Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ỨNG DỤNG THƯƠNG mại điện tử của DOANH NGHIỆP VINAMILK VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.16 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TIỂU LUẬN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA DOANH
NGHIỆP VINAMILK VIỆT NAM

Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy An
Mã sinh viên: 1512230002
Lớp tín chỉ: TMA306(2-1617).3_LT
Giảng viên: Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân
Tháng 3 năm 2017

- -

1


LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự thành bại của một
doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện
nay đều phải liên tục nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải tiến công nghệ kĩ thuật bởi sức
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp đối thủ và cũng để đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng.
Một doanh nghiệp đi vào hoạt động có bao nhiêu là vấn đề phát sinh cần quản
lý. Nào là quản lý kho nguyên vật liệu, quản lý hàng lưu kho, quản lý nhân sự,
chăm sóc khách hàng,... Do đó, doanh nghiệp càng lớn mạnh thì các hoạt động
càng phức tạp, đòi hỏi sử dụng công nghệ cao. Và ERP là một trong những phần
mềm hệ thống hiện đại góp phần giúp các doanh nghiệp thực hiện điều này. ERP
như một hệ thống quản lý mọi thông tin hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp hoạt động tốt hơn.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,


song họ đều nhận thấy được tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với doanh
nghiệp mình. Hơn ai hết, Vinamilk, doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất sữa ở Việt
Nam lại càng thấu hiểu điều đấy. Bằng việc sử dụng các phần mềm hệ thống quản
lý mà đặc biệt là hệ thống ERP, Vinamilk ngày càng lớn mạnh.

- -

2


MỤC LỤC
I, Cơ sở lí luận:
1. Khái niệm ERP.....................................................................................3
2. Lịch sử ra đờivà phát triển của ERP.....................................................3
3. Hệ thống kế hoạch hóa nguồn nhân lực................................................5
4. Các yếu tố quyết định để triển khai thành công hệ thống ERP.............6
4.1. Nguồn nhân lực.............................................................................6
4.2. Quy trình.......................................................................................6
4.3. Ngân sách......................................................................................7
4.4. Đầu tư ...........................................................................................7
II. Thực trạng, kinh nghiệm triển khai và nhận xét ERP của doanh nghiệp
Vinamilk.
1. Giới thiệu công ty..................................................................................7
1.1.

Giới thiệu chung về Vinamilk...................................................7

1.2.

Mục tiêu của công ty ..............................................................8


2.Hoạt động của công ty trước khi áp dụng ERP.......................................9
3.Hoạt động của công ty sau khi áp dụng ERP.......................................10
3.1. Thực trạng triển khai về nhân lực:..............................................10
3.2. Thực trạng triển khai về quy trình..............................................11
3.3. Thực trạng triển khai về công nghệ............................................11
3.4. Thực trạng triển khai về đầu tư...................................................12
4.Nhận xét về việc triển khai ERP của Vinamilk....................................12
4.1.

Thành công đạt được..............................................................12

4.2.

Hạn chế..................................................................................13

5.Kinh nghiệm triển khai........................................................................13

- -

3


I, Cơ sở lí luận:
1. Khái niệm ERP:
ERP – enterprise resource planning – tạm dịch là hệ thống hoạch định tài nguyên
doanh nghiệp. Cho phép tổ chức sử dụng một hệ thống các ứng dụng tích
hợp để quản lý doanh nghiệp và tự động hóa nhiều chức năng văn phòng liên
quan đến công nghệ, dịch vụ và nguồn nhân lực.
ERP liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ

trợ và thực hiện quy trình xử lý một cách tự động hóa. Nhờ Erp, các doanh
nghiệp có thể quản trị tài chính nhân sự, tiền lương và dịch vụ, hỗ trợ mua
bán hàng biết được tình trạng tồn kho, sản xuất chăm sóc khách hàng tiếp thị
sản phẩm,... tốt hơn.
Hệ thống này được xây dựng với mục tiêu tổng quát là đảm bảo các nguồn lực
thích hợp của doanh nghiệp như: nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc bằng
cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch. Một phần mềm Erp sẽ
cho phép công ty cung cấp và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động riêng rẽ
khác nhau để đạt được mục tiêu trên.
Đặc điểm nổi bật của ERP là một hệ thống phần mềm sống có thể mở rộng và
phát triển theo thời gian, theo từng loại hình doanh nghiệp mà không làm ảnh
hưởng đến cấu trúc chương trình.
2. Lịch sử ra đờivà phát triển của ERP:
ERP bắt đầu xuất hiện từ những năm 60. Từ đó đến nay, ERP được phát triển và
mở rộng chức năng cho vai trò quản lý doanh nghiệp.
Lúc ban đầu, ERP mới đóng vai trò như một hê thống hoạch định nhu cầu nguyên
liệu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, mà cụ thể là tìm ra phương

- -

4


thức xử lý đơn hàng nguyên vật liệu. ERP giúp các nhà lãnh đạo trả lời các
câu hỏi:
-

Sản xuất cái gì?

-


Để sản xuất cần những gì?

-

Hiện nay doanh nghiệp đã có sẵn những gì?

-

Còn cần những gì nữa để sản xuất?

Sau đó, ERP không còn đơn thuần là hoạch định nguyên vật liệu. Hệ thống cung
cấp các công cụ nhằm đưa ra độ ưu tiên và khả năng cung ứng về nguyên vật
liệu. Sau khi thực hiện kế hoạch, hệ thống có khả năng nhập dữ liệu, dự trù
và phản hồi ngược lại với kế hoạch. Qua đó, doanh nghiệp có thể xem xét
sửa đổi kế hoạch cho phù hợp mức độ ưu tiên.
Hoạch định cho sản xuất là kết quả tiếp theo và là sự mở rộng cho sự phát triển
trên của ERP. Đây là phương thức hoạch định các nguồn tài nguyên của
doanh nghiệp. Ở giai đoạn này, hệ thống đã hoạch định đến từng đơn vị, lập
kế hoạch tài chính và mô phỏng khản năng cung ứng nhằm giúp trả lời câu
hỏi: “Sẽ thế nào nếu.....” Hệ thống đã được cải thiện nhiều chức năngvà
được liên kết với nhau chặt chẽ. Từ lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch hoạt
động và bán hàng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tổng thể, hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu, hoạch định khả năng cung ứng và hỗ trợ thực hiện khả năng
cung ứng nguyên vật liệu. Kết quả của các chức năng tích hợp trên được thể
hiện qua các báo cáo tài chính như: ngân quỹ, dự báo kho hàng, kế hoạch
kinh doanh,...
ERP tiếp tục được mở rộng cho hoạt động hoạch định nguồn nhân lực ở doanh
nghiệp. Hệ thống tài chính được tích hợp chặt chẽ hơn, các dây chuyền cung
ứng cho phép hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh đa quốc gia. Hệ thống


- -

5


ERP được cải thiện với mục tiêu giảm chi phí và đạt hiệu quả kinh doanh
thông qua sự tích hợp các quy trình nghiệp vụ.
Cùng với sự phát triển của hệ thống Internet, ERP tiếp tục phát triển. ERP trở
thành hệ thống Inter-Enterprise Co-operation với mục tiê tăng hiệu quả thông
qua sự hợp tác dựa trên dây chuyền cung ứng (SCM). SCM là họ PM khó
chuẩn hóa và định nghĩa nhất trong các hệ thống PM quản lý. Một phần mềm
SCM có thể chỉ nhắm vào một khâu trong dây chuyền cũng có thể là nhắm
tới cả dây chuyền sản xuất.
Và cuối cùng, ERP được mở rộng với chức năng tạo giá trị thông qua cộng tác
trong cộng đồng kinh doanh.
3. Hệ thống kế hoạch hóa nguồn nhân lực:
Khi cố gắng máy tính hóa các quy trình kinh doanh, nhiều doanh nghiệp triển
khai hệ thống thông tin dựa trên những nhu cầu cá biệt của các nhu cầu kinh
doanh đặc thù. Trong nhiều trường hợp, điều này sẽ dẫn đến hình thành các
hệ thống tách biệt, gây khó khăn cho việc chia sẻ thông tin, truyền tin xuyên
suốt quá trình kinh doanh. Cần thiết lập một hệ thống kế hoạch hóa các
nguồn lực. Vì thế mà ERP ra đời.
ERP là một bộ các gói phần mềm module trên máy tính tự động hóa các tác
nghiệp của đội ngũ nhân viên cảu doanh nghiệp, bao trùm gần như tất cả các
quá trình kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý toàn diện
của doanh nghiệp.
ERP không phải phần mềm cá biệt hóa cho từng doanh nghiệp mà là một hệ
thống phổ cập, được xây dựng từ thực tiễn kinh doanh. DO vậy, khi áp dụng
phần mềm các doanh nghiệp nên thay đổi quy trình kinh doanh cho phù hợp.


- -

6


ERP vượt trội so với các phần mềm khác ở khả năng tích hợp. ERP chỉ là một
phần mềm duy nhất và các module của nó thức hiện các chức năng tương tự
như các phần mềm quản lý rời rạc, nhưng các module có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau giúp mô phỏng và quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo
quy trình.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp không nhất thiết phải triển khai
cả hệ thống module.
4. Các yếu tố quyết định để triển khai thành công hệ thống ERP:
Có 4 yếu tố cơ bản để sử dụng ERP hiệu quả nhất:
-

Nguồn nhân lực

-

Quy trình

-

Công nghệ

-

Đầu tư


4.1. Nguồn nhân lực:
-

Quán triệt tư tưởng từ cấp lãnh đạo đến nhân viên thừa hành

-

Lãnh đạo phải có tầm nhìn, chiến lược rõ ràng.

-

Nhân viên phải thực sự có năng lực.

-

Tinh thần đoàn kết, phối hợp cùng thực hiện một mục tiêu chung.

-

Thiết lập cơ chế giám sát, kiểm tra chặt chẽ.

4.2. Quy trình:

- -

7


-


Thực hiện khảo sát, mô tả quy trình hiện tại củadoanh nghiệp trước khi
đưa vào triển khai ERP.

-

Áp dụng áp quy chuẩn của ERP vào việc ứng dụng. Quy trình này đã
được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi nên không thể tự ý thay đổi.

-

Lựa chọn nhà cung cáp đáng tin cậy.

4.3. Ngân sách:
-

Lựa chọn ERP có khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong
vòng 3-5 năm mà vừa đáp ứng được năng lực về khoản ngân sách đầu
tư.

-

Thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư một cách chi tiết, nghiêm
túc trước khi đầu tư vào hệ thống ERP.

4.4. Đầu tư:
ERP là một hệ thống đắt đỏ đòi hỏi chi phí triển khai rất cao. Vì vậy, không phải
công ty nào cũng muốn là có thể triển khai hệ thống phần mềm này.
II. Thực trạng, kinh nghiệm triển khai và nhận xét ERP của doanh nghiệp
Vinamilk.

1. Giới thiệu công ty:
1.1 . Giới thiệu chung về Vinamilk:
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Công ty là doanh
nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị
phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183
- -

8


nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm
Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức,
khu vực Trung Đông, Đông Nam Á...

Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8
nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về
sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các
sản phẩm được làm từ sữa.
Ngoài ra, Vinamilk còn king doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật
tư, hóa chất, môi giới bất động sản,...
1.2. Mục tiêu của công ty:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách ngiệm ca của mình với
cuộc sống con người và xã hội”. Với sứ mệnh đó, Vinamilk đã xây dựng cho
mình biểu tượng “niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người”.

- -


9


Năm giá trị cốt lõi của doanh nghiệp gồm: chính trực, tôn trọng, công bằng, tuân
thủ, đạo đức.
-

Chính trực: liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao
dịch.

-

Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty,
tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.

-

Công bằng: công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các
bên liên qua khác.

-

Tuân thủ: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một
các đạo đức.

2. Hoạt động của công ty trước khi áp dụng ERP:
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực
sản xuất sữa ở Việt Nam. Với mạng lưới nhà phân phối rộng khắp và đang
hướng ra thị trường thế giới, quy trình sản xuất và bộ máy tổ chức của


- -

10


Vinamilk rất phức tạp.Khi chưa áp dụng ERP vào hoạt động của công ty thì
Vinamilk đã gặp phải không ít khó khăn như:
-

Quy trình quản lí hàng hóa. Quy trình này hoàn toàn được thực hiện thủ
công cả đầu vào lẫn đầu ra. Điều này đã dẫn đến tình trạng hàng tồn kho
quá nhiều trong khi sản phẩm đầy ra lại tiêu thụ quá chậm không đáp
ứng đủ nhu cầu thị trường, gây ảnh hưởng lớn tới doanh thu, lợi nhuận
của công ty.

-

Chi phí. Việc kiểm soát quá trình sản xuất, xử lý đơn hàng, ... chưa đồng
bộ làm tăng chi phí sản xuất, lưu kho.

-

Hạch toán, kế toán. Hạch toán thủ công với một công ty lớn như
Vinamilk là điều khó khăn. Điều này không chỉ gây khó khăn cho bộ
phận kế toán mà còn làm cán bộ quản lý gặp khó khăn trong kiểm tra các
bước toán, cũng như quy trình. Hơn nữa, lượng giấy tờ lớn không tránh
khỏi sai sót, mất mát, hư hại.

-


Hệ thống thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu thực hiện giữa công
ty và các đại lý, hạn chế mở rộng thị phần và độ cập nhật của thông tin.

3. Hoạt động của công ty sau khi triển khai ERP:
Để khắc phục những hạn chế trên, Vinamilk không ngừng đổi mới công nghệ,
đầu tư máy móc, dây chuyền sản xuất, thiết bị hiện đại. Năm 1999, Vinamilk
đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quóc tế
ISO 9002 và hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo chuẩn quốc
tế 9001:2000 – phiên bản mới nhất trên thế giới.
Hệ thống ERP sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle do Pythis
bắt đầu triển khai từ 15/3/2005 gồm các phân hệ chính là tài chính – kế toán,
quản lý mua sắm – quản lý bán hàng, quản lý sản xuất và phân tích kết quả

- -

11


hoạt động (Business Intelligence – BI). Công việc chuyển giao công nghệ
diễn ra trên toàn công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk với 13 địa điểm,
bao gồm trụ sở chính tại TP.HCM, xí nghiệp kho vận và các chi nhánh, nhà
máy trên toàn quốc. Các chuyên gia nhận định, hệ thống ERP của Vinamilk
hiện thời có quy mô lớn nhất Việt Nam.
3.1.

Thực trạng triển khai về nhân lực:

Vinamilk có được sự quán triệt từ các cấp lãnh đạo đến nhân viên thừa hành về
quyết tâm thay đổi mặc dù giai đoạn đầu là giai đoạn vô cùng khó khăn. Nhờ

tinh thần đoàn kết và lòng quyét tâm đó, các nhà quản trị và nhân viên
Vinamilk đã vượt mọi thử thách và đạt được những thành tựu như hiện nay.
3.2.

Thực trạng triển khai về quy trình:

Quá trình triển khai ERP tại Vinamilk thực chất đã trải qua 3 đợt chính. Vì thế,
trong toàn công ty Vinamilk có tình trạng nơi đã sử dụng ERP, nơi chưa có
nên sinh ra các phát sinh về vấn đề báo cáo, điều hành.

- -

12


Bên cạnh 3 phân hệ chính, Vinamilk còn tiếp nhận hệ thống phần mềm trích
xuất dữ liệu thông minh BI cho cả 3 phân hệ đó. Việc chia nhỏ quá trình giúp
công ty tiếp cận hệ thống được dễ dàng hơn, cùng các bên liên quan giải
quyết các vấn đề phát sinh, giúp cho các đợt tiếp theo mở rộng thêm quy mô,
áp dụng thêm các công nghệ kĩ thuật mới sẽ giảm thiểu rủi ro, suôn sẻ và
thành công hơn.
Thực hiện khảo sát quy mô hiện tại, phòng CTNN của Vinamilk được thành lập
với 26 nhân viên chia thành nhiều nhóm lập trình và nhóm hỗ trợ.
Quy trình triển khai ERP tuân theo quy trình chuẩn ERP được áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp sản xuất – thương mại dưới sự giúp đỡ tận tình của
nhà triển khai Pythis, công ty tư vấn độc lập KPMG, nhà cung cấp giải pháp
Oracle và đặc biệt là đã được tạo điều kiện tối đa từ ban lãnh đạo Vinamilk.
3.3.

Thực trạng triển khai về công nghệ:

 Ứng dụng vào kế toán, hạch toán
 Thay đổi quy trình phân phối: CRM hóa hệ thống phân phối qua phần
mềm ứng dụng. Qua đó, nhân viên được nâng cao trình đọ, chuyên
nghiệp hơn; khách hàng cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ
ngày càng tăng.

- -

13


3.4.

Thực trạng triển khai về đầu tư:

Để triển khai hệ thống ERP thì doanh nghiệp phải xác định là sẽ tốn một khoản
ngân sách khá lớn. Chi phí lớn nhất cho ngân sách chi tiêu cho ERP nằm ở
phần triển khai. Chi phí cơ bản là: chi phí bản quyền, hỗ trợ triển khai, tư
vấn, bảo trì hệ thống,... Ngoài ra các chi phí cho cơ sở hạ tầng ứng dụng
CNTT nói chung như phần cứng, hạ tầng mạng cũng tiêu tốn một khoản
ngân sách không nhỏ.
Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có những doanh nghiệp lớn, hoạt động ổn định mới đủ
khả năng xây dụng hệ thống ERP.
Từ 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin tổng
cộng 4 triệu đô-la Mỹ và phần lớn là dành cho hệ thống ERP.
4. Nhận xét về việc triển khai ERP của Vinamilk:
4.1.

Thành công đạt được:


Chỉ sau 8 tháng vận hành ERP trên toàn công ty, Vinamilk đã có thể sơ bộ kết
luận về hiệu quả của hệ thống này.
ERP đã giúp công ty thực hiện chặt chẽ, tránh được rủi ro trong công tác kế toán,
tài chính; các khâu quản lí kho hàng, phân phối, điều hành sản xuất, quan hệ
khách hàng đã được quản lý có hệ thống hơn.
Về công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức chuyên môn của nhân viên, Vinamilk
còn tích cực trong các hoạt động đào tạo nhân viên về công nghệ thông tin.
Quản lý nội bộ cũng trở nên dễ dàng hơn.
Vinamilk cũng thành công hơn trong công tác phân phối sản phẩm. Các nhà phân
phối có thể kết nối hệ thống thông qua đường truyền Internet sử dụng
chương trình SAP, hoặc kết nối theo hình thức offline sử dụng phần mềm

- -

14


Solômn của Microsoft. Riêng các đại lý được cung cấp hệ thống PDA để kết
nối với hệ thống tại nhà phân phối để cập nhật thông tin. Vấn đề về hàng tồn
kho nhờ đó cũng đươcj giải quyết, giúp giảm chi phí lưu kho.
4.2.

Hạn chế:

Bên cạnh những thành công đạt được, Vinamilk cũng còn một số hạn chế cần
khắc phục.
Khi triển khai ERP, nguồn nhân lực chiếm vị trí hàng đầu. Không riêng gì
Vinamilk mà tất cả các doanh nghiệp triển khai ERP đề gặp vấn đề thiếu
nhân sự, đặ biệt là nguồn nhân sự chất lượng cao. Vì thế, hầu hết các doanh
nghiệp đề phải cử nhân viên đi tham gia đào tạo, huấn luyện.

Chi phí đầu tư cho ERP quả thật rất lớn. Tuy là một trong những công ty hàng
dầu Việt Nam nhưng ERP vẫn là một hệ thống đắt tiền của Vinamilk.
5. Kinh nghiệm triển khai:
Như đã nói ở trên, ERP là hệ thống chung của mọi doanh nghiệp nên để đưa vào
áp dụng, Vinamilk cũng gặp không ít khó khăn trong điều chỉnh kế hoạch
của mình. Đó cũng chính là lý do mà Vinamilk phải mua cả phần mềm
Oracle và SAP để hoàn thiện hơn khả năng quản lý công nghệ ở mức cao.
Điều này vừa hạn chế khả năng đồng bộ hóa của cả hệ thống vừa làm đội lên
chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí đầu tư cho ERP và để đưa nó vào hoạt động hoàn chỉnh là tương đối lớn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng cần được nâng cấp lên nhiều nữa mới đảm bảo Erp
hoạt động hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, nhân sự của doanh nghiệp cũng cần
được nâng cao nhận thức, trình độ công nghệ thông tin để sử dụng được hệ
thống này.

- -

15


Phần triển khai CRM và Distribution cho các ventor là những module khác hẳn
các module trong core central mà Vinamilk đã mua. Nghiệp vụ đã vươn ra để
kiểm soát thị trường, kiểm soát năng lực nhân viên kinh doanh, kiểm soát
cạnh tranh của đối thủ,... Điều ấy quả là xa lạ với các nhân viên và các nhà
đầu tư triển khai Erp thông thường.
Cũng phải công nhận rằng ERP của Vinamilk thực sự thành công. Thành công ấy
được tạo bởi sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ của ban lãnh đạo Vinamilk, đội
ngũ nhân viên tích cực tham gia dự án, các đơn vị hỗ trợ,...

- -


16


Nguồn tài liệu sử dụng trong bài tiểu luận:
1. Giáo trình Thương mại điện tử ĐH Ngoại Thương – PGS.TS Nguyễn Văn
Hồng, TS Nguyễn Văn Thoan.
2. />3. />4. />
- -

17



×