứng(, ERP (kế hoạch nguồn lực),....
Tiếp đó, công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh điện tử (trình bày kế hoạch
kinh doanh điện tử, lập bản tóm tắt kế hoạch kinh doanh điện tử), trong đó trình
bày sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, mô tả sản phẩm và dịch vụ .....Sau đó UNIQLO
phân tích thị trường: UNIQLO ứng dụng martketing điện tử, ví dụ: chia khách
hàng thành 3 nhóm :
-

Với người xem hàng hóa : Website thiết kế ấn tượng để thu hút khách hàng.

-

Với người mua hàng: websites tổ chức và thiết kế sao cho mua hàng thuận tiện ,
có giỏ mua hàng tiện lợi, có các gợi ý , tư vấn các sản phẩm tương tự hoặc đi kèm,
....

-

Với người tìm hiểu về hàng háo: Có các công cụ gợi ý, tư vấn có bình luận đánh
giá của khách hàng đã mua,...UNIQLO phân tích tính cạnh tranh trên thị trường, tổ
chức thực hiện,phân tích hiệu quả tài chính,xây dựng hệ thống kinh doanh điện

tử,...
Cuối cùng, công ty xây dựng quản lý website thương mại điện tử và bán hàng trực
tuyến (cài đặt, quản lý website, quản lý các module chức năng trên website), cài
đặt và quản lý cửa hàng trực tuyến, nâng cấp phát triển website thương mại điện
tử, thực hành sử dụng hợp đồng điện tử và thanh toán điện tử B2C.

11


CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Bây giờ, ứng dụng thương mại điện tử đang trở thành xu thế tất yếu, đặc
biệt là ngành bán lẻ (B2C) do không Internet phát triển, hội nhập , khách hàng và
doanh nghiệp đều có lợi,..... Ngay ở Việt Nam cung có các công ty bán lẻ điện tử
như Tiki, Lazada,... ; các công ty bán lẻ thời trang có Zalora, Bò Sữa, Elle,...
nhiều vô kể nhưng chưa có một công ty nào ở Việt Nam có thể phát triển nhanh và
thành công nhờ ứng dụng thương mại điện tử sánh ngang UNIQLO.
Họ thành công như vậy ngoài yếu tố con người chăm chỉ, lịch sự,.... của
Nhật Bản còn là do họ đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của thương mại điện
tử, có chiến lược rõ ràng và nghiêm túc đầu tư ứng dụng thương mại điện tử. Nhờ
có ứng dụng thương mại điện tử, UNIQLO được biết đến rộng rãi với bạn bè quốc
tế hơn là một thương hiệu thời trang ứng dụng ( Fast Fashion) của Nhật Bản với
chất lượng sản phẩm , chăm sóc khách hàng tốt cũng như giá thành rẻ như chính
nhà sáng lập Uniqlo đã khẳng định “Nếu người tiêu dùng mua được hàng tốt với
giá chỉ rẻ hơn 1 yên so với giá thị trường, chắc chắn họ sẽ mua hàng của bạn” ,
luôn nỗ lực sáng tạo , đổi mới ,có định hướng phát triển ở các quốc gái khác chứ
không chỉ ở Nhật Bản,.....
Trong khi đó ở Việt Nam, các doanh nghiệp bán lẻ điện tử cũng đạt được
các thành công nhất định, một phần đã thay đổi cách mua sắm của người Việt
Nam. Tuy nhiên họ cần nghiêm túc ứng dụng thương mại điện tử hơn để hạn chế
các khó khăn cả về kỹ thuật lấn thương mại của thương mại điện tử ở các doanh

nghiệp Việt Nam để khách hàng tin tưởng hơn và thuận tiện hơn khi sử dụng dịch
vụ. Đặc biệt là các vấn đề như bảo mật thông tin người dùng, tấn công của tin
tặc,...... mới xảy ra gần đây cũng là mối quan ngại đối với việc mua sắm online.

12


LỜI KẾT
UNIQLO là một ứng dụng thương mại điện tử thành công ở Nhật Bản . Ở Việt
Nam thương mại điện tử vẫn là một lĩnh vực mới và gặp nhiều khó khăn do người tiêu
dùng không thực sự tin tưởng, trình độ nguồn nhân lực,.... Ở Việt Nam đã có những
doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến những họ vẫn cần thời gian, nhân lực , nguồn lực để thay
đổi nhận thức của mọi người, để phát triển mạnh hơn, vì vậy việc ứng dụng thương mại
điện tử tại doanh nghiệp này cũng có ý nghĩa trong việc ứng dụng thương mại điện tử ở
Việt Nam.
Bài tiểu luận còn có nhiều thiếu sót, mong thầy cô và các bạn góp ý để bài tiểu
luận của tôi hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Giáo trình thương mại điện tử căn bản ( ĐH Ngoại Thương 2012)

-

/>

-

/>
-

/>
-

/>
-

/>
14



×