Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

DA thi online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.9 KB, 24 trang )

Câu 1 ( ID:54572 )

Báo lỗi câu hỏi

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

 Theo dõi

Ở người, gen quy định nhóm máu A, B, O và AB có 3 alen: IA, IB, IO trên NST thường.
Một cặp vợ chồng có nhóm máu A và B sinh được 1 trai đầu lòng có nhóm máu O. Kiểu
gen về nhóm máu của cặp vợ chồng này là:

A

IAIO và IBIB.

B

IAIO và IBIO.

C

IAIA và IBIB.

D

IBIO và IAIA.
Lời giải chi tiết

Bình luận


Lời giải chi tiết

Người con trai có nhóm máu O có kiểu gen IOIO sẽ nhận 1IO từ bố và 1IO từ mẹ
→ Bố mẹ có nhóm máu A và B phải có kiểu gen IAIO và IBIO

Câu 2 ( ID:11698 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Một trong những bệnh rối loạn chuyển hóa ở người là bệnh phêninkêtô niệu. Người bệnh
không chuyển hóa được axit amin phêninalanin thành tirôzin làm axit amin phêninalanin
ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh làm bệnh nhân bị thiểu
năng trí tuệ dẫn đến mất trí nhớ. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Nguyên nhân gây bệnh do đột biến xảy ra ở cấp độ phân tử.
(2) Bệnh có khả năng chữa trị hoàn toàn nếu phát hiện sớm.


(3) Bệnh có khả năng chữa trị nếu phát hiện sớm và có chế độ ăn kiêng hợp lí.
(4) Bệnh do gen đột biến không tạo được enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa axit
amin phêninalanin thành tirôzin.

A

4

B


2

C

3

D

1
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Nội dung 1 đúng. Bệnh này do đột biến gen lặn nên là bệnh do đột biến xảy ra ở
cấp độ phân tử.
Nội dung 2 sai. Đây là bệnh di truyền không thể chữa trị hoàn toàn được.
Nội dung 3 đúng. Bệnh có thể được chữa trị bằng cách ăn chế độ ăn hợp lý nếu
được phát hiện sớm.
Nội dung 4 đúng.
Vậy có 3 nội dung đúng.

Câu 3 ( ID:67631 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi


 Theo dõi

Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định;
bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của
nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Một cặp vợ chồng có da và mắt đều bình thường,


bên phía người vợ có bố và anh trai bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục, mẹ bị bạch
tạng, bên phía người chồng có em gái bị bạch tạng. Những người còn lại trong hai gia
đình đều không bị hai bệnh này. Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:
(1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen của cặp vợ chồng
(2) Kiểu gen của người chồng trong phép lai trên là AaXMY.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng không bị cả 2 bệnh bạch tạng và
mù màu là 5/8.
(4) Giả sử cặp vợ chồng này dự định sinh 3 con. Xác xuất sinh ra 1 người con bị cả 2
bệnh và 2 người con không bị cả 2 bệnh là 25/512.

A

2.

B

4.

C

3.

D


1.
Bình luận

Câu 4 ( ID:20946 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do alen a nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen A
quy định tai nghe bình thường; bệnh mù màu do alen m nằm trên vùng không tương
đồng của nhiễm sắc thể X quy định, alen M quy định nhìn màu bình thường. Một cặp vợ
chồng có kiểu hình bình thường. Bên vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh;
bên chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người còn lại trong hai gia đình trên đều có
kiểu hình bình thường. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không
mắc cả hai bệnh trên là

A

41,7%.


B

98%.

C


25%.

D

43,66%.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Người chồng không bị bệnh có kiểu gen là: XMY. Do con gái luôn nhận alen
XM từ bố nên con gái không bao giờ bị mù màu.
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con gái không bị mù màu là:
Em gái người vợ bị điếc bẩm sinh aa trong khi bố mẹ người vợ bình thường nên
bố mẹ người vợ có kiểu gen dị hợp là Aa.
Người vợ không bị bệnh sinh ra từ cặp bố mẹ này có kiểu gen là: AA : Aa.
Mẹ của người chồng bị điếc bẩm sinh aa nên người chồng bình thường có kiểu
gen là Aa.
Xác suất cặp vợ chồng này sinh con không bị điếc bẩm sinh là: 1 -

× = .

Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả hai bệnh
trên là: × = 41,7%.

Câu 5 ( ID:20847 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)


Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Ở người, khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide do alen trội A
nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, không có khả năng này là do alen a quy định.
Trong một quần thể người được xem là cân bằng di truyền, có tới 91% dân số có khả
năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide, số còn lại thì không.


Trong quần thể nêu trên, một người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi vị chất
phenyltiocarbamide lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả
năng nhận biết chất hóa học trên. Tính theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng này sinh con
trai đầu lòng không có khả năng nhận biết chất phenyltiocarbamide là bao nhiêu?

A

5,25%

B

5,77%.

C

2,66%.

D


2, 21%.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Tỉ lệ người không có khả năng nhận biết chất hóa học này là aa = 1 - 91% =
9% ⇒ Tần số alen a =

= 0,3.

Tần số alen A = 1 - 0,3 = 0,7.
Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,72AA + 2 × 0,7 × 0,3Aa + 0,32aa = 1 ⇔
0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa = 1.
Người đàn ông và người phụ nữ đều có khả năng nhận biết mùi vị trên thì có kiểu
gen là:

AA :

Aa =

AA :

Aa.

Xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng không có khả năng nhận biết
chất phenyltiocarbamide là:
×


Câu 6 ( ID:31217 )

× × = 2,66%.

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Khi nói về bệnh phêninkêto niệu có các phát biểu sau đây:
(1) Bệnh phêninkêto niệu là bệnh rối loạn chuyển hóa gây ra do đột biến gen.
(2) Bệnh phêninkêto niệu do enzim không chuyển hóa được pheninalanin thành
tirôzin.
(3) Người bệnh phải ăn kiêng hoàn toàn pheninalanin.
(4) Pheninalanin ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh, bệnh
nhân bị thiểu năng trí tuệ dẫn đến mất trí.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là

A

3.

B

4.

C


1.

D

2.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Khi nói về bệnh phêninkêto niệu:
(1) Bệnh phêninkêto niệu là bệnh rối loạn chuyển hóa gây ra do đột biến gen. =>
Nội dung 1 đúng.
(2) Bệnh phêninkêto niệu do gen đột biến không tạo ra được enzim có chức năng
=> enzim không chuyển hóa được pheninalanin thành tirôzin. => Nội dung 2
đúng.


(3) Người bệnh phải ăn kiêng hoàn toàn pheninalanin -> sai, bệnh nhân chỉ hạn
chế ăn pheninalanin chứ không ăn kiêng hoàn toàn.
(4) Pheninalanin ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh,
bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ dẫn đến mất trí. => Nội dung 4 đúng.
Số đáp án đúng: 1, 2, 4.

Câu 7 ( ID:20886 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi


 Theo dõi

Trong các nhận định sau, có bao nhiêu nhận định đúng về di truyền học người?
(1) Nghiên cứu di truyền học người gặp nhiều khó khăn do số lượng con ít, đời sống
một thế hệ kéo dài.
(2) Sự di truyền các tính trạng ở người cũng tuân theo các quy luật di truyền giống các
sinh vật khác.
(3) Những hiểu biết về di truyền học có ý nghĩa to lớn trong y học, giúp giải thích,
chẩn đoán bệnh.
(4) Có thể áp dụng các phương pháp nghiên cứu di truyền ở động vật và thực vật vào
nghiên cứu di truyền người.

A

3.

B

2.

C

1.

D

4.
Lời giải chi tiết


Bình luận

Lời giải chi tiết

Các nhận định đúng về di truyền học người: 1, 2, 3,


Không thể áp dụng các phương pháp nghiên cứu di truyền ở động vật và thực vật
vào nghiên cứu di truyền người vì con người có hoạt động sinh lý phức tạp, không
được dùng làm vật thí nghiệm, không thể gây đột biến hay làm biến đổi con người
như ở các sinh vật khác.

Câu 8 ( ID:20870 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Mục đích của di truyền tư vấn là:
(1) Giúp tìm hiểu nguyên nhân, cơ chế về khả năng mắc bệnh di truyền ở thế hệ sau.
(2) Cho lời khuyên về kết hôn giữa những người có nguy cơ mang gen lặn.
(3) Cho lời khuyên về sinh sản để hạn chế việc sinh ra những đứa trẻ tật nguyền.
(4) Xây dựng phả hệ di truyền của những người đến tư vấn di truyền.
Có bao nhiêu phương án đúng?

A

1.


B

4.

C

2.

D

3.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Mục đích của di truyền tư vấn là: 1, 2, 3 (SGK).

Câu 9 ( ID:20871 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Xét các kết luận sau đây:
(1) Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST giới tính quy định.

(2) Bệnh máu khó đông và bệnh mù màu biểu hiện chủ yếu ở nam mà ít gặp ở nữ.


(3) Bệnh pheninkêto niệu được biểu hiện chủ yếu ở nam mà ít gặp ở nữ.
(4) Hội chứng Tơcnơ do đột biến số lượng NST dạng thể một.
Có bao nhiêu kết luận đúng?

A

1.

B

4.

C

2.

D

3.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Nội dung 1 sai. Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Nội dung 2 đúng. 2 bệnh này do gen lặn nằm trên NST giới tính quy định nên ở

nam chỉ cần 1 alen lặn là đã biểu hiện bệnh còn ở nữ cần đến 2 alen mới biểu hiện
bệnh.
Nội dung 3 sai. Bệnh này do gen lặn nằm trên NST thường quy định nên biểu hiện
đồng đều ở cả nam và nữ.
Nội dung 4 đúng. Hội chứng Tơcnơ do đột biến số lượng NST dạng thể một,
người bệnh chỉ có 1 NST giới tính XO.
Vậy có 2 nội dung đúng.

Câu 10 ( ID:71636 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Cho các thông tin sau:

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


(1) Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến là một phương pháp bảo vệ
vốn gen của loài người.
(2) Hai kỹ thuật phổ biến trong sàng lọc trước sinh là chon dò dịch ối và sinh thiết tua
nhau thai.
(3) Để tiến hành tư vấn di truyền có kết quả chính xác cần xây dựng được phả hệ của
người bệnh không cần chuẩn đoán bệnh.
(4) Liệu pháp gen là kĩ thuật trong tương lai nhằm mục đích phục hồi chức năng của tế
bào, khắc phục sai hỏng nhưng không thể thêm chức năng mới cho tế bào.
Có bao nhiêu thông tin đúng?

A


1.

B

2.

C

4.

D

3.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

câu đúng 1,2
câu 3Di truyền y học tư vấn có nhiệm vụ chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả
năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó
cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu ở đời
sau nên 3 sai
Hồi phục chức năng bình thường của tế
bào hay mô, khắc phục sai hỏng di truyền, thêm chức năng mới cho tế bào.


Câu 11 ( ID:71904 )


Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Có bao nhiêu đặc điểm trong số những đặc điểm sau là đặc điểm của trẻ đồng sinh khác
trứng?
(1) Kiểu gen giống nhau.
(2) Cơ thể phát triển thành hai con trai hoặc hai con gái hoặc một con trai, một con gái có
kiểu gen khác nhau.
(3) Kiểu gen khác nhau, nhưng vì cùng môi trường sống nên kiểu hình hoàn toàn giống
nhau.
(4) Được sinh ra từ hai hoặc nhiều trứng rụng cùng lúc, được thụ tinh bởi các tinh trùng
khác nhau.

A

1.

B

4.

C

3.

D


2.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Đồng sinh khác trứng là những đứa trẻ được sinh ra trong cùng 1 lần sinh từ nhiều
trứng rụng 1 lần và được thụ tinh với nhiều tinh trùng.
Đồng sinh khác trứng có thể coi là các anh chị em trong 1 bố mẹ.
Xét các phát biểu của đề bài:
(1) sai
(2) đúng.


(3) sai. Kiểu gen quy định mức phản ứng. Kiểu gen khác nhau được nuôi trong
cùng 1 môi trường thì kiểu hình vẫn có thể khác nhau.
(4) đúng.
Vậy có 2 đặc điểm trong số những đặc điểm trên là đặc điểm của trẻ đồng sinh
khác trứng.

Câu 12 ( ID:71947 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Mục đích của di truyền học tư vấn là:
(1) Giải thích nguyên nhân cơ chế và khả năng mắc bệnh di truyền ở thế hệ sau.
(2) Cho lời khuyên về kết hôn giữa những người có nguy cơ mang gen lặn.
(3) Cho lời khuyên về sinh sản để hạn chế việc sinh ra những đứa trẻ tật nguyền.
(4) Xây dựng phả hệ di truyền của những người đến tư vấn di truyền, từ đó dự đoán khả
năng mắc bệnh ở thế hệ sau.
Số nội dung đúng là:

A

2.

B

4.

C

3.

D

1.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết



Di truyền tư vấn là ngành khoa học mới, nó giải thích nguyên nhân và cơ chế về
khả năngmắc bệnh di truyền ở thế hệ sau; cho lời khuyên về kết hôn giữa những
người có nguy cơ mang gen lặn gây bệnh; cho lời khuyên về sinh sản để hạn chế
việc sinh ra những đứa trẻ tật nguyền. Trước khi tư vấn, bác sĩ tư vấn sẽ xây dựng
phả hệ của người tham gia tư vấn. Tuy nhiên mụcđích của việc xây dựng phả hệ là
để phục vụ công tác tư vấn.
Vậy các phát biểu 1, 2, 3 đúng, phát biểu 4 sai.

Câu 13 ( ID:72247 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Khi nói về bệnh phêninkêto niệu ở người có những phát biểu sau
(1) Bệnh phêninkêtô niệu là do lượng axit amin tirôzin dư thừa và ứ đọng trong máu,
chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh.
(2) Có thể phát hiện ra bệnh phêninkêto niệu bằng cách làm tiêu bản tế bào và quan sát
hình dạng nhiễm sắc thể dưới kính hiển vi.
(3) Bệnh phêninkêto niệu là bệnh do đột biến ở gen mã hóa enzim xúc tác cho phản ứng
chuyển hóa axit amin phêninalanin thành tirôzin trong cơ thể.
(4) Chỉ cần loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin ra khỏi khẩu phần ăn của người
bệnh thì người bệnh sẽ trở nên khỏe mạnh hoàn toàn.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?

A

4.


B

2.

C

1.

D

3.


Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Bệnh phêninkêtô niệu là bệnh do đột biến ở gen mã hóa enzim xúc tác cho phản
ứng chuyển hóa axit amin phêninalanin thành tirozin trong cơ thể. Do gen đột
biến không tạo ra được enzim có chức năng nên phêninalanin không được chuyển
hóa thành tirozin và axit amin này bị ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu
độc tế bào thần kinh, làm bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ dẫn đến mất trí.
(1) Axit amin phêninalanin dư thừa và ứ đọng.
(2) Đây là bệnh do đột biến gen, phải nghiên cứu ở cấp độ phân tử.
(3) Đúng.
(4) Không thể loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin, thiếu axit amin này cơ
thể sẽ bị rồi loạn.


Câu 14 ( ID:62323 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Bệnh galactozơ huyết do không chuyển hóa được đường galactozơ. Bệnh do gen lặn
hiếm gặp nằm trên NST thường gây nên. Một quần thể người cân bằng di truyền có 51%
người có khả năng chuyển hóa được đường galactozơ. Một người đàn ông bình thường
có ông nội bị bệnh galactozơ huyết. Người đàn ông này lấy một người vợ bình thường có
cô em gái cũng bị bệnh galactozơ huyết. Hiện cô vợ đang mang thai. Xác suất để họ sinh
ra đứa con đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? Biết những người khác thuộc hai gia đình đều
không bị bệnh.

A

1/12.

B

14/153.


C

7/72.


D

65/612.
Lời giải chi tiết

Video chữa bài

Bình luận

Lời giải chi tiết

+)Quy ước : A- không bệnh;a-bệnh
=> aa=1-0,51=0,49
=> a=0,7;A=0,3
=> CTDT : 0,09AA:0,42Aa:0,49aa
+) người đàn ông có ông nội bị bệnh nên bố của người đàn ông này bình thường
sẽ có kiểu gen Aa
mẹ của người đàn ông này bình thường do đó có thể có kiểu gen AA hoặc Aa
với xác suất là : AA=0,09/(0,09+0,42)=3/17
Aa=1-3/17=14/17
*) nếu người mẹ có kiểu gen AA thì bố và mẹ của người đàn ông đó là :
3/17AAxAa
=> xác suất để người đàn ông này có kiểu gen Aa = 3/17.1/2=3/34
*) nếu người mẹ có kiểu gen Aa thì bố và mẹ của người đàn ông đó là : 14/17Aa x
Aa
=> xác suất để người đàn ông này có kiểu gen Aa=14/17.2/3=28/51
+) người vợ có cô em gái bị bệnh và bố mẹ bình thường nên xác suất để người vợ
có kiểu gen Aa là 2/3
=> xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng bị bệnh=
(3/34+28/51).2/3.1/4=65/512



Câu 15 ( ID:120181 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết rằng hai cặp gen qui định hai tính trạng nói trên không cùng nằm trong một nhóm
gen liên kết; bệnh hói đầu do
alen trội H nằm trên NST thường qui định, kiểu gen dị hợp Hh biểu hiện hói đầu ở người
nam và không hói đầu ở
người nữ và quần thể này ở trạng thái cân bằng và có tỉ lệ người bị hói đầu là 30%.
Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?
I. Có tối đa 6 người có kiểu gen đồng hợp về 2 cặp gen.
II. Có 6 người xác định được chính xác kiểu gen về cả hai bệnh.
III. Khả năng người số 10 mang cả 2 loại alen lặn là 2/5.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng số 10 và 11 sinh ra một đứa có kiểu gen đồng hợp, không
bị bệnh P là 413/2070.

A

1.

B


2.

C

4.

D

3.
Bình luận

Câu 16 ( ID:120182 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Sơ đồ phả hệ ở hình bên mô tả sự di truyền bệnh P và bệnh Q ở một dòng họ người.

Cho biết không phát sinh đột biến mới; bệnh P dược quy định bởi một trong hai alen của
một gen nằm trên nhiễm
sắc thể thường; bệnh Q được quy định bởi alen lặn của một gen có hai alen nằm ở vùng
không tương đồng trên
nhiễm sắc thể giới tỉnh X và người số (7) mang alen gây bệnh P. Có bao nhiêu dự đoán
sau đây đúng?
I. Cặp (10) và (11) sinh con trai bị cả bệnh P và Q với xác suất là 3/150.
II. Người số (11) chắc chắn dị hợp tử về cả hai cặp gen.

III. Cặp (10) và (11) sinh con trai chi bị bệnh P với xác suất là 9/160.
IV. Người số (10) có thể mang alen lặn.

A

4.

B

1.

C

3.

D

2.
Bình luận

Câu 17 ( ID:20820 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi


Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do alen a nằm trên NST thường quy định, alen A quy định

tai nghe bình thường; bệnh mù màu do gen alen m nằm trên vùng không tương đồng của
NST X quy định, alen M quy định nhìn màu bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu
hình bình thường.bên vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh; bên chồng có
mẹ bị điếc bẩm sinh.Những người còn lại trong gia đình trên đều có kiểu hình bình
thường. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả 2 bệnh trên
là:

A

41,67%

B

98%

C

25%

D

43,66%
Lời giải chi tiết

Video chữa bài

Bình luận

Lời giải chi tiết


Người chồng bình thường có mẹ bị điếc bẩm sinh aa nên sẽ luôn được nhận 1 alen
a từ mẹ. Người chồng sẽ có kiểu gen dị hợp là Aa.
Người chồng không bị bệnh mù màu thì có kiểu gen về bệnh này là XMY.
Người vợ có em gái bị điếc bẩm sinh aa nhưng bố mẹ bình thường ⇒ Bố mẹ
người vợ có kiểu gen dị hợp Aa.
Người vợ có kiểu hình bình thường nên có kiểu gen là: AA : Aa.

Xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng không bị bệnh điếc bẩm sinh là: 1 × = .


Do người chồng luôn cho con gái alen XM nên nếu cặp vợ chồng này sinh con gái
con gái sẽ luôn không bị mù màu.
Vậy xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả 2 bệnh
trên là: × = 41,67%.

Câu 18 ( ID:68438 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Ở người, bệnh máu khó đông do alen lặn a nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm
sắc thể giới tính X quy định, alen trội A quy định máu đông bình thường. Oanh không
mắc bệnh máu khó đông có em trai là Hòa mắc bệnh này và người mẹ là Hằng, bố là
Quý đều bình thường; Oanh lấy một người chồng bình thường tên là Thuận và họ sinh
được một người con gái tên Thủy. Huyền máu đông bình thường nhưng có em gái là Mỹ
mắc bệnh; Huyền lấy một người chồng là Nam mắc bệnh máu khó đông và họ sinh được
một người con trai là Bắc. Thủy và Bắc lớn lên và kết hôn với nhau. Biết không xảy ra

đột biến. Theo lí thuyết, xác suất để Thủy và Bắc sinh được một đứa con gái mắc bệnh


A

12,5%.

B

3,125%.

C

6,25%.

D

1,25%.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Từ đề bài, ta có thể dễ dàng vẽ sơ đồ phả hệ của những người trên.


Xét gia đình Thủy: Em trai Oanh là Hòa mắc bệnh này chứng tỏ mẹ Oanh (Hằng)
có kiểu gen dị hợp XAXa, Quý: XAY.
Oanh có kiểu gen: 1/2XAXA : 1/2XAXa → giảm phân cho 3/4XA : 1/4Xa.

Thuận có kiểu gen XAY → giảm phân cho 1/2XA : 1/2Y.
Oanh và Thuận sinh người con gái là Thủy có thể có kiểu gen: 3/4XAXA :
1/4XAXa → giảm phân cho 7/8XA : 1/8Xa.
Xét gia đình Bắc:
Để Thủy và Bắc sinh được 1 người con gái mắc bệnh (XaXa) thì Bắc phải bị
bệnh: XaY.
Em gái Huyền là Mỹ bị bệnh nên chắc chắc bố Huyền bị bệnh và Huyền có kiểu
gen dị hợp: XAXa (do Huyền nhận 1 Xa từ bố).
Nam bị bệnh có kiểu gen XaY
Xác suất để sinh Huyền và Nam sinh Bắc bị bệnh là: 1/2 XaY (trong số những
người con trai) → giảm phân cho 1/4Xa : 1/4Y
Vậy ta có: Thủy và Bắc: (3/4XAXA : 1/4XAXa) x 1/2 XaY
→ (7/8XA : 1/8Xa) x (1/4Xa : 1/4Y)
→ Xác suất sinh con gái bị bệnh là: 1/8Xa . 1/4Xa = 1/32 = 3,125

Câu 19 ( ID:65231 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi

Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một
gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.


Biết rằng không xảy ra đột biến. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng III.15 và
III.16 sinh con không mang gen gây bệnh là


A

31/36.

B

7/18.

C

7/15.

D

1/3.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Câu 20 ( ID:25819 )

Câu trắc nghiệm (0.5 điểm)

Báo lỗi câu hỏi

 Theo dõi



Một người đàn ông (1) không bị mắc bệnh M, có bố và mẹ đều không bị bệnh này nhưng
có em gái bị bệnh M. Người đàn ông này kết hôn với 1 người phụ nữ không bị bệnh M,
người phụ nữ (2) có bố và mẹ đều không bị bệnh nhưng có em trai bị bệnh M. Cặp vợ
chồng (1) và (2) sinh được 1 người con gái và 1 người con trai (3) đều không bị bệnh M.
Người con trai (3) kết hôn với một người phụ nữ không bị bệnh này (4). Người phụ nữ
(4) có bố và mẹ đều không bị bệnh M nhưng có em gái bị bệnh M. Cho biết bệnh M do 1
trong 2 alen của 1 gen quy định, không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong
các gia đình trên. Trong các phát biểu sau đây có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Bệnh M do 1 alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định.
(2) Nếu cặp vợ chồng (1) và (2) sinh người con thứ 3 thì xác suất đứa con này không bị
bệnh M là 8/9.
(3) Xác suất cặp vợ chồng (3) và (4) sinh đứa con đầu lòng không mang alen gây bệnh M
là 1/2.
(4) Cơ thể xác định được chính xác kiểu gen của những người (1), (2), (3), (4) trong các
gia đình trên.

A

1.

B

3.

C

4.

D


2.
Lời giải chi tiết

Bình luận

Lời giải chi tiết

Từ dữ kiện của đề bài, ta có thể dễ dàng vẽ được sơ đồ phả hệ của những người
trên.


Qua sơ đồ ta thấy:
Bố mẹ người chồng 1 đều bình thường, nhưng có em trai bị bệnh → Tính trạng
bệnh M do alen lặn quy định.
Giả sử A: bình thường, a: bị bệnh.
Nếu bệnh nằm trên NST giới tính trên vùng không tương đồng của NST X quy
định thì người em gái của người vợ (4) sẽ nhận alen Xa từ bố, và người bố phải bị
bệnh mà theo giả thiết người bố của người (4) bình thường → Bệnh do gen trên
NST thường quy định.
→ Phát biểu 1 sai.
Người chồng (1) có kiểu gen: 2/3Aa : 1/3AA → giảm phân cho 2/3A, 1/3a, người
vợ (2) có kiểu gen: 2/3Aa : 1/3AA → giảm phân cho 2/3A, 1/3a
Nếu cặp vợ chồng (1) và (2) sinh người con thứ 3 thì xác suất đứa con này bị bệnh
là: 1/3 . 1/3 = 1/9
Nếu cặp vợ chồng (1) và (2) sinh người con thứ 3 thì xác suất đứa con này không
bị bệnh M là: 1- 1/9 = 8/9 → (2) đúng.
Người chồng (3) có kiểu gen: 4/9 AA : 4/9 Aa hay 1/2AA : 1/2Aa → giảm phân
cho 3/4A : 1/4a
Người vợ (4) có kiểu gen: 2/3Aa : 1/3AA → giảm phân cho 2/3A, 1/3a
Xác suất cặp vợ chồng (3) và (4) sinh đứa con đầu lòng không mang alen gây

bệnh M là: 3/4A . 2/3A = 1/2 → (3) đúng.
(4) sai vì không thể xác định được chính xác kiểu gen của những người (1), (2),
(3), (4) trong các gia đình trên. Những người này có thể có kiểu gen đồng hợp
hoặc dị hợp.
Vậy trong các phát biểu trên, có 2 phát biểu đúng




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×