Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng sử dụng đất cấp phối làm đường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

BÙI HỒNG LĨNH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SỬ DỤNG ĐẤT CẤP PHỐI LÀM ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

BÙI HỒNG LĨNH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SỬ DỤNG ĐẤT CẤP PHỐI LÀM ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 60580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG TƯ



HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Chữ ký

Bùi Hồng Lĩnh

i


LỜI CÁM ƠN
Đề tài luận văn: “Nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng sử dụng đất cấp phối làm
đường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là nội dung tác giả chọn để nghiên cứu và làm
luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành quản lý
xây dựng tại trường Đại học Thủy Lợi.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tác giả xin
trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình để hoàn thành tốt nhiệm vụ của luận văn đặt ra.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Thủy Lợi, các
Thầy, cô Khoa Công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng đã tạo điều kiện,
nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè
đồng nghiệp và cơ quan công tác, các sở ban ngành và đặc biệt là Trung Tâm Quản lý

và Khai thác công trình công cộng huyện Đức Trọng đã giúp đỡ, động viên khích lệ
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng như năng lực của
bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và đồng nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ
quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên
cứu và công tác sau này.
Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN SỬ DỤNG ĐẤT CẤP PHỐI XÂY DỰNG VỀ ĐƯỜNG
GIAO THÔNG TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG ......................................................................6
1.1 Tổng quan về sử dụng đất cấp phôi xây dựng đường giao thông tại Lâm Đồng ......6
1.2 Giới thiệu chung Quản lý chất lượng về sử dụng đất cấp phối xây dựng đường giao
thông ở Việt Nam nói chung và tại Lâm Đồng nói riêng .............................................10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VIỆC
SỬ DỤNG VẬT LIỆU ĐẤT CẤP PHỐI GIA CỐ LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG ...20
2.1 Cơ sở lý thuyết sử dụng đất cấp phối gia cố làm đường giao thông .......................20
2.2 Phân loại đất nền đường và đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật ...........................................25
2.2.1 Bản chất, tính chất vật lý của đất và nguyên tắc phân loại đất nền đường .........25
2.2.2 Phân loại đất hạt thô ............................................................................................29
2.3 Giải pháp quản lý chất lượng vật liệu đất cấp phối gia cố và chỉ tiêu kỹ thuật yêu
cầu dùng làm đường giao thông ...................................................................................39

2.4 Phân tích, lựa chọn chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của đất cấp phối gia cố làm đường
giao thông để đưa ra định hướng quản lý chất lượng ...................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................54
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT CẤP
PHỐI XÂY DỰNG ĐƯỜNG TẠI LÂM ĐỒNG ........................................................56
3.1 Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên tỉnh Lâm Đồng .........................................56
3.1.1 Vị trí địa lý ..........................................................................................................56
3.1.2 Mạng lưới giao thông đường bộ: .........................................................................57
3.1.2.1

Đường cao tốc: ..................................................................................58

3.1.2.2

Đường quốc lộ: .................................................................................58

3.1.2.3

Đường tỉnh: .......................................................................................60

3.2 Tình hình xây dựng đường giao thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ......................63
3.3 Đánh giá công tác quản lý chất lượng thi công đường tỉnh Lâm Đồng ..................70
3.4Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng việc sử dụng đất cấp phối gia cố làm đường 78

iii


3.4.1 Những kết quả đạt được trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông .....................78
3.4.2 Các tình huống thường gặp ảnh hưởng tới chất lượng thi công đường ô tô cao tốc
hiện nay

81
3.4.2.1

Công tác thi công nền đắp .................................................................81

3.4.2.2

Công tác thi công lớp móng cấp phối đá dăm ...................................82

3.4.3 Nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng quản lý chất lượng việc sử dụng đất cấp
phối gia cố làm đường .................................................................................................83
3.4.4 Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng việc sử dụng đất cấp phối gia cố làm đường
85
3.4.4.1

Yêu cầu vật liệu ................................................................................90

3.4.4.2

Trình tự thi công ...............................................................................95

3.4.5 Giải pháp quản lý chất lượng việc sử dụng đất cấp phối gia cố làm đường ......105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................120
KẾT LUẬN ...............................................................................................................121
KIẾN NGHỊ...............................................................................................................122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ..................................................................123

iv



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1Thi công nâng cấp nâng cao chất lượng công trình giao thông để đảm bảo
phương tiện lưu thông trên đường .................................................................................8
Hình 2.1 Mặt cắt ngang điển hình đường ô tô cấp IV miền núi ...................................22
Hình 2.2 Mặt cắt điển hình đường ô tô cấp IV miền núi ..............................................22
Hình 2.3 Sơ đồ cấu trúc hạt keo ...................................................................................26
Hình 2.4 Biểu đồ thành phần hạt .................................................................................33
Hình 2.5 Đường cong đầm nén tiêu chuẩn...................................................................35
Hình 2.6 Sơ đồ tính kết cấu áo đường (đường GTNT) ................................................43
Hình 2.7 Sơ đồ tính kết cấu áo đường cấp IV (đường cấp IV) .....................................44
Hình 2.8 Sơ đồ tính kết cấu áo đường (đường cấp III) .................................................46
Hình 3.1 Bản đồ địa chính tỉnh Lâm Đồng ..................................................................56
Hình 3.2 Tuyến đường cao tốc Liên Khương – Prenn .................................................58
Hình 3.3 Tuyến đường tỉnh lộ ĐT.723 đi Khánh Hòa .................................................62
Hình 3.4 Quốc lộ 20 qua địa bàn Đà Lạt được đầu tư nâng cấp giúp giao thông ........65
Hình 3.5 So sánh kết cấu áo đường (đường số 1-cấp IV) ............................................75
Hình 3.6 So sánh kết cấu áo đường (đường sô 2-cấp III) .............................................75
Hình 3.7 Quy trình Quản lý chất lượng .....................................................................112

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Phân loại đất hạt thô .....................................................................................29
Bảng 2.2 Phân loại nhanh đất hạt thô...........................................................................31
Bảng 2.3 Bảng kết quả phân tích thành phần hạt .........................................................32
Bảng 2.4 Chỉ tiêu cơ lý của đất cấp phối (giá trị trung bình) .......................................34
Bảng 2.5 Phân loại tiêu chuẩn CBR cho nền móng đường ..........................................36
Bảng 2.6 Đặc trưng tính toán của vật liệu gia cố .........................................................36
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đàn hồi và biến dạng của vật liệu gia cố..........................................37

Bảng 2.8 Cường độ và độ bền chống nhiễm lạnh nước ...............................................38
Bảng 2.9 Sử dụng phân loại vật liệu gia cố trong kết cấu áo đường ............................38
Bảng 2.10 Phân loại mặt đường theo nhóm tải trọng vận chuyển ................................38
Bảng 2.11 Bán kính cong tối thiểu đường tạm thi công đối với ô tô dùng cho vận
chuyển đất....................................................................................................................50
Bảng 2.12 Bán kính đường và yêu cầu về mức độ mở rộng mặt đường ......................50
Bảng 2.13 Bán kính đường vòng và độ dốc giới hạn ...................................................51
Bảng 3.1 So sánh mật độ mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Lâm Đồng .................58
Bảng 3.2 Hiện trạng Quốc lộ 20 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ......................................59
Bảng 3.3 Hiện trạng Quốc lộ 27 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ......................................59
Bảng 3.4 Hiện trạng Quốc lộ 28 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ......................................59
Bảng 3.5 Hiện trạng Quốc lộ 55 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ......................................60
Bảng 3.6 Hiện trạng đường tỉnh ĐT.721 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng .........................60
Bảng 3.7 Hiện trạng đường tỉnh ĐT.722 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng .........................60
Bảng 3.8 Hiện trạng đường tỉnh ĐT.723 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng .........................61
Bảng 3.9 Hiện trạng đường tỉnh ĐT.725 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng .........................62
Bảng 3.10 Bảng so sánh hiệu quả kinh tế của hai phương pháp ..................................76
Bảng 3.11 Chỉ tiêu cơ lý của đất gia cố .......................................................................89
Bảng 3.12 Phân loại vôi theo 2 chỉ tiêu cơ bản là hàm lượng CaO+MgO ...................93

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATB

Gia cố nhựa

ATGT


An toàn giao thông

BTCT

Bê tông cốt thép

BTXM

Bê tông xi măng

CNH

Công nghiệp hóa

CPĐDGCXM Cấp phối đá dăm gia cố xi măng
CTB

Gia cố xi măng

GTNT

Giao thông nông thôn

GTVT

Giao thông vận tải

HĐH

Hiện đại hóa


KHCN

Khoa học công nghệ

KT -XH

Kinh tế - xã hội

QĐ - BGTVT

Quyết định - Bộ giao thông vận tải

QL

Quốc lộ

QLCLXD

Quản lý chất lượng xây dựng

QLDA

Quản lý dự án

TP

Thành phố

TVGS


Tư vấn giám sát

UBND

Ủy ban nhân dân

XM

Xi măng

vii


MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Chính phủ nền
sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân cũng như cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to lớn. Năng suất, chất
lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao, bền vững;
hàng hóa nông sản được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc nhờ hệ
thống cơ sở hạ tầng đường bộ đã có bước phát triển vượt bậc so với những năm trước.
Tuy nhiên, đứng trước công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn nhiều
thách thức được đặt ra. Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là yêu cầu cấp
thiết và có tính chất sống còn đối với xã hội, để xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông
thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang lại cho nông thôn
một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển.
Nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội. Hiện nay, ở nước ta
trên 75% dân số sống ở nông thôn với 73% lực lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ

vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là
nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất
công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo
sự ổn định, đảm bảo sự bền vững cho xã hội phát triển. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn
phát triển, do điều kiện và bối cảnh khác nhau vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông
thôn cũng dần thay đổi và xuất hiện những yếu tố mới. Giai đoạn tới nông nghiệp,
nông thôn trong sẽ được mở rộng và nâng cao hơn so với trước, nhằm đảm bảo an ninh
lương thực, cung cấp các dịch vụ cơ bản, giúp duy trì lạm phát ở mức thấp cho nền
kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và đời sống tối thiểu cho người lao động, kiểm soát môi
trường và sinh thái.
Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước chủ trương xây dựng một
nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển công nghiệp, lấy nông dân là vị trí then chốt trong mọi sự thay đổi cần

1


thiết, với ý nghĩa phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của
nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Thực tiễn đã ghi nhận sự đột phá đầu tiên về chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi
mới cũng được khởi đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp sau đó,
nhiều Nghị quyết của Đảng và các Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch và Chương trình
hành động của Chính phủ đã trực tiếp triển khai thực hiện vấn đề này, cụ thể như:
Ngày 5/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW
"Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ
bổ sung một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020.
Bằng Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đây là những mục tiêu và tiêu chí mà đòi hỏi

phải có sự phấn đấu cao độ trong giai đoạn tới nếu xét về thực trạng giao thông nông
thôn tuy đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm vừa qua. Bộ tiêu chí quốc gia
này bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy
hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội môi trường và về hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả
nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng
sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của
mỗi vùng.
Sau hơn 20 năm đầu tư xây dựng và phát triển trong hoàn cảnh hoà bình, Lâm Đồng
đã nỗ lực trong việc thiết lập hệ thống đường bộ có chất lượng tương đối tốt và phân
bố đều khắp các vùng trong tỉnh, một mặt đảm bảo giao thông thuận lợi trong nội tỉnh,
mặt khác đặt Lâm Đồng vào vị trí cầu nối giữa các tỉnh Tây Nguyên với Thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam Bộ. Hơn nữa, với hệ thống quốc lộ chạy qua và việc nối
tuyến với quốc lộ 1A, Lâm Đồng có thể dễ dàng giao lưu với các tỉnh khác trong cả
nước.
Hiện nay, hệ thống đường bộ của Lâm Đồng tương đối dày và phân bố khá đều khắp
2


trong tỉnh, cho phép các phương tiện giao thông có thể đến được hầu hết các xã và đáp
ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Nếu chỉ tính riêng các tuyến quốc lộ, đường
tỉnh và đường huyện.
Trong xây dựng đường hiện đại, việc đánh giá nguồn vật liệu sẵn có tại địa phương và
khả năng sử dụng nguồn vật liệu tại chỗ đó đến mức nào đã trở thành thước đo kinh tế
trong xây dựng đường và biến nó thành sức mạnh nội lực của địa phương trong xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
Lâm Đồng là tỉnh có sẵn nguồn vật liệu đất cấp phối. Tìm ra giải pháp kỹ thuật và
phương để quản lý chất lượng cho phép sử dụng nguồn vật liệu này làm móng đường
thay móng vật liệu đá đang trở thành chiến lược lâu dài cho phát triển giao thông trong
tỉnh. Gia cố đất cấp phối sẽ tạo ra nguồn vật liệu liền khối, có khả năng chịu lực,

chống xói mòn, ổn định tốt trong nước, cho phép ứng dụng rộng rãi trong giao thông
và thủy lợi. Hiện nay, khó khăn về công nghệ đã từng bước được khắc phục. Trộn trực
tiếp tại hiện trường, trộn bằng trạm trộn cố định hay trộn bằng máy chuyên dùng đã
mở ra cơ hội cần thiết cho đề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng sử dụng
đất cấp phối làm đường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện.
2. Mục đích của Đề tài:
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật và công nghệ gia cố cấp phối đất sử dụng làm móng,
mặt đường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là đất cấp phối sỏi đồi gặp phổ biến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
và công tác quản lý chất lượng của ban quản lý dự án về gia cố cấp phối sỏi đồi với xi
măng.
Phạm vi nghiên cứu là sử dụng đất cấp phối sỏi đồi gia cố xi măng sử dụng làm móng
mặt đường ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận:

3


- Tiếp cận thực tế: Đi khảo sát, nghiên cứu, thu thập các số liệu liên quan đến đề tài
luận văn.
- Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tổng thể đến chi tiết, đầy
đủ và hệ thống.
- Tiếp cận các phương pháp nghiên cứu mới mô hình hóa, các phương pháp nghiên
cứu tiên tiến trên thế giới và trong nước về sử dụng nguồn vật liệu tại chỗ tại chỗ để sử
dụng làm móng mặt đường tỉnh Lâm Đồng.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu dựa trên lý thuyết kết hợp thí nghiệm thực nghiệm trong phòng
và phân tích lựa chọn. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết giúp học viên hiểu sâu hơn

về vật liệu gia cố, cơ chế hình thành cường độ, ưu nhược điểm và lợi thế sử dụng vật
liệu này trong thiết kế mặt đường mềm. Thí nghiệm thực nghiệm trong phòng giúp học
viên hiểu rõ hơn. Một số phương pháp cụ thể được áp dụng:
Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có.
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp thí nghiệm thực nghiệm trong phòng và phân tích lựa
chọn.
Phương pháp mô hình hóa.
Phân tích, thống kê
5. Cấu trúc của luận văn
Chương 1.Tổng quan sử dụng đất cấp phối xây dựng về đường giao thông tại tỉnh Lâm
Đồng
1.1. Tổng quan về sử dụng đất cấp phối xây dựng đường giao thông tại Lâm Đồng
1.2. Giới thiệu chung về Quản lý chất lượng về sử dụng đất cấp phôi xây dựng đường
giao thông ở Việt Nam nói chung và tại Lâm Đồng nói riêng

4


Kết luận chương 1
Chương 2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng việc sử dụng vật liệu đất cấp
phối gia cố làm đường giao thông
2.1. Cơ sở lý thuyết sử dụng đất cấp phối gia cố làm đường giao thông
2.2. Phân loại đất nền đường và đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật
2.3. Giải pháp quản lý chất lượng vật liệu đất cấp phối gia cố và chỉ tiêu kỹ thuật yêu
cầu dùng làm đường giao thông
2.4. Phân tích, lựa chọn chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của đất cấp phối gia cố làm đường
giao thông để đưa ra định hướng quản lý chất lượng
Kết luận chương 2
Chương 3. Giải pháp quản lý chất lượng việc sử dụng đất cấp phối xây dựng đường tại

Lâm Đồng
3.1. Giới thiệu tỉnh chung về điều kiện tự nhiên Lâm Đồng
3.2 Tình hình xây dựng đường giao thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
3.3. Đánh giá công tác quản lý chất lượng thi công đường tỉnh Lâm Đồng
3.4. Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng việc sử dụng đất cấp phối gia cố làm đường
thi công
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị về các nghiên cứu tiếp theo
Danh sách tài liệu tham khảo

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN SỬ DỤNG ĐẤT CẤP PHỐI XÂY DỰNG
VỀ ĐƯỜNG GIAO THÔNG TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
1.1 Tổng quan về sử dụng đất cấp phôi xây dựng đường giao thông tại Lâm
Đồng
Công nghệ xây dựng móng đường ô tô ở Việt Nam hiện nay chủ yếu dùng những vật
liệu rời rạc truyền thống như đá dăm, cấp phối đá dăm, cấp phối tự nhiên… Khi sử
dụng vật liệu rời rạc, để đạt được cường độ cần thiết thì kết cấu áo đường thường rất
dày, khối lượng vật liệu cho công trình lớn, quá trình thi công gặp nhiều khó khăn. Đối
với những khu vực thường xuyên ngập nước, móng đường bằng vật liệu rời rạc nhanh
chóng bị hư hỏng. Một trong các giải pháp nâng cao cường độ, độ ổn định và tuổi thọ
của công trình đường ô tô là sử dụng vật liệu gia cố chất liên kết vô cơ.
Những đoạn nền đường đắp thông thường không xử lý đất yếu, sử dụng loại kết cấu
(tính đáy móng mặt đường lên mặt xe chạy) gồm: Lớp cấp phối đá dăm loại 2 dày
30cm, lớp cấp phối đá dăm loại 1 dày 30cm; lớp đá cấp phối gia cố xi măng (CTB)
15cm; lớp bê tông nhựa hạt trung (AC19) dày 8cm, lớp bê tông nhựa hạt mịn
(AC12,5) dày 5cm; lớp chống trượt dày 3cm.

Những đoạn nền đường còn lại sử dụng loại kết cấu (tính đáy móng mặt đường lên mặt
xe chạy) gồm: Lớp cấp phối đá dăm loại 2 dày 35cm, lớp cấp phối đá dăm loại 1 dày
30cm; lớp đá cấp phối gia cố nhựa (ATB) 10cm; lớp bê tông nhựa hạt trung (AC19)
dày 7cm, lớp bê tông nhựa hạt mịn (AC12,5) dày 5cm; lớp chống trượt dày 3cm.
Thực tế cho thấy, việc sử dụng lớp kết cấu móng đá gia cố xi măng đã được nhiều
nước trên thế giới và khu vực sử dụng. Tuy nhiên, với việc sử dụng kết cấu móng đá
gia cố xi măng (CTB) đã tiết giảm kinh phí đầu tư so với sử dụng lớp kết cấu móng đá
gia cố nhựa (ATB) nhưng vẫn đảm bảo tăng cường khả năng chịu lực của nền đường
so với các tuyến đường hiện nay.
Về tính chất cơ-lý và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lớp CTB, trong quá trình
thi công, theo khuyến cáo của quy trình thi công và nghiệm thu tại Tiêu chuẩn TCVN
8858:2011 và Quyết định 858/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, để hạn chế bản

6


thân lớp cấp phối gia cố xi măng (CTB) bị nứt do co ngót và co nhiệt trong thời kỳ đầu
dẫn đến nứt phản ảnh (nứt lan truyền) lên mặt đường bê tông nhựa, Chủ đầu tư, Tư vấn
giám sát, Nhà thầu đã đặc biệt quan tâm đến quy trình quản lý chất lượng thi công của
lớp vật liệu này.
Nhiều biện pháp giảm thiểu nứt đã được áp dụng trong và sau quá trình thi công lớp
CTB: điều chỉnh loại xi măng từ PCB40 xuống PCB30; giảm hàm lượng xi măng từ
5% xuống đến 4%; tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về khống chế độ ẩm, bảo dưỡng
nghiêm ngặt lớp CTB sau thi công, lựa chọn thời điểm thi công hợp lý trong ngày,
khống chế thời gian thi công, giảm thiểu và hạn chế tối đa mối nối dọc trong quá trình
thi công, kiểm soát chặt chẽ việc thi công tại các mối nối thi công…
Chủ đầu tư đã quan tâm sâu sát, mời nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để tư vấn, đánh
giá hỗ trợ trong quá trình thi công lớp CTB. Tuy nhiên, trong quá trình thi công hiện
tượng nứt do co ngót và co nhiệt vẫn diễn ra trên bề mặt của lớp CTB.
Việc tận dụng nguồn vật liệu lớn cấp phối thiên nhiên của địa phương sẽ giúp giải

quyết nguồn vật liệu sử dụng cho dự án trong thời gian dài, tận dụng tối đa nguồn vật
liệu cấp phối thiên nhiên sẵn có tại dự án và giảm chi phí đầu tư. Vì vậy cần phải có
nghiên cứu, đánh giá về chất lượng cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng để tìm ra hàm
lượng xi măng gia cố hợp lý đạt được các yêu cầu về cường độ cũng như chất lượng,
để có thể đáp ứng được vật liệu làm móng đường. Vật liệu gia cố xi măng yêu cầu phải
mất thời gian bảo dưỡng và thi công bị khống chế thời gian.
Sau hơn 20 năm đầu tư xây dựng và phát triển trong hoàn cảnh hoà bình, Lâm Đồng
đã nỗ lực trong việc thiết lập hệ thống đường bộ có chất lượng tương đối tốt và phân
bố đều khắp các vùng trong tỉnh, một mặt đảm bảo giao thông thuận lợi trong nội tỉnh,
mặt khác đặt Lâm Đồng vào vị trí cầu nối giữa các tỉnh Tây Nguyên với Thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam Bộ. Hơn nữa, với hệ thống quốc lộ chạy qua và việc nối
tuyến với quốc lộ 1A, Lâm Đồng có thể dễ dàng giao lưu với các tỉnh khác trong cả
nước.
Hiện nay, có nhiều tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng xuống cấp gây
khó khăn cho các phương tiện giao thông như tuyến QL 27, QL 55, đặc biệt là các

7


công trình giao thông nông thôn. Bên cạnh việc thẩm định các thiết kế, thi công thì
công tác bảo trì sau khai thác là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng các
công trình giao thông.

Hình 1.1Thi công nâng cấp nâng cao chất lượng công trình giao thông để đảm bảo
phương tiện lưu thông trên đường
Hệ thống các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay có tổng
chiều dài khoảng 7.398 km, bao gồm 19,2 km đường cao tốc, 436,5 km quốc lộ, 394,7
km tỉnh lộ và 6.546 km đường giao thông nông thôn. Riêng đối với các tuyến quốc lộ
là tuyến QL 27 và QL 55 được Bộ Giao thông vận tải ủy thác cho địa phương quản lý.
Hiện nay các tuyến QL 27 và QL 55 đang xuống cấp, nhiều đoạn tuyến bị hư hỏng do

quá trình khai thác, sử dụng đã khá lâu và lưu lượng giao thông ngày càng tăng cao.
Mặc dù 2 dự án nâng cấp QL 27, QL 55 đã được phê duyệt dự án đầu tư từ năm 2010
nhưng phải tạm đình hoãn đầu tư. Hằng năm, Sở GTVT vẫn thực hiện duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa định kỳ 2 tuyến quốc lộ này bằng nguồn vốn bảo trì đường bộ, tuy
nhiên do đây là các trục đường đối ngoại kết nối Lâm Đồng - Đắk Lắk và Lâm Đồng Bình Thuận với tải trọng khai thác và lưu lượng giao thông lớn, bên cạnh đó với nguồn
vốn bố trí hàng năm còn hạn chế nên việc duy tu, sửa chữa chỉ đại tu được một số
đoạn, còn lại trên tuyến chủ yếu đảm bảo giao thông.

8


Hệ thống tuyến đường giao thông nông thôn, các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng đã được quan tâm đầu tư nên bộ mặt GTNT có nhiều chuyển biến tích cực với
nhiều tuyến đường được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách và Nhà nước, nhân dân
cùng làm, (giai đoạn 2008 - 2017 khoảng 3.432 tỷ đồng); tuy nhiên do nguồn vốn đầu
tư của tỉnh còn hạn chế nên việc đầu tư chưa được đồng bộ với hạ tầng khu vực. Bên
cạnh đó, các tuyến GTNT được đầu tư với quy mô chủ yếu phục vụ lưu thông và sản
xuất, nhưng việc một số tuyến đường có tải trọng khai thác quá lớn đã làm công trình
nhanh chóng xuống cấp, hư hỏng.
Trong khi đó, hiện nay, nhu cầu phát triển vận tải ngày càng tăng cao, nguồn vốn đầu
tư cho giao thông còn hạn chế nên việc xây dựng mới các công trình còn dàn trải, đầu
tư công trình chưa đúng quy mô, chưa đồng bộ; từ đó hạ tầng giao thông chưa đáp ứng
nhu cầu khai thác, công trình nhanh chóng xuống cấp. Không thể không kể đến yếu tố
do nguồn vốn bố trí hàng năm của các địa phương cho công tác duy tu bảo dưỡng và
sửa chữa định kỳ rất hạn chế. Đồng thời, do hệ thống giao thông dàn trải trên địa bàn
tỉnh nên việc kiểm soát xe quá khổ, quá tải lưu thông trên các tuyến đường địa phương
của các lực lượng chức năng chưa được thực hiện chặt chẽ, liên tục; vì vậy, qua thời
gian dài đã ảnh hưởng đến chất lượng công trình giao thông.
Hệ thống tuyến đường giao thông nông thôn, các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng đã được quan tâm đầu tư nên bộ mặt GTNT có nhiều chuyển biến tích cực với

nhiều tuyến đường được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách và Nhà nước, nhân dân
cùng làm, (giai đoạn 2008 - 2017 khoảng 3.432 tỷ đồng); tuy nhiên do nguồn vốn đầu
tư của tỉnh còn hạn chế nên việc đầu tư chưa được đồng bộ với hạ tầng khu vực. Bên
cạnh đó, các tuyến GTNT được đầu tư với quy mô chủ yếu phục vụ lưu thông và sản
xuất, nhưng việc một số tuyến đường có tải trọng khai thác quá lớn đã làm công trình
nhanh chóng xuống cấp, hư hỏng.
Trong khi đó, hiện nay, nhu cầu phát triển vận tải ngày càng tăng cao, nguồn vốn đầu
tư cho giao thông còn hạn chế nên việc xây dựng mới các công trình còn dàn trải, đầu
tư công trình chưa đúng quy mô, chưa đồng bộ; từ đó hạ tầng giao thông chưa đáp ứng
nhu cầu khai thác, công trình nhanh chóng xuống cấp. Không thể không kể đến yếu tố
do nguồn vốn bố trí hàng năm của các địa phương cho công tác duy tu bảo dưỡng và
9


sửa chữa định kỳ rất hạn chế. Đồng thời, do hệ thống giao thông dàn trải trên địa bàn
tỉnh nên việc kiểm soát xe quá khổ, quá tải lưu thông trên các tuyến đường địa phương
của các lực lượng chức năng chưa được thực hiện chặt chẽ, liên tục , vì vậy, qua thời
gian dài ảnh hưởng đến chất lượng công trình giao thông.
Một nguyên nhân nữa là một số chủ đầu tư công trình chưa thực sự quan tâm và kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng thi công công trình theo các quy định hiện hành về
thi công, nghiệm thu công trình, dẫn đến chất lượng một số công trình chưa đảm bảo
so với hồ sơ thiết kế.
1.2 Giới thiệu chung Quản lý chất lượng về sử dụng đất cấp phối xây dựng
đường giao thông ở Việt Nam nói chung và tại Lâm Đồng nói riêng
Tại Việt Nam:
Trong vài chục năm trở lại đây, ngành Giao thông vận tải đã đạt được nhiều thành tựu
rất đáng tự hào trong tất cả các lĩnh vực, nổi bật là lĩnh vực xây dựng công trình giao
thông, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đóng góp xứng đáng vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Nhờ việc tiếp nhận, chuyển giao và ứng dụng nhiều kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào

lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nên trong thời gian qua ngành Giao
thông vận tải đã triển khai thiết kế, xây dựng hoàn thành nhiều công trình với trình độ
công nghệ hiện đại, đạt yêu cầu chất lượng cao như cầu dây văng Rạch Miễu, cầu Hàm
Luông BTCTDƯL đúc hẫng cân bằng vượt khẩu độ nhịp 150m, cầu Pá Uôn có trụ cao
tới 97,6m, tuyến đường ôtô cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương, sân bay Cần
Thơ, Phú Quốc, cảng Tiên Sa, Vũng Áng, một số công trình phục vụ giao thông đô thị
ở Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh…, đồng thời đang tiếp tục nỗ lực hoàn thành nhiều dự
án xây dựng giao thông quan trọng khác như các tuyến đường ôtô cao tốc Giẽ - Ninh
Bình, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Lào Cai, TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây, đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Cái Lân…
Việc hoàn thành nhiều công trình có qui mô lớn, kỹ thuật phức tạp hoàn toàn do các kỹ
sư, công nhân Việt Nam đảm nhiệm đã khẳng định bước tiến bộ vượt bậc cả về “chất”
và “lượng” của đội ngũ cán bộ quản lý dự án, kỹ thuật và công nhân ngành Giao thông

10


vận tải đạt tầm khu vực và đang từng bước tiếp cận trình độ thế giới.
Bên cạnh đó, cũng phải kể đến đóng góp to lớn của các kỹ sư, cán bộ, công nhân
ngành Giao thông vận tải Việt Nam trong các tổ chức liên kết, liên danh với nước
ngoài để đã và đang hoàn thành các dự án xây dựng giao thông lớn như cầu Cần Thơ,
cầu Thuận Phước, cầu Bãi Cháy, cầu Bính, cảng Cái Mép - Thị Vải, nhà ga Quốc tế
sân bay Tân Sơn Nhất…
Công nghệ quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở giai đoạn khai thác
cũng được đã tập trung chú trọng. Nhiều công nghệ mới trong tổ chức, quản lý giao
thông, điều hành vận tải, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thu phí điện tử,
hệ thống giao thông thông minh (ITS) cũng đã và đang được khẩn trương triển khai áp
dụng và phát huy hiệu quả tốt, nâng cao mức độ an toàn giao thông, giảm chi phí duy
tu, sửa chữa, tăng hiệu quả đầu tư.
Ngoài ra, hệ thống kết cấu hạ tầng ở các địa phương, hệ thống giao thông nông thôn

cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện với chất lượng và hiệu quả đầu tư ngày
càng được nâng cao.
Có được những thành tựu rất đáng tự hào nêu trên là kết quả của sự quan tâm chỉ đạo
sát sao, quyết liệt của Lãnh đạo Bộ GTVT cùng với nỗ lực của đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật, công nhân trong và ngoài ngành giao thông vận tải đã khắc phục mọi
khó khăn, thực hiện một cách có hiệu quả và chất lượng các giai đoạn tiếp nhận,
chuyển giao, làm chủ, ứng dụng công nghệ, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát quản
lý chất lượng và bảo trì khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo chất lượng tính bền vững và tuổi thọ khai thác của các
công trình giao thông trong thời gian qua.
Tại Lâm Đồng:
Trong năm, Sở đã thẩm định 8 dự án đầu tư với tổng mức đầu tư khoảng 1.204 tỷ
đồng; 14 hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - dự toán và báo cáo kinh tế kỹ thuật với giá trị
dự toán xây dựng khoảng 373,4 tỷ đồng, góp ý chủ trương 13 dự án đầu tư theo đề
nghị của Sở Kế hoạch - Đầu tư. Sở GTVT đã tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa vào sử dụng 3 công trình, đồng thời kiểm tra 5 công trình đang trong giai đoạn thi

11


công. Qua kiểm tra Sở đã tham gia góp ý những nội dung còn thiếu sót để chủ đầu tư
và các đơn vị có liên quan rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý chất
lượng. Sau quá trình kiểm tra, hướng dẫn; các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện và
chủ đầu tư (huyện Đức Trọng, Lâm Hà...) đã có chuyển biến về nhận thức trong công
tác quản lý chất lượng công trình giao thông.
Trong quá trình thẩm định, bên cạnh công tác nội nghiệp kiểm tra, đánh giá chất lượng
hồ sơ thiết kế theo các quy trình, quy phạm thiết kế hiện hành; Sở GTVT Lâm Đồng
đã tiến hành kiểm tra hiện trường công trình, đối chiếu số liệu khảo sát, giải pháp thiết
kế do đơn vị tư vấn đề xuất với thực tế hiện trường. Đề nghị chủ đầu tư yêu cầu đơn vị
tư vấn, thiết kế phải đưa ra các phương án so sánh để lựa chọn giải pháp tối ưu, đáp

ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật, tiết kiệm kinh phí đầu tư, đồng thời phát huy hiệu
quả đầu tư của công trình. Sở GTVT mạnh dạn đề xuất điều chỉnh thay đổi giải pháp
thiết kế - dự toán công trình và trình UBND tỉnh phê duyệt khi phương án thiết kế mới
đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật và tối ưu, hiệu quả hơn về mặt kinh tế.
Sở GTVT Lâm Đồng đang đẩy nhanh tiến độ các dự án theo kế hoạch đầu tư trung hạn
và kế hoạch năm 2018. Tập trung chỉ đạo bám sát tiến độ thực hiện các công trình, dự
án khởi công - hoàn thành trong năm 2018; khởi công các dự án lớn như: Nâng cấp
đường ĐT 724 và các cầu trên đường ĐT 721; đường ĐT 725 đoạn Lộc Bắc - Lộc
Bảo, Mỹ Đức - Đạ Tẻh; xây dựng cầu Ông Thiều...; hoàn thành các dự án như: xây
dựng cầu Ka Đô, xây dựng 9 cầu treo... Tăng cường công tác kiểm soát hệ thống quản
lý chất lượng tại từng dự án; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân có vi phạm về chất
lượng công trình. Đặc biệt, công tác duy tu, bảo trì sau khi khai thác sẽ được quan tâm
tối đa để nâng cao chất lượng công trình giao thông, đảm bảo các phương tiện lưu
thông trên đường được thuận lợi và an toàn.
Có thể khẳng định, chủ trương “nhân dân làm công trình, Nhà nước hỗ trợ vật tư” đã
giúp cho bộ mặt giao thông nông thôn (GTNT) Lâm Đồng từng ngày, từng giờ đổi
thay. Đường sá đi lại thuận lợi, bà con phấn khởi, GTNT thuận lợi đã góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống cho bà con nhân dân”.
"Ngoài giao thông đối nội, giao thông đối ngoại cũng đang tốt lên, Bộ GTVT đã đưa
vào khai thác, sử dụng một số tuyến giao thông quan trọng như: QL20 đoạn Dầu Giây
12


- Đà Lạt, QL28 (đoạn tránh ngập thủy điện Đồng Nai 3 và 4), QL27 (đoạn Phi Nôm Eo Gió); nâng một số tuyến đường tỉnh lên thành các tuyến quốc lộ như: QL28B,
QL27C; tiếp tục đầu tư tuyến QL20 đoạn tránh đô thị TP Bảo Lộc, Bộ Quốc phòng
tiếp tục đầu tư đường Trường Sơn Đông qua địa bàn tỉnh..."
Thực hiện tốt chương trình Nông thôn mới, bê tông hóa đường quê, trong giai đoạn
2011-2015, tỉnh Lâm Đồng đã tập trung ưu tiên khoảng 2.366 tỷ đồng cho đầu tư cho
phát triển hạ tầng giao thông (chiếm 28% vốn đầu tư phát triển của tỉnh) để đầu tư
khoảng 252 km đường tỉnh, đường đô thị và đường huyện. Về phát triển GTNT, thực

hiện theo phương thức “nhân dân làm công trình, Nhà nước hỗ trợ vật tư” giai đoạn
2011 - 2015 đã đầu tư khoảng 2.018km đường và 1.549m cầu với tổng kinh phí là
2.516 tỷ đồng, tỷ lệ cứng hóa đạt 66,42%. Đến nay, toàn tỉnh có 90/117 xã đạt tiêu chí
về giao thông trong xây dựng nông thôn mới…
Hạ tầng giao thông phát triển đã làm cho số lượng phương tiện và sản lượng vận tải
tỉnh Lâm Đồng ngày càng tăng và phát triển mạnh với hơn 25.000 xe các loại; khối
lượng vận chuyển hàng hóa đến nay đạt 7.835 ngàn tấn/năm; khối lượng vận chuyển
hành khách 33.076 ngàn người/năm. Trong đó, số lượng taxi tăng 2,5 lần so với năm
2010 với khoảng 950 phương tiện; xe buýt được duy trì, phát triển với 7 tuyến buýt từ
TP Đà Lạt đến các huyện của tỉnh.
Xác định nguồn lực để phát triển KT-XH Lâm Đồng, Sở GTVT tập trung đầu tư xây
dựng hạ tầng KT-XH, trước hết là các công trình giao thông thiết yếu, ưu tiên nâng
cấp và mở rộng các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ huyết mạch, phát triển hạ tầng nông thôn,
nông nghiệp theo hướng bền vững, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới.
Trong thời gian tới, Lâm Đồng tiếp tục tập trung mọi nguồn lực hoàn thành các công
trình hạ tầng giao thông đang còn dở dang; hoàn thiện nâng cấp các tuyến đường tỉnh
721, 722, 725 và các trục đường tỉnh quan trọng 724, 727, 728,729... và đường vành
đai đô thị TP Đà Lạt. Tiếp tục đầu tư nâng cấp đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị đã
được xếp hạng; đầu tư 100% các đường đến chân hàng rào các khu, cụm công nghiệp;

13


100% các xã có đường bê tông nhựa đến trung tâm xã; toàn bộ đường trục xã, liên xã
được nhựa hóa, bê tông hóa, tất cả hệ thống cầu, cống được xây dựng kiên cố.
Để tiếp tục phát huy nguồn lực để phát triển mạng lưới giao thông tỉnh Lâm Đồng,
trong Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2017, Sở GTVT đã đưa ra một loạt các
giải pháp tập trung thực hiện như: Tiếp tục tăng cường, nâng cao hiệu lực và hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước đối với hạ tầng GTVT; Tham mưu UBND tỉnh phối

hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương, đồng thời tích cực huy động mọi nguồn lực,
thành phần kinh tế dưới nhiều phương thức đầu tư như: BOT, BT, BTO, PPP, đổi đất
lấy cơ sở hạ tầng... để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông (đường cao tốc, các
quốc lộ, đường tỉnh và cầu yếu trên địa bàn); Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương
“nhân dân làm công trình, Nhà nước hỗ trợ vật tư”, đồng thời có cơ chế chính sách đối
ứng và huy động vốn đóng góp của đơn vị, tổ chức, nhân dân để phát triển đường
GTNT.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đã được quan
tâm. Tuy nhiên, vẫn còn công trình xây dựng chất lượng thấp. Nguyên nhân chủ yếu
do các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công
trình không tuân thủ nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu
tư đến thi công xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu,
bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
Trong quá trình thẩm định, bên cạnh công tác nội nghiệp kiểm tra, đánh giá chất lượng
hồ sơ thiết kế theo các quy trình, quy phạm thiết kế hiện hành; Sở GTVT Lâm Đồng
đã tiến hành kiểm tra hiện trường công trình, đối chiếu số liệu khảo sát, giải pháp thiết
kế do đơn vị tư vấn đề xuất với thực tế hiện trường. Đề nghị chủ đầu tư yêu cầu đơn vị
tư vấn, thiết kế phải đưa ra các phương án so sánh để lựa chọn giải pháp tối ưu, đáp
ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật, tiết kiệm kinh phí đầu tư, đồng thời phát huy hiệu
quả đầu tư của công trình. Sở GTVT mạnh dạn đề xuất điều chỉnh thay đổi giải pháp
thiết kế - dự toán công trình và trình UBND tỉnh phê duyệt khi phương án thiết kế mới
đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật và tối ưu, hiệu quả hơn về mặt kinh tế.
Tăng cường công tác kiểm soát hệ thống quản lý chất lượng tại từng dự án; kiên quyết
xử lý các tổ chức, cá nhân có vi phạm về chất lượng công trình. Đặc biệt, công tác duy
14


tu, bảo trì sau khi khai thác sẽ được quan tâm tối đa để nâng cao chất lượng công trình
giao thông, đảm bảo các phương tiện lưu thông trên đường được thuận lợi và an toàn.
Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng giao thông, gây hư hỏng

là do: Những quy định về chức năng, phạm vi QLNN giữa một số cơ quan chưa được
rõ ràng, dẫn đến triển khai chồng chéo hoặc bỏ trống đối với công tác QLNN về chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành (ví dụ: đường giao thông trong các khu đô
thị, hệ thống công trình thoát nước trong thành phố,…); Một số nội dung chưa rõ ràng
trong lập dự án đầu tư như: Quy mô đầu tư, quy định hình thức vừa thiết kế vừa thi
công,…
Các quy định, hướng dẫn đối với cơ quan nhà nước vừa làm Chủ đầu tư chưa được rõ
ràng, cụ thể dẫn đến dễ thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện dự án (ví dụ: Sở
GTVT vừa làm chức năng góp ý thiết kế cơ sở vừa phải trình hồ sơ đến cơ quan có
thẩm quyền khác, hay Sở GTVT phê duyệt các Báo cáo KTKT các công trình do mình
làm CĐT, hay vai trò của Phòng GĐ&QLCL CT trong tham mưu cho Sở về giải pháp
kỹ thuật chuyên ngành vừa phải thẩm tra hồ sơ thiết kế…
Các quy định trong đơn giá, định mức chưa được đầy đủ, chính xác dẫn đến xác định
giá dự toán, giá gói thầu không hợp lý; quy định về chi phí tư vấn tính theo % giá trị
xây lắp công trình không phát huy được trí tuệ của đội ngũ tư vấn;
Những quy định chế tài xử lý, phân rõ trách nhiệm của các chủ thể, đặc biệt là trách
nhiệm của các cá nhân trong quản lý chất lượng còn thiếu cụ thể, chưa rõ ràng giữa xử
lý hành chính và hình sự (ví dụ như những quy định chế tài đối với các nhà thầu khảo
sát, thiết kế, thẩm định khi họ vi phạm các quy định về QLCLCTXD như không lựa
chọn giải pháp thiết kế tối ưu, hiệu quả mà chọn giải pháp quá thiên về an toàn, tốn
kém).
Những quy định về việc đảm bảo CLCTXD trong Luật Đấu thầu còn thiếu cụ thể và
chưa cân đối giữa chất lượng và giá dự thầu. Đó là những quy định có liên quan đến
đánh giá năng lực nhà thầu, quy định về CLCTXD trong hồ sơ mời thầu. Đặc biệt là
quy định lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu lại căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà
chưa tính một cách đầy đủ đến yếu tố đảm bảo chất lượng, đến hiệu quả đầu tư cả
vòng đời dự án.

15



Các quy định về phân loại cấp hạng của doanh nghiệp, cá nhân hành nghề xây dựng
tuy có nhưng không đề cập đến cơ quan chứng nhận cấp hạng này; chưa có biện pháp
quản lý chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát, kiểm soát năng lực hành nghề và đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ tư vấn xây dựng
Công tác quản lý các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, xây lắp còn bỏ ngỏ (chưa có sự
thông tin kịp thời giữa Sở KHĐT – cấp giấy phép kinh doanh và Sở Xây dựng – quản
lý hoạt động xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành khác);
Công tác đào tạo, tuyển chọn cán bộ, nhân sự tham gia QLDA (bao gồm cả khâu lập
hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định thiết kế, quản lý hợp đồng xây
dựng,…) chưa được coi trọng, ít được bồi dưỡng. Bản thân một số cán bộ Ban QLDA,
Tư vấn thiếu tinh thần trách nhiệm, không có ý thức tự giác học tập nâng cao trình độ,
còn có tính “dĩ hòa vi quý” thậm chí vi phạm tư cách đạo đức nghề nghiệp trong tác
vụ; Nhiều cán bộ Ban QLDA không đủ trình độ năng lực lại không được đào tạo kiến
thức QLDA, TVGS hoặc được đào tạo không cơ bản (chủ yếu chỉ để có chứng chỉ).
Mô hình tổ chức hoạt động của một số Ban QLDA còn một số bất cập đặc biệt trong
công tác kế hoạch- đấu thầu- giám sát xây dựng- quản lý hợp đồng xây dựng;
Do cơ chế, công tác quản lý các cán bộ hợp đồng trong các Ban QLDA còn lỏng lẻo,
Tổ chức Tư vấn tuy nhiều nhưng hầu hết đều mới thành lập, không có năng lực hoặc
không đảm bảo yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật và chất lượng. Nhiều đơn vị chỉ
được lập ra để “bán dấu”, hoạt động cạnh tranh không lành mạnh.
Thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ trương đầu tư
xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ chính xác,
hợp lý, khả thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh cho
quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình.
Việc giám sát tác giả của Tư vấn thiết kế cũng chưa nghiêm túc, trách nhiệm về sản
phẩm thiết kế chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của
mình.
Chưa có các tổ chức chuyên về Tư vấn thẩm tra mà chủ yếu vẫn dựa vào các tổ chức
của các Hội, Trường hoặc sử dụng các Tư vấn thiết kế để thẩm tra lẫn nhau dẫn đến

công tác thẩm tra mang tính hình thức. Nội dung thẩm tra chỉ mới nặng về phản biện,
16


×