Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

DA thi online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.43 KB, 24 trang )

Câu 1 ( ID:73510 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Ở người mắt nâu trội hoàn toàn với mắt xanh, da đen trội hoàn toàn với da trắng, hai cặp
tính trạng này do hai cặp gen trên 2 cặp NST thường quy định. Một cặp vợ chồng có mắt
nâu và da đen sinh đứa con đầu lòng có mắt đen và da trắng. Xác suất để họ sinh đứa con
thứ 2 là trai và có kiểu hình giống bố mẹ là

A

56,25%.

B

18,75%.

C

28,125%.

D

6,25%.
Lời giải chi tiết

Bình luận



Lời giải chi tiết

Đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là mắt xanh, da trắng nên kiểu gen của
cặp vợ chồng này là AaBb.
- Vợ chồng đều có kiểu gen AaBb thì xác suất sinh con là trai và có kiểu hình
giống bố mẹ là:
AaBb x AaBb → 1/2 . 9/16A-B- = 9/32 = 28,125%.

Câu 2 ( ID:73151 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Ở người gen h quy định máu khó đông, gen H bình thường, gen m quy định mù màu, gen
M bình thường, hai cặp gen trên liên kết với nhiễm sắc thể giới tính X đoạn không có
trên Y. Một cặp vợ chồng bình thường họ sinh được người con trai đầu lòng mắc cả hai
bệnh trên. Kiểu gen của người mẹ có thể là

A
B
C
D
Lời giải chi tiết

Bình luận


Lời giải chi tiết

Con trai sẽ nhận giao tử Y từ bố và X từ mẹ. Hai bệnh nói trên đều do gen lặn
nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y nên để con trai bị cả 2
bệnh trên thì người mẹ phải có khả năng tạo được giao tử Xmh.
Vậy mẹ sẽ có kiểu gen là

Câu 3 ( ID:72521 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Khi nghiên cứu di truyền một phả hệ của 1 gia đình cho biết bố bị bệnh (A), mẹ bình
thường, họ sinh được con gái đầu bình thường và con trai thứ hai bị bệnh (A). Biết rằng
tính trạng nghiên cứu do 1 gen quy định. Kết luận nào sau đây không đúng:

A

Có thể bệnh A được di truyền thẳng.


B

Bệnh A do gen trội liên kết với NST giới tính X, không có alen trên NST
giới tínhY.


C

Có thể bệnh A do gen nằm trên NST thường, hoặc do gen lặn liên kết với
NST giới tính X.

D

Chưa xác định rõ bệnh do gen trôi hay gen lặn quy định.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Xét kết luận của đáp án A :Bệnh do gen lặn quy định khi bố mẹ bình thường sinh
con bị bệnh ; còn bệnh do gen trội quy định khi bố mẹ bị bệnh nhưng con sinh ra
vẫn có người bị bệnh, có người bình thường.
Xét đáp án B :Ta thấy, bố bị bệnh, mẹ bình thường sinh được con trai bị bệnh →
Có thể bệnh trên được di truyền thắng
Xét đáp án C : ta giả sử A : quy định tính trạng Bình thường ; a : quy định tính
trạng bị bệnh.
P : Aa (mẹ) × aa ( bố) → 1 Aa (Bình thường) : 1 aa (bị bệnh) → Có thể bệnh do
gen lặn nằm trên NST thường quy định
→ Chưa đủ dữ kiện đề bài để kết luận bệnh do gen trội liên kết với NST giới tính
X, không có alen trên NST giới tính Y.

Câu 4 ( ID:72299 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)


Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Ở người, một gen trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A quy định thuận tay phải
trội hoàn toàn so với alen a quy định thuận tay trái. Một người phụ nữ thuận tay trái kết
hôn với một người đàn ông thuận tay phải có bố mẹ thuận tay phải nhưng em trai thuận


tay trái. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai thuận tay phải
là:
Chọn câu trả lời đúng:

A

1/2.

B

2/3.

C

3/4.

D

1/3.
Lời giải chi tiết


Bình luận

Lời giải chi tiết

Người phụ nữ thuận tay trái nên sẽ có KG là aa
Người đàn ông này thuận tay phải, có bố mẹ thuận tay phải nhưng em trai thuận
tay trái => bố mẹ người đàn ông này có KG dị hợp Aa => Người đàn ông này có
KG là 1/3AA và 2/3Aa
Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này thuận tay trái là 2/3*1/2 =
1/3
Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai thuận tay phải
là: 1/2*(1-1/3) = 1/3

Câu 5 ( ID:72279 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Có hai chị em gái mang nhóm máu khác nhau là AB và O. Các cô gái này biết rõ ông bà
ngoại họ đều là nhóm máu A. Kiểu gen tương ứng của bố và mẹ của các cô gái này là:


A

IBIO và IBIO.

B


IOIO và IAIO.

C

IBIO và IAIO.

D

IAIO và IBIO.

Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Hai chị em mang nhóm máu AB và O. Ông bà ngoại nhóm máu A → mẹ có thể
nhóm máu A hoặc nhóm máu O chứ k thể nhóm máu B được.
Bố mẹ phải có nhóm máu A, B thì mới sinh con nhóm máu AB và nhóm máu O
được.
Mẹ nhóm máu A → bố nhóm máu B.

Câu 6 ( ID:71980 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông
do gen lặn nằm trên NST giới tính X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị
bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị
bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng
này dự định chỉ sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này có con trai và không bị cả hai
bệnh này là

A

5/8.

B

5/16.


C

5/12.

D

5/24.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết


Xét tính trạng bệnh máu khó đông, phía vợ có bố bị bệnh máu khó đông → người
vợ chắc chắn có kiểu gen XHXh, khi giảm phân tạo 1/2XH, 1/2Xh
Người chồng bình thường có kiểu gen XHY, giảm phân tạo 1/2XH, 1/2Y
Xác suất sinh con trai không bị bệnh này là: 1/2XH.1/2Y = 1/4
Xét tính trạng bệnh bạch tạng: có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng → bố mẹ
người vợ phải có kiểu gen dị hợp về gen này (giả sử Aa)
Người vợ có thể có kiểu gen: 1/3AA : 2/3Aa → tạo 2/3A : 1/3a
Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng → người chồng có kiểu gen Aa → Giảm
phân tạo 1/2A, 1/2a
Xác suất sinh con bạch tạng là: 1/3 . 1/2 = 1/6
Xác suất sinh con bình thường về bệnh này là: 1 - 1/6 = 5/6
Xét chung: Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh 1 đứa con, xác suất để đứa con này
có con trai và không bị cả hai bệnh này là: 1/4 . 5/6 = 5/24

Câu 7 ( ID:71938 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Một đột biến gen trên nhiễm sắc thể thường ở người dẫn đến thay thế một axitamin trong
chuổi pôlipeptit β-hemôglôbin làm hồng cầu hình đĩa biến dạng thành hình lưỡi liềm gây
thiếu máu. Gen đột biến là trội không hoàn toàn nên người có kiểu gen đồng hợp về gen
gây bệnh sẽ thiếu máu nặng và chết trước tuổi trưởng thành, người có kiểu gen dị hợp bị
thiếu máu nhẹ. Trong một gia đình, người em bị thiếu máu nặng và chết ở tuổi sơ sinh;


người chị đến tuổi trưởng thành kết hôn với người chồng không bị bệnh này. Biết không

có phát sinh đột biến ở những người trong gia đình trên, khả năng biểu hiện bệnh này ở
đời con của vợ chồng người chị nói trên:

A

50% bình thường; 50% thiếu máu nhẹ.

B

2/3 bình thường; 1/3 thiếu máu nhẹ.

C

1/3 bình thường; 2/3 thiếu máu nhẹ.

D

1/3 thiếu máu nặng; 2/3 thiếu máu nhẹ.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Giả sử: A: thiếu máu, a: bình thường.
AA: Thiếu máu nặng, Aa: thiếu máu nhẹ, aa: bình thường.
Xét gia đình người vợ:
Người em vợ bị thiếu máu nặng, chết ở tuổi sơ sinh có kiểu gen AA → Bố và mẹ
người vợ phải có kiểu gen Aa (thiếu máu nhẹ) → Người vợ có thể có kiểu gen
2/3Aa hoặc 1/3 aa → giảm phân cho 1/3A : 2/3a.

Người chồng không bị bệnh này có kiểu gen aa → giảm phân cho 100%a.
Khả năng biểu hiện bệnh này ở đời con của vợ chồng người chị nói trên là: (1/3A:
2/3a).(100%a) = 1/3Aa : 2/3aa → 1/3 thiếu máu nhẹ : 2/3 bình thường.

Câu 8 ( ID:71854 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Một người đàn ông bình thường lấy người vợ thứ nhất đã sinh ra một người con gái bị
bệnh u xơ nang. Sau đó anh này ly dị vợ và đi lấy một người vợ thứ hai không bị bệnh có
anh trai bị bệnh này. Biết rằng bố mẹ của người vợ thứ hai không ai bị bệnh và gen quy
định tính trạng này không có alen trên nhiễm sắc thể Y. Xác suất người vợ thứ hai sinh
đứa trẻ bị bệnh u xơ nang là

A

0,167.

B

0,063.

C

0,083.


D

0,250.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Người chồng này chắc chắn có kiểu gen dị hợp Aa do lấy người vợ thứ nhất sinh
con bị u xơ nang.
Người vợ bình thường có anh trai bị bệnh nên bố mẹ người vợ có kiểu gen dị hợp
→ xác suất để người vợ có kiểu gen dị hợp là 2/3
→ Xác suất người vợ thứ hai sinh đứa trẻ bị bệnh u xơ nang là: 2/3.1/4 = 1/6 =
0,167

Câu 9 ( ID:71822 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do alen a nằm trên NST thường quy định, alen A quy định
tai nghe bình thường; bệnh mù màu do gen alen m nằm trên vùng không tương đồng của
NST X quy định, alen M quy định nhìn màu bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu



hình bình thường.bên vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh; bên chồng có
mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người còn lại trong gia đình trên đều có kiểu hình bình
thường. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả 2 bệnh trên
là:

A

25%

B

98%

C

43,66%

D

41,7%
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Bệnh câm điếc bẩm sinh gen A trên NST thường
bệnh mù màu do gen m trên NST X không có gen trên Y
P vợ chồng bình thường
Xét nhà vợ: có em gái bị câm điếc aa => Kiểu gen của bố mẹ vợ Aa x Aa => Vậy

kiểu gen của vợ 1/3 AA: 2/3 Aa
anh trai mù màu XmY => Mẹ của vợ có kiểu gen XMXm, bố vợ kiểu gen XMY (vì
bố vợ bình thường) => Kiểu gen của vợ về cặp mù màu này theo tỉ lệ 1/2 XMXM
:1/2 XMXm
Xét nhà chồng mẹ bị câm điếc aa => Kiểu gen của chồng Aa
KG của chồng về mù màu XMY
Xét từng cặp tính trạng:
Câm điếc: (1/3 AA: 2/3 Aa) x Aa => 5/6 A- (bình thường): 1/6aa (câm điếc).


Mù màu: (1/2 XMXM :1/2 XMXm) x XMY => Sinh con gái 100% bình thường.
Vậy xác suất để cặp vợ chồng trên sinh con gái không mắc bệnh trên: 5/6 x 1/2 =
41,7%.

Câu 10 ( ID:71580 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Cho sơ đồ phả hệ về một bệnh do gen lặn quy định ở người như sau

Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III hy vọng sinh con bình thường với xác suất là

A

3/4.


B

1/6.

C

1/8.

D

5/6.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Bệnh không thể do gen lặn nằm trên NST giới tính quy định vì con gái bị bệnh
nhưng bố bình thường.
Quy ước A – bình thường, a – bị bệnh.
Người vợ ở thế hệ thứ III không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh (aa) nên có kiểu gen
là Aa.


Bố mẹ của người chồng không bị bệnh nhưng bố mẹ của họ lại bị bệnh nên bố mẹ
người chồng sẽ có kiểu gen dị hợp là Aa.
Người chồng bình thường được sinh ra từ cặp bố mẹ có kiểu gen dị hợp Aa sẽ có
kiểu gen là: 2/3Aa : 1/3AA.
Xác suất sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng này là: 2/3 x 1/4 = 1/6.
Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng này là: 1 – 1/6 = 5/6.


Câu 11 ( ID:20951 )

Báo lỗi câu hỏi

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

 Theo dõi

Ở người, bệnh M di truyền do một gen có 2 alen quy định, trội lặn hoàn toàn. Người đàn
ông (1) không mang alen bệnh lấy người phụ nữ (2) bình thường, người phụ nữ (2) có
em trai (3) bị bệnh M. Cặp vợ chồng (1) và (2) sinh một con trai bình thường (4). Người
con trai (4) lớn lên lấy vợ (5) bình thường, nhưng người vợ (5) có chị gái (6) mắc bệnh
M. Những người khác trong gia đình đều không mắc bệnh M. Có bao nhiêu khả năng có
thể xảy ra trong những khả năng nào sau đây với con của cặp vợ chồng (4) và (5)?
(1) Chắc chắn con gái của họ không mang alen bệnh.
(2) Khả năng con đầu lòng mắc bệnh là .
(3) Khả năng con họ không mang alen bệnh là 18,75%.
(4) Khả năng con trai của họ bình thường là

A

0.

B

3.

C


2.

D

1.

.

Lời giải chi tiết

Bình luận


Lời giải chi tiết

Bố mẹ của người (6) không bị bệnh nhưng sinh ra người con gái (6) bị bệnh nên
bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A - bình thường, a - bị bệnh.
Bố mẹ của người (6) phải có kiểu gen dị hợp là Aa. Vậy người phụ nữ số (5)
không bị bệnh sẽ có kiểu gen là: AA : Aa. Tỉ lệ giao tử a : A.
Con của người phụ nữ số 5 có thể vẫn mang gen bệnh từ mẹ. Nội dung 1 sai.
Người con trai (3) bị bệnh nhưng bố mẹ không bị bệnh nên bố mẹ của người con
trai này có kiểu gen dị hợp là Aa.
Người mẹ (2) là chị gái của người (3) được sinh ra từ bố mẹ có kiểu gen dị hợp thì
có kiểu gen là: AA : Aa. Tỉ lệ giao tử của người mẹ là: a : A.
Người đàn ông (1) không mang alen gây bệnh có kiểu gen là AA.
Người con trai (4) sinh ra từ bố mẹ (1) và (2) có kiểu gen là: Aa : AA. Tỉ lệ
giao tử: A : a.
Cặp vợ chồng (4) và (5) sinh con thì:
Khả năng sinh con đầu lòng mắc bệnh là: × × =


. Nội dung 2 đúng.

Khả năng con họ không mang alen gây bệnh là: × =
Khả năng con trai của họ bình thường là: (1 - × ) × =

. Nội dung 3 sai.
. Nội dung 4 sai.

Vậy chỉ có 1 nội dung đúng.

Câu 12 ( ID:62271 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Một bệnh di truyền đơn gen xuất hiện trong phả hệ dưới đây

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Kết luận đúng nhất về tính trạng bệnh là:

A

bệnh do gen lặn trên NST X quy định.

B


bệnh do gen lặn trên NST thường hoặc gen lặn trên NST X qui định.

C

bệnh do gen lặn nằm trên NST thường qui định.

D

bệnh do gen lặn trên NST thường và gen lặn trên NST X cùng qui định.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Bố mẹ I1, I2 bình thường sinh con trai II1 bị bệnh → Tính trạng bị bệnh là do gen
lặn quy định.
Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh.
Từ sơ đồ phả hệ ta thấy, các trường hợp có thể xảy ra là:
+ Ta thấy tính trạng bị bệnh chỉ xuất hiện ở giới đực → Tính trạng phân bố không
đồng đều ở 2 giới → Gen quy định tính trạng nhiều khả năng nằm trên NST X (Y
không alen).
+ Gen cũng có thể nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X được vì khi đó
con bị bệnh sẽ có kiểu gen XaYa → bố mẹ bình thường có kiểu gen XAXa x
XAYa.
+ Gen cũng có thể nằm trên NST thường.


Vậy trong các đáp án trên, đáp án B đúng.


Câu 13 ( ID:23018 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Khi xét sự di truyền bệnh M do gen lặn d quy định, người ta lập được phả hệ:

Biết bệnh M do gen nằm trên NST giới tính X, không có alen trên Y quy định. Trong số
những phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu có nội dung đúng?
(1) Bệnh M có thể do gen trội liên kết với NST giới tính X.
(2) Tất cả các cá thể ở phả hệ trên đều có thể xác định được chính xác kiểu gen.
(3) Xác suất cặp bố mẹ II.2 và II.3 sinh một đứa con trai bệnh M là 25%.
(4) Xác suất để cặp bố mẹ II2 và II3 sinh 2 người con gái mắc bệnh M là 6,25%.

A

2.

B

1.

C

3.

D


4.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Nội dung 1 sai. Nếu bệnh do gen trội liên kết với NST giới tính X thì khi bố bị
bệnh con gái luôn bị bệnh nhưng người bố I.1 bị bệnh sinh ra con gái bình
thưởng, do đó bệnh không thể do gen trội liên kết với NST giới tính X quy định.


Nội dung 2 đúng. Ta có kiểu gen của những người trong phả hệ là: I.1: XdY, I.2:
XDXd, I.3: XDY, I.4: XDXd, II.1:XDXd, II.2: XdY, II.3: XDXd, II.4: XDY,
III.1: XDXd, III.2: XdY.
Giải thích: Gen nằm trên NST X không có alen tương ứng trên Y nên chỉ cần nhìn
vào kiểu hình có thể biết được kiểu gen của tất cả những người đàn ông trong sơ
đồ phả hệ.
Người phụ nữ I.2 và II.3 không bị bệnh nhưng sinh ra con trai bị bệnh nên phải có
kiểu gen dị hợp.
Người phụ nữ II.1 không bị bệnh nhưng có bố bị bệnh nên cũng có kiểu gen dị
hợp.
Người phụ nữ I.4 không bị bệnh lấy chồng bình thường sinh ra con gái II.3 có
kiểu gen dị hợp nên người I.4 này cũng phải có kiểu gen dị hợp.
Ta có: II.2 × II.3
XAXa × XaY → Xác suất cặp bố mẹ II.2 và II.3 sinh một đứa con trai bệnh M là:
25%. Nội dung 3 đúng.
Xác suất để cặp bố mẹ II.2 và II.3 sinh 2 người con gái mắc bệnh M là: × =
6,25%. Nội dung 4 đúng.

Vậy có 3 nội dung đúng.

Câu 14 ( ID:68569 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Cho sơ đồ phả hệ:

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Có bao nhiêu phát biểu đúng trong các phát biểu dưới đây:
(1) Bệnh do gen lặn trên NST thường quy định.
(2) Có thể xác định được kiểu gen của 7 người trong phả hệ trên.
(3) Người III.4 có thể có kiểu gen AA hoặc Aa.
(4) Xác suất người IV.1 mắc bệnh là 1/18.

A

4.

B

3.

C

1.


D

2.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Cặp bố mẹ II.1 và II.2 không bị bệnh sinh ra con trai III.2 bị bệnh => Bệnh do gen
lặn quy định.
Người mẹ I.2 bị bệnh nhưng con trai II.4 không bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm
trên NST thường quy định.
Nội dung 1 đúng.
Quy ước alen A không bị bệnh trội hoàn toàn so với alen a bị bệnh.


Do cặp bố mẹ II.1 và II.2 không bị bệnh sinh ra con trai III.2 bị bệnh nên đều có
KG dị hợp là Aa.
Người III.4 không bị bệnh nhưng có mẹ II.3 (aa) bị bệnh nên có KG là Aa => Nội
dung 3 sai.
Người II.4 không bị bệnh nhưng có mẹ I.2 (aa) bị bệnh nên có KG là Aa.
Những người I.2; II.3; II.2 bị bệnh nên có kiểu gen là aa.
Vậy có 7 người xác định được kiểu gen => Nội dung 2 đúng.
Người vợ III.3 không bị bệnh nhưng có bố mẹ có kiểu gen dị hợp nên có kiểu gen
là: 1/3AA : 2/3Aa.
Con của người vợ III.3 và người chồng III.4 (Aa) có xác suất bị bệnh là: 2/3 x 1/4
= 1/6 => Nội dung 4 sai.
Vậy có 2 nội dung đúng.


Câu 15 ( ID:20912 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy
định.

Cho các phát biểu sau:
(1) Tính trạng bị bệnh do gen lặn quy định.
(2) Bệnh do gen nằm trên NST giới tính X (Y không alen quy định).
(3) Có 6 người trong phả hệ có thể xác định được chính xác kiểu gen.
(4) Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh ba người con có cả trai,
gái và đều không bị bệnh trên thì khả năng để họ thực hiện được mong muốn là 6,25%.
Số phát biểu đúng là


A

1.

B

3.

C


4.

D

2.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Nhìn vào sơ đồ ta thấy, bố mẹ bị bệnh nhưng con không bị bệnh nên bệnh do gen
trội quy định. Nội dung 1 sai.
Mẹ không bị bệnh nhưng sinh ra con trai bị bệnh nên bệnh do gen trội nằm trên
NST thường chứ không phải gen nằm trên NST giới tính. Nội dung 2 sai.
Quy ước: A - bị bệnh, a - bình thường.
Nội dung 3 sai. Có 8 người có thể biết chính xác kiểu gen. 4 người bình thường có
kiểu gen aa. 3 người bị bệnh ở thế hệ I đều có kiểu gen dị hợp Aa vì sinh ra con
không bị bệnh aa. Người II.5 bị bệnh nhưng có mẹ không bị bệnh nên có kiểu gen
là Aa.
Người II.1 sinh ra từ cặp vợ chồng bị bệnh có kiểu gen dị hợp Aa và cũng bị bệnh
thì có kiểu gen là: AA : Aa.
Người II.2 không bị bệnh có kiểu gen là: aa.
Nếu người chồng có kiểu gen là AA thì con sinh ra luôn bị bệnh. Do đó xác suất
sinh 3 người con không bị bệnh là:
× ( )3 =

.


Xác suất cả 3 đứa con cùng giới tính là: × × × 2 = .


Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh ba người con có cả trai,
gái và đều không bị bệnh trên thì khả năng để họ thực hiện được mong muốn là:
× (1 - ) = 6,25%. Nội dung 4 đúng.

Câu 16 ( ID:23056 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Cho phả hệ sau:

Biết rằng bệnh mù màu và bệnh máu khó đông đều do gen lặn nằm trên vùng không
tương đồng của NST X quy định. Hai gen này cách nhau 12cM.
Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng về phả hệ này?
(1) Có 7 người xác định được kiểu gen về cả hai tính trạng nói trên.
(2) Người con gái số 2 ở thế hệ thứ III lấy chồng bị cả 2 bệnh, xác suất sinh con bị
bệnh máu khó đông là 50%.
(3) Người con trai số 5 ở thế hệ thứ III được sinh ra do giao tử X mang gen hoán vị
của mẹ kết hợp với giao tử Y của bố.
(4) Ở thế hệ thứ III, có ít nhất 2 người là kết quả của sự thụ tinh giữa giao tử hoán vị
của mẹ với giao tử không hoán vị của bố.

A


4.

B

2.

C

3.

D

1.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết


Quy ước: A - bình thường, a - mù màu; B - bình thường, b - máu khó đông.
Người I.1 bị cả bệnh mù màu và máu khó đông nên có kiểu gen là: XabY.
Người I.1 sinh ra con gái II.1 không bị bệnh nhưng luôn nhận giao tử Xab từ bố
nên có kiểu gen là: XABXab.
Người II.2 bị máu khó đông nên có kiểu gen là: XAbY.
Tương tự ta có kiểu gen của người III.1 là: XabY. Người III.3 là: XABY. Người
III.5 là: XAbY.
Vậy chỉ có 6 người trong phả hệ biết được kiểu gen. Nội dung 1 sai.
Tỉ lệ giao tử sinh ra của người phụ nữ II.1 là: 0,44XAB : 0,44Xab : 0,06XAb :
0,06XaB.

Người phụ nữ III.2 không bị bệnh, luôn nhận giao tử XAb từ bố sẽ có kiểu gen là:
XABXAb :

XAbXaB.

Kiểu gen của chồng người phụ nữ II.2 là: XabY.
Xác suất cặp vợ chồng này sinh con bị bệnh máu khó đông là:

× +

× (0,06

+ 0,44) = 50%. Nội dung 2 đúng.
Nội dung 3 đúng. Mẹ II.1 có kiểu gen dị hợp tử đều, truyền cho con trai giao tử
XAb nên giao tử này sinh ra do hoán vị gen.
Nội dung 4 sai. Chỉ có người III.5 là chắc chắn nhận được giao tử hoán vị của mẹ
còn lại thì nhận giao tử liên kết hoặc chưa biết chắc kiểu gen. Vậy chỉ có chắc
chắn 1 người chứ không phải 2 người.
Vậy có 2 nội dung đúng.

Câu 17 ( ID:23275 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Ở người, một gen trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A quy định thuận tay phải

trội hoàn toàn so với alen a quy định thuận tay trái. Một quần thể người đang ở trạng thái
cân bằng di truyền có 64% số người thuận tay phải. Một người phụ nữ thuận tay trái kết
hôn với một người đàn ông thuận tay phải thuộc quần thể này. Xác suất để người con đầu
lòng của cặp vợ chồng này thuận tay phải là

A

62,5%.

B

37,5%.

C

43,75%.

D

50%.
Bình luận

Câu 18 ( ID:25853 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

Một bệnh di truyền đơn gen xuất hiện trong phả hệ dưới đây:


Từ sơ đồ phả hệ trên, người ta rút ra các kết luận sau:
(1) Bệnh do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y quy định.
(2) Bệnh do gen lặn trên NST thường hoặc gen lặn trên NST X qui định.
(3) Số người trong sơ đồ phả hệ xác định được chính xác kiểu gen là 14.
(4) Cặp vợ chồng I.1 và I.2 có kiểu gen là Aa.
Số kết luận đúng nhất về tính trạng bệnh là:

A

2.

B

3.

 Theo dõi


C

4.

D

1.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết


Bệnh trên có thể do gen lặn trên NST thường hoặc gen lặn trên X không alen trên
Y quy định nên ta không thể xác định chính xác kiểu gen của những người trong
phả hệ này. Vậy ý 1, 3, 4 sai. Đáp án đúng chỉ có ý (2)

Câu 19 ( ID:20932 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do alen a nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen A
quy định tai nghe bình thường; bệnh mù màu do alen m nằm trên vùng không tương
đồng của nhiễm sắc thể X quy định, alen M quy định nhìn màu bình thường. Một cặp vợ
chồng có kiểu hình bình thường. Bên vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh;
bên chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người còn lại trong hai gia đình trên đều có
kiểu hình bình thường. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không
mắc cả hai bệnh trên là

A

25%.

B

98%.

C


43,66%.

D

41,7%.
Lời giải chi tiết

Bình luận


Lời giải chi tiết

Người chồng không bị bệnh có kiểu gen là: XMY. Do con gái luôn nhận alen XM
từ bố nên con gái không bao giờ bị mù màu.
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con gái không bị mù màu là:
Em gái người vợ bị điếc bẩm sinh aa trong khi bố mẹ người vợ bình thường nên
bố mẹ người vợ có kiểu gen dị hợp là Aa.
Người vợ không bị bệnh sinh ra từ cặp bố mẹ này có kiểu gen là: AA : Aa.
Mẹ của người chồng bị điếc bẩm sinh aa nên người chồng bình thường có kiểu
gen là Aa.
Xác suất cặp vợ chồng này sinh con không bị điếc bẩm sinh là: 1 -

× = .

Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả hai bệnh
trên là: × = 41,7%.

Câu 20 ( ID:54406 )


Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Một phụ nữ nhóm máu AB kết hôn với một người đàn ông nhóm máu A, có cha là nhóm
máu O. Cặp vợ chồng trên sinh 2 con, tính xác suất đứa con đầu là con trai nhóm máu
AB, đứa thứ hai là con gái nhóm máu B.

A

1/32.

B

1/16.

C

1/64.

D

3/64.


Lời giải chi tiết

Bình luận


Lời giải chi tiết



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×