Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Sông Đà 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.54 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------

LÊ HÀ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Hà Nội, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------

LÊ HÀ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7
Chuyên ngành : Kế toán, Kiểm toán và Phân tích
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC QUANG

Hà Nội, Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.”

Tác giả luận văn

Lê Hà Phương


LỜI CẢM ƠN

“Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang đã trực tiếp hướng dẫn về
kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực
hiện Luận văn.”
“Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.”
“Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm,
giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.”
Tác giả luận văn

Lê Hà Phương



MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG - HÌNH
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 7.......................42


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------

LÊ HÀ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7
Chuyên ngành : Kế toán, Kiểm toán và Phân tích
Mã ngành: 8340301

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, Năm 2019


8

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

“Trong những năm gần đây, phân tích Báo cáo tài chính (BCTC) đã trở
thành một trong những lĩnh vực chính được các nhà khoa học cũng như các
nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.”

“Phân tích BCTC Doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những thông
tin cho các nhà quản trị DN nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh
tài chính của DN, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh
doanh của DN, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài
DN, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các
cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các
nhà bảo hiểm, người lao động và cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh
tế... Đặc biệt, đối với các DN đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc
cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ
cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa
chọn và ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.”
Xuất phát từ nhu cầu và vai trò trên, với nhận thức về tầm quan trọng
của việc phân tích hệ thống BCTC đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN cơ khí nên em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Sông Đà 7” làm đề tài
nghiên cứu luận văn của em.
Nội dung của luận văn: luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được
chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Phân tích báo cáo tài chính không những phục vụ đối tượng đang quản
trị điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp những thong tin cho các đối
tượng quan tâm đến tính tình “sức khỏe” của doanh nghiệp. Và một điều lưu ý
rằng, tùy loại hình doanh nghiệp mà phương pháp phân tích, hình thức phân


9
tích và độ nhấn phân tích vào một vài chỉ tiêu trong báo cáo để nêu bật mức
độ trong hoạt động doanh nghiệp.”
Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức quý báu về phân tích tài
chính doanh nghiệp tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại

trường, cùng thời gian tìm hiểu Công ty Cổ phần Sông Đà 7, tôi chọn đề tài
“Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Sông Đà 7” làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn của mình.
“Phân tích và đánh giá báo cáo tài chính nhằm tìm ra các mặt mạnh và
cả những mặt bất ổn, từ đó đề xuất những biện pháp nâng cao năng lực tài
chính phù hợp và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả hoạt động
kinh doanh cho Công ty Cổ phần Sông Đà 7.”
“Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Sông Đà 7”
góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận khoa học về BCTC và phân tích
BCTC trong các doanh nghiệp. Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu khoa
học giúp các nhà phân tích phân tích BCTC doanh nghiệp một cách khoa học,
từ đó đưa ra được các nhận định, đánh giá và kết luận chính xác toàn diện tình
hình tài chính của doanh nghiệp cần phân tích.”
“Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Sông Đà 7, chỉ ra được các điểm mạnh và những tồn tại trong tình hình
tài chính của công ty để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài
chính của doanh nghiệp”
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính doanh
nghiệp
“Trong chương 2 tác giả trình bày những lý luận cơ bản về BCTC, phân
tích BCTC trong các DN. Cụ thể là các vấn đề sau:”
- Khái niệm và tác dụng của BCTC và phân tích BCTC
- Các phương pháp phân tích BCTC
- Nội dung phân tích Báo cáo tài chính
“Về các phương pháp phân tích BCTC: Theo quan điểm của tác giả,
tùy vào mục tiêu và điều kiện phân tích các nhà phân tích có thể sử dụng một


10
hoặc tổng hợp các phương pháp phân tích. Trong luận văn này tác giả đưa ra

một số phương pháp chủ yếu được sử dụng hiện nay: phương pháp so sánh,
phương pháp Dupont, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp
đồ thị, phương pháp kết hợp.”
“Về nội dung phân tích Báo cáo tài chính: Việc thường xuyên phân
tích BCTC nhằm cung cấp những thông tin cho các đối tượng sử dụng,
giúp họ đánh giá chính xác thực trạng tài chính, xác định rõ những
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình hoạt
động tài chính – khâu trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác kinh tế.
Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị DN đề ra các giải pháp hữu hiệu
nhằm không ngừng nâng cao sức mạnh tài chính, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Để xem xét một cách chi tiết tác
giả trình bày nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm
những vấn đề sau:
-“Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính: Khi phân tích cấu
trúc tài chính cần xem xét cả cấu trúc tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn bởi vì cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng
tài sản, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn, còn mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh
nghiệp.”
Việc phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn không thể hiện được
chính sách huy động vốn và sử dụng vốn của DN. Do vậy, các nhà phân tích
cần phải đi sâu phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn với các chỉ
tiêu tính toán như sau: hệ số nợ so với tài sản; hệ số nợ so với vốn chủ sở
hữu.”
- Phân tích tình hình công nợ và đảm bảo vốn theo tính ổn định nguồn


11
tài trợ

Khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, cần tính
ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn) với
nguồn vốn chủ sở hữu hiện có và nguồn vốn vay - nợ dài hạn. Nếu tổng số
nguồn vốn có đủ hoặc lớn hơn nhu cầu về tài sản thì DN cần sử dụng số thừa
này một cách hợp lý (đầu tư vào tài sản ngắn hạn, tài sản cố định, vào hoạt
động liên doanh, trả nợ vay,…), tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi
nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì DN cần phải có biện pháp
huy động và sử dụng phù hợp (huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc
giảm quy mô đầu tư…), tránh đi chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp.”
- Phân tích tình hình thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính có hiệu quả thì sẽ phát sinh ít công nợ, khả

t

năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn.

t

Ngược lại, hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn

t

nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Để phân tích tình

t

hình thanh toán, các nhà phân tích thường tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích

t

với kỳ gốc các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu, phải trả của DN như sau:


t

Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả; số vòng luân chuyển các khoản phải

t

thu; thời gian một vòng quay các khoản phải thu; tỷ suất nợ; tỷ suất các khoản

t

phải trả so với phải thu; số vòng luân chuyển các khoản phải trả; thời gian quay

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

vòng các khoản phải trả.
- Phân tích khả năng thanh toán theo thời gian
Khả năng thanh toán của DN cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

dài của DN. Do vậy, phân tích khả năng thanh toán của DN sẽ cho phép các nhà

t

quản lý đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại và tương lai cũng như dự

t

đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của DN. Ngoài các chỉ

t

tiêu phân tích khả năng thanh toán khi đánh giá khái quát tình hình tài chính,

t

các nhà phân tích còn sử dụng một số chỉ tiêu sau: hệ số nợ dài hạn so với tổng

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t


12

t

t

nợ phải trả; hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản; hệ số thanh toán nợ dài hạn; hệ
t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


số thanh toán lãi vay.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp khái quát và

t

các chỉ tiêu cụ thể . Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí

t

cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố. Các chỉ tiêu này cần phải được tính toán


t

trong nhiều kỳ, phân tích xu hướng vận động của chúng và vẫn phải thống nhất

t

với công thức đánh giá hiệu quả chung. Các nhà phân tích sử dụng một số chỉ

t

tiêu chủ yếu sau: Sức sinh lời của tài sản; sức sinh lời của doanh thu; sức sinh

t

lời của vốn chủ sở hữu; tỷ suất lợi nhuận so với vốn cổ phần; thu nhập một cổ

t

phiếu phổ thông; tỷ lệ giá thị trường so với mệnh giá của mỗi cổ phiếu phổ

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

thông; tỷ suất chi trả lãi cổ phần; tỷ suất sinh lãi cổ phần.
Khi đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh các nhà phân
t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

tích xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản ngắn hạn. Hiệu

t

quả sử dụng TSCĐ được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là các chỉ

t

tiêu sau: sức sản xuất của TSCĐ; sức sinh lời của TSCĐ; sức hao phí của

t


TSCĐ; số vòng quay của tài sản ngắn hạn; thời gian của một vòng luân chuyển

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

TSNH
“Bên cạnh, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu

trên, các nhà phân tích có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thông
qua báo cáo kết quả kinh doanh bằng phương pháp so sánh.”


13
Chương 3: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Sông Đà 7
Trong chương 3 trước hết tác giả trình bày những nét tổng quan về lịch sử
t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

hình thành phát triển, đặc điểm hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ

t

máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà 7. Sau đó tác giả đi


t

sâu vào nghiên cứu thực trạng phân tích BCTC và nhận xét đánh giá tình hình

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

phân tích BCTC tại đơn vị.
Công ty cổ phần Sông Đà 7 là đơn vị thành viên thuộc Công ty Sông Đà.
t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

Tiền thân là Công trường bê tông trực thuộc Công ty xây dựng thủy điện Thác

t

Bà được thành lập năm 1963, trực tiếp tham gia xây dựng Nhà máy thủy điện

t

Thác Bà, đây là nhà máy thủy điện đầu tiên của Việt Nam. Trải qua hơn 50 năm

t

hình thành và phát triển, đơn vị có nhiều tên gọi khác nhau như: Công trường bê

t

tông, Xí nghiệp bê tông nghiền sàng, Công ty vật liệu xây dựng, Công ty xây

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

dựng Sông Đà 7 và Công ty cổ phần Sông Đà 7.
Về thực trạng phân tích Báo cáo tài chính, Công ty đã thực hiện phân tích
t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

BCTC với một số nội dung như sau:
t

t


t

t

t

t

t

Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của tài sản: Căn cứ vào số liệu
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

trên Bảng cân đối kế toán các nhà phân tích của Công ty cổ phần Sông Đà 7 đã

t

tiến hành so sánh sự biến động trên tổng số tài sản cũng như từng loại tài sản và

t

tính toán tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản giữa đầu

t

năm với cuối năm. Việc phân tích này không những giúp cho các nhà phân tích

t


biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và

t

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản mà còn

t

giúp cho họ đánh giá được khái quát tình hình phân bổ vốn của Công ty.

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn:Việc phân tích cơ
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

cấu và tình hình biến động của nguồn vốn được các nhà phân tích của Công ty

t

cổ phần Sông Đà 7 tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu và tình hình biến

t

động của tài sản. Qua đó, giúp cho họ nắm được cơ cấu vốn huy động, biết được

t

trách nhiệm của DN đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao động,

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t



14

t

ngân sách ... về số tài sản bằng nguồn vốn của họ.
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

Phân tích tình hình công nợ: Để phân tích tình hình công nợ trên cơ sở
t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


Bảng cân đối kế toán các nhà phân tích của Công ty tiến hành so sánh các khoản

t

nợ phải thu, nợ phải trả giữa cuối năm với đầu năm trên tổng số cũng như trên

t

từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng

t

chỉ tiêu và dựa vào tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu để rút ra nhận

t

xét. Ngoài ra, các nhà phân tích còn tính toán và so sánh chỉ tiêu tỷ lệ các khoản

t

nợ phải thu so với nợ phải trả giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá xem xét số

t

vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng là bao nhiêu, từ đó thấy được khả năng thanh

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

toán thực sự của Công ty
“Phân tích khả năng thanh toán: Bên cạnh việc phân tích tình hình công
t

t

t

t

t

nợ, tại Công ty còn tiến hành phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của
Công ty, chủ yếu được thực hiện thông qua việc tính toán, so sánh và đưa ra
nhận xét trên các chỉ tiêu cơ bản như: Hệ số thanh toán hiện hành, hệ số khả
năng thanh toán tổng quát; hệ số thanh toán nợ ngắn hạn; hệ số khả năng
thanh toán nhanh.”
Phân tích kết quả kinh doanh: Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả
t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

hoạt động kinh doanh các nhà phân tích của Công ty tiến hành so sánh trị số của

t

từng chỉ tiêu giữa số năm trước và số năm nay đồng thời so sánh tốc độ tăng, giảm


t

của các chỉ tiêu để biết được mức tiết kiệm hay lãng phí của các khoản chi phí, tốc

t

độ tăng giảm của doanh thu có phù hợp với tốc độ tăng giảm chi phí hay không

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


Phân tích hiệu quả kinh doanh: Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


càng cao và chắc chắn đòi hỏi các nhà quản lý không những nắm chắc các

t

nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn, mặt hàng, chất lượng, điểm hòa

t

vốn, thời gian hoàn vốn.. mà còn phải nắm được chu kỳ sống của sản phẩm

t

cũng như chu kỳ kinh doanh của DN nhất là trong nền kinh tế thị trường. Do đó

t

việc phân tích kinh doanh sẽ giúp cho nhà quản lý đánh giá được khả năng sinh

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


15

t

lời và triển vọng của DN mà thể hiện ở khả năng tăng trưởng của DN, từ đó có


t

biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh của DN. Điều đó được các nhà

t

phân tích của Công ty tiến hành phân tích thông qua các chỉ tiêu về suất sinh lời

t

của vốn chủ sở hữu, suất sinh lời của tài sản.

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

Từ thực trạng phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Sông Đà 7 tác
t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

giả nhận thấy công tác phân tích BCTC đã được triển khai nhưng còn mang nặng

t

tính hình thức, chưa thấy được tầm quan trọng của việc phân tích. Điều này thể

t

hiện rõ qua các bước của quá trình phân tích tại Công ty đang thực hiện như sau:


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

Vể tổ chức phân tích: Công tác phân tích BCTC tại Công ty cổ phần
Sông Đà 7 mặc dù đã được tiến hành nhưng chưa được quan tâm đúng mức,
vẫn chưa có bộ phận chuyên thực hiện việc phân tích BCTC riêng mà hiện
nay chỉ tập trung hết vào một người, đó là nhân viên làm công tác kế toán
tổng hợp. Do đó, hiệu quả của việc phân tích là chưa cao, chưa phát huy hết
sự hữu ích của công cụ phân tích BCTC trong điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của các nhà quản trị trong Công ty.”
Về nội dung phân tích: công ty đã thực hiện phân tích BCTC với một số
t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

nội dung như phân tích cơ cấu và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn,

t

phân tích tình hình và khả năng thanh toán, phân tích kết quả và hiệu quả kinh

t

doanh,... Tuy nhiên việc phân tích này chỉ sử dụng một số chỉ tiêu rất hạn chế,

t

đơn giản thể hiện qui mô và tốc độ. Một số chỉ tiêu đã được Công ty phân tích

t


tương đối kỹ như phân tích tình hình công nợ. Chỉ tiêu này được tính dưới góc

t

độ tổng các khoản phải thu, tổng các khoản phải trả cũng như đối với từng

t

khoản phải thu, phải trả.

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t


16
Tuy nhiên, do chưa được đầu tư, quan tâm đúng mức nên công tác phân
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

tích BCTC nói chung và nội dung phân tích BCTC nói riêng tại Công ty vẫn

t

còn nhiều hạn chế. Vì chỉ mới dừng lại ở việc phân tích nhóm các chỉ tiêu như

t

trên đã trình bày nên nội dung phân tích còn quá đơn giản, chưa đầy đủ, chưa

t

toàn diện, chưa làm toát lên toàn cảnh bức tranh tài chính của Công ty.

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

Về phương pháp phân tích: Công ty hầu như chỉ sử dụng phương pháp
so sánh và chưa áp dụng phương pháp loại trừ vào phân tích nên các chỉ tiêu
như: Suất sinh lời của tài sản; Suất sinh lời của doanh thu hay suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu tính được cũng hết sức giản đơn và rời rạc, chưa thể hiện
được sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động chung của các chỉ tiêu

cần phân tích, cũng như chưa chỉ rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này với
nhau, do đó bức tranh tài chính của Công ty mới chỉ được xem xét một phần
mà chưa phân tích toàn diện, đầy đủ, hạn chế đến việc cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà quản trị DN đưa ra các quyết định tài chính kịp thời và đúng
đắn.”
Những tồn tại từ công tác tổ chức, phương pháp đến nội dung phân tích
như đã trình bày trên đây là do một số nguyên nhân sau từ việc chưa quan tâm
đầy đủ đến công tác phân tích tài chính cũng như Công ty đang thiếu một quy
trình hoạt động, thiếu một đội ngũ nhân viên tiến hành hoạt động phân tích tài
chính một cách thường xuyên và chuyên nghiệp…”
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp nâng cao
năng lực tài chính Công ty cổ phần Sông Đà 7
Từ cơ sở lý luận và thực trạng phân tích BCTC đã đề cập đến ở chương
2 và chương 3, trong chương 4 tác giả đưa ra quan điểm, giải pháp nâng cao
năng lực tài chính và điều kiện thực hiện các giải pháp đã nêu ra.
Luận văn đưa ra giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ
phần Sông Đà 7:
Ổn định cấu trúc tài chính: Đối với cơ cầu vốn cần quản lý tải sản ngắn
t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


17

t

hạn trong đó đăc biệt chú trọng quản lý vốn bằng tiền: Công ty cổ phần Sông Đà

t

7 chỉ nên dự trữ lượng vốn này đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả trong ngắn hạn,


t

phần còn lại nên đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao nhằm mục đích

t

đa dạng hóa đầu tư, tăng tính sinh lời của tài sản và phân tán rủi ro, tận dụng

t

triệt để nguồn vốn của công ty, tránh ứ đọng vốn.; Quản lý hàng tồn kho: Tích

t

cực đôn đốc, kiểm soát các chi nhánh đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy chế

t

theo dõi hang tồn kho, định mức tồn kho và quy trình quản lý kho, tăng cường

t

kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch giải quyết kịp

t

thời những khó khăn, vướng mắc để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tổng kết

t


rút kinh nghiệm công tác thi công hàng năm; Quản lý các khoản phải thu: Công

t

ty nên cử cán bộ chuyên trách khâu thu hồi nợ, thường xuyên theo dõi, kiểm tra

t

và đôn đốc thu hồi nợ. Đối với những khoản nợ khó đòi thì cần có biện pháp

t

thường xuyên theo dõi, đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn. Quy định thời hạn

t

thanh toán trong một thời gian nhất định, nếu quá hạn thì chủ nợ phải chịu phạt

t

bằng cách tính theo lãi vay nhất định. Đối với cơ cấu nguồn vốn: Với cơ cấu

t

vốn của Công ty trong 3 năm qua cũng đã tương đối hợp lý. Nhưng nguồn vốn

t

để phục vụ sản suất kinh doanh lại chủ yếu tập trung vào nguồn vốn tự tài trợ


t

của công ty. Vì vậy công ty cần xác định xem mình cần bao nhiêu vốn đầu tư,

t

bao nhiêu vốn để hoạt động và thời gian sử dụng các nguồn vốn này trong bao

t

lâu, chi phí huy động và sử dụng vốn như thế nào...để từ đó cân đối lại lượng nợ

t

dài hạn làm một trong giải pháp huy động vốn khiến cơ cấu vốn và chính sách

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

tài trợ của công ty được vững chắc hơn.
Nâng cao khả năng thanh toán: Tình hình thanh toán của khách hàng với
t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


Công ty gặp nhiều khó khăn, các khoản phải thu quay vòng chậm hệ số quay

t

vòng các khoản phải thu. Vấn đề giải quyết nhu cầu về vốn chưa được đảm bảo.

t

Do số vốn Công ty bị chiếm dụng lớn, các khoản phải thu chiếm trên 70% tổng

t

tài sản vì vậy Công ty cần đẩy mạnh tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Giảm kì

t

hạn bán chịu đó là số các công trình đến hạn thanh toán cần phải hoàn thành,

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t



18

t

giải quyết nhu cầu cho sản xuất. Để làm được điều này cần phải theo dõi chặt

t

chẽ các khoản nợ nhất là các khoản nợ cũ mà khách hàng, các đơn vị khác

t

chiếm dụng. Xúc tiến nghiệm thu, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành

t

một cách triệt để nhằm giảm tối thiểu khối lượng xây dựng cơ bản dở dang, tăng

t

cường công tác thu hồi công nợ. Hạn chế các khoản vay tín dụng từ các ngân

t

hàng thương mại, nhằm giảm tỷ lệ nợ quá cao như hiện nay, tăng tỷ lệ vốn huy

t


động từ các kênh huy động khác, tăng cường huy động từ cán bộ công nhân

t

viên nhằm nâng cao sự gắn bó, trách nhiệm đối với cơ quan và tạo điều kiện thu

t

nhập cho người lao động. Tăng cường khai thác nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là

t

nguồn vốn phản ánh tiền lực tài chính thực có của Công ty và Công ty có quyền

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

sử dụng chủ động trên cơ sở quyền tự chủ tài chính luật pháp cho phép
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của Công ty;
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

Tăng cường huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Việc tăng vốn chủ sở hữu
làm cho năng lực tài chính của công ty lành mạnh hơn, nâng cao uy tín đối
với các nhà cung cấp và các ngân hàng, do đó công ty sẽ được ưu đãi hơn
trong thanh toán và vay nợ. Nguồn huy động vốn chủ sở hữu của công ty rất
dồi dào do các cô đông tin tưởng vào sự phát triển của công ty trong tương
lai, và nếu như khai thác được tối đa nguồn vốn này thì công ty sẽ có thuận lợi
rất lớn trong việc mở rộng quy mô kinh doanh mà không phải phụ thuộc vào
nguồn vốn bên ngoài. Chú trọng công tác quản lý chi phí, loại bỏ các chi phí
không cần thiết; Đầu tư đổi mới TSCĐ đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ; Hoàn thiện công tác phân tích tài chính và kế hoạch hóa tài chính;
Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực; Giải pháp tăng
cường khả năng liên danh, liên kết; Xây dựng thương hiệu cho công ty


19
Để các giải pháp mang tính khả thi, cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước,
phía ngành và sự nỗ lực từ chính bản thân Công ty cổ phần Sông Đà 7”
Về phía Nhà nước: Các DN đều chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước,
do đó, sự đổi mới và hoàn thiện các công cụ quản lý của Nhà nước có tác
động tích cực đến quá trình hoạt động và phát triển của DN. Để tạo điều kiện
cho các DN thực hiện tốt phân tích BCTC, về phía Nhà nước, cần có những
thay đổi trong cơ chế, chính sách… như sau: Hoàn thiện các quy định về chế
độ kế toán hiện hành; xây dựng quy định về việc công bố thông tin, đặc biệt là
Công ty; thống nhất quy định kiểm toán với tất cả các DN; ban hành các chế
tài xử lý vi phạm đối với các đơn vị liên quan trong việc công bố thông tin;
ban hành những quy định cụ thể đối với công tác thống kê.”

Về phía Công ty: Ban lãnh đạo công ty nhận thức được tầm quan trọng
t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


của phân tích BCTC của công ty. Từ đó tiến hành tổ chức và thực hiện phân tích

t

tốt công tác này: Công ty nên tổ chức bộ máy kế toán hoạt động một cách khoa

t

học, chọn nhân viên làm nhiệm vụ phân tích phải có kiến thức chuyên sâu về

t

phân tích, có kinh nghiệm và thâm niên trong công tác tài chính. Bên cạnh đó

t

công ty phải thường xuyên tạo điều kiện cho họ tiếp thu những cái mới theo sự

t

thay đổi của tình hình kinh tế như: cho đi học các lớp ngắn hạn và dài hạn về

t

chuyên môn nghiệp vụ do Bộ tài chính hay các trường đại học kinh tế mở.

t

Khuyến khích họ thường xuyên tự nghiên cứu tiếp thu những thông tin mới về


t

chính sách pháp luật về kế toán, chuẩn mực kế toán mới,….

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t


t

t

t

t

t

t

t


20
KẾT LUẬN
“Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã trình bày trên đây, chúng ta có
thể khẳng định rằng, phân tích BCTC có một ý nghĩa hết sức to lớn và là công
cụ quản lý đắc lực đối với các nhà quản lý DN. Làm tốt công tác phân tích
BCTC sẽ giúp nhà quản lý có những thông tin đáng tin cậy trong việc lựa
chọn và đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả nhất.”
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về BCTC và phân tích BCTC, cùng
với việc tìm hiểu thực trạng công tác phân tích BCTC tại Công ty cổ phần
Sông Đà 7, tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Phân
tích Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Sông Đà 7”. Với sự nỗ lực hết mình
của bản thân trong nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như đi sâu tìm hiểu
tình hình thực tế, cộng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.
TS. Nguyễn Ngọc Quang, những nội dung và yêu cầu nghiên cứu đã được thể

hiện đầy đủ trong luận văn. Cụ thể, luận văn đã giải quyết được các vấn đề
sau:
-“Những vấn đề lý luận cơ bản về BCTC và phân tích BCTC trong các
DN đã được hệ thống hoá tương đối đầy đủ.
- Thực trạng phân tích BCTC tại Công ty cổ phần Sông Đà 7 đã được
xem xét, đánh giá xác thực.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tế, tác giả đã đưa ra
các phương hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại
Công ty cổ phần Sông Đà 7 nói riêng và các DN khác nói chung.”
Hy vọng rằng đây là cơ sở giúp cho Công ty cổ phần Sông Đà 7 có thể thực
hiện tốt hơn công tác phân tích BCTC nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin của các DN trong điều
kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng mạnh mẽ.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------

LÊ HÀ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7
Chuyên ngành : Kế toán, Kiểm toán và Phân tích
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC QUANG


Hà Nội, Năm 2019


22

MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập thì sự cạnh tranh để khẳng định vị trí của mình là điều hết sức khó khăn,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những thay đổi cụ thể về chính sách kinh tế
tài chính mới có thể đảm bảo được sự vững mạnh của đơn vị mình.
Xét trên tình hình thực tế cho ta thấy tài chính có vai trò rất quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và qua việc phân tích, đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta có thể biết được thực trạng hoạt
động của doanh nghiệp cũng như đề ra các quyết định, giải pháp phù hợp để
thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động đúng hướng, có hiệu quả, mang lại lợi ích
giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong tương lai.
Công ty cổ phần Sông Đà 7 cũng còn gặp nhiều trở ngại trong việc
quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặc dù còn không ít khó
khăn và thách thức như vậy nhưng Công ty vẫn đang nỗ lực vươn lên phần
nào khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Thời gian thực tập tại công ty
đối với em đó thực sự là quãng thời gian rất bổ ích. Em đã có dịp vận dụng
những kiến thức ở trường vào thực tế, có dịp so sánh sự khác nhau giữa lý
thuyết và thực tế của công việc. Điều đặc biệt là em có những tài liệu quý giá
để có thể thực hiện việc phân tích tài chính công ty và đưa ra những nhận định
và góp ý của mình về năng lực tài chính của công ty.
Trong quá trình thực tập và khả năng nắm bắt kiến thức được học ở
trường chắc chắn sẽ có những thiếu sót, nhầm lẫn. Em kính mong được thầy
cô cùng các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán của Công ty chỉ bảo, sửa

chữa, giúp đỡ để bài viết của em hoàn thiện hơn.


23

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Phân tích báo cáo tài chính là một công việc vô cùng cần thiết không
những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh
nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra
được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu
quả vốn và các nguồn lực, nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn
đầu tư của mình, các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đối với các khoản cho vay, nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được
việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra, các cơ quan quản lý Nhà
nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt
động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính, cung cấp
những thong tin hữu ích cho mọi đối tượng trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh và phát triển. Song để các thong tin trên hệ thong báo cáo tài chính biết
“nói” phải thông qua các phương pháp phân tích, các chuyên gia đánh giá khi
đó các thông tin mới có ý nghìa cho các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định
có độ tin cậy cao.
Phân tích báo cáo tài chính không những phục vụ đối tượng đang quản
trị điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp những thong tin cho các đối
tượng quan tâm đến tính tình “sức khỏe” của doanh nghiệp. Và một điều lưu ý
rằng, tùy loại hình doanh nghiệp mà phương pháp phân tích, hình thức phân

tích và độ nhấn phân tích vào một vài chỉ tiêu trong báo cáo để nêu bật mức
độ trong hoạt động doanh nghiệp.


24
Xuất phát từ thực tế đó, bằng những kiến thức quý báu về phân tích tài
chính doanh nghiệp tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường, cùng thời gian tìm hiểu Công ty Cổ phần Sông Đà 7, tôi chọn đề tài
“Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Sông Đà 7” làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn của mình.”
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà
k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

quản trị và các nhà đầu tư ra quyết định chính xác. Việc phân tích báo cáo tài

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

chính sẽ giúp các doanh nghiệp và các cơ quan thấy được rõ thực trạng hoạt

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

nghiệp. Từ đó đánh giá được tiềm năng cũng như hiệu quả sản xuất kinh

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

doanh, những rủi ro và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

nghiệp. Chính vì vậy phân tích báo cáo tài chính luôn được chú trọng và

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

quan tâm. Trong thời gian qua đã có rất nhiều các công trình, luận văn thạc sĩ


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính của các tập đoàn, công ty đặc biệt

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

là các công ty, cụ thể như:
Để nghiên cứu đề tài của mình, tác giả đã tiến hành nghiên cứu một số

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu về lập, trình bày và phân tích báo cáo tài

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

chính. Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, tác giả chỉ đưa ra một số những

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

nghiên cứu mà tác giả đã tìm hiểu được, cụ thể như sau:
Luận văn thạc sỹ “Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

kk

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

dược phẩm Hà Tây” (2015), của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Luận văn đã

k

k

k

k

k

k

k

k

k k

k


k

k

k

k

khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

thông qua Báo cáo tài chính, đề cập sâu đến các phương pháp cũng như nội

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

dung phân tích Báo cáo tài chính. Song luận văn mới chỉ dừng lại ở quan

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

điểm của các nhà quản trị, phân tích tình hình tài chính nhằm phát hiện ra

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

những ưu điểm, nhược điểm của công tác phân tích tình hình tài chính đang

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

diễn ra tại Công ty, nhằm xây dựng nên hệ thống chỉ tiêu để phân tích và


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k


25
hoàn thiện công tác phân tích tại Công ty, mà chưa hướng đến việc phân tích

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

những biến động của công ty, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tại

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Hùng
Linh năm 2013 bảo vệ tại trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã trình bày được
k

k

k

k

k

thực trạng công tác lập Báo cáo tài chính, đưa ra ưu điểm, hạn chế và tồn tại

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


trong công tác lập Báo cáo tài chính tại Công ty. Tuy nhiên tác giả đưa ra

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

khá nhiều lý luận về Báo cáo tài chính hợp nhất mà chưa vận dụng vào thực

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

k

trạng, đề xuất các kiến nghị, giải pháp tại Công ty.
Luận văn thạc sỹ “Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

phần Xi măng Tân Quang VVMI” của tác giả Hoàng Thị Hoa, bảo vệ tại
Trường Đại học Thương mại năm 2014. Luận văn đã trình bày được quy trình
k

k

k

k

k

k

k

lập Báo cáo tài chính, đưa ra những chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động sản

k

k


k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


xuất kinh doanh, các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính...tại công ty. Tuy

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

nhiên do tác giả tập trung vào việc sử dụng các số liệu trên Báo cáo tài chính

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

để tính toán các chỉ tiêu mà chưa trình bày được thực trạng công tác phân

k

k

k

k

k

k

k

k

k


k

k

k

k

k

k

k

tích Báo cáo tài chính tại Công ty.”
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản

k

k

k

k

k

k

k


k

lý tài chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An”“của tác giả Trần Thị Hoa năm 2015.
Tác giả đã hệ thống hóa được những lý luận về phân tích Báo cáo tài chính
doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng có
liên quan. Tuy vậy, nội dung phân tích trong bài còn chưa sâu, nội dung dàn
trải, một số chỉ tiêu quan trọng như: Cơ cấu từng khoản mục của tài sản; mức
độ độc lập tài chính của các công ty không được luận văn đề cập, phân tích.


×