Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ninh Giang, Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.41 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

=====

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NINH GIANG, HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

=====

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NINH GIANG, HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS PHAN TRUNG KIÊN

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, mọi
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, xác thực và chưa được công
bố ở bất cú công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tói sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phan
Trung Kiên, thầy đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này.
Bên cạnh đó, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn tới Quý thầy cô trong Viện đào tạo
sau Đại học, Viện Kế toán -Kiểm toán và các khoa liên quan trong trường Đại học
Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi cúng sin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Ninh Giang, Hải Dương đã hỗ
trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong luận văn của tôi không tránh khỏi

những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Dung


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK
COSO
KSV
GDV
NHNN
NHTM

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Việt Nam
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ
Kiểm soát viên
Giao dịch viên
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Bộ 17 nguyên tắc của COSO 2013..........................................................21
Bảng 2.2: Quy trình hậu kiểm chứng từ...................................................................47
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Ninh Giang..............................54
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Ninh Giang.................................56

Bảng 3.2: Kết quả dư nợ của Agribank Ninh Giang................................................58
Bảng 3.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Ninh Giang........................60


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

=====

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NINH GIANG, HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2019


9

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế đang trên đà phát triển mới, nhu cầu vốn của các cá nhân, doanh
nghiệp tăng nhanh. Vốn có thể của chủ sở hữu hoặc huy động từ các nguồn khác
trong nền kinh tế, nhưng không thể không kể đến nguồn vốn từ các trung gian tài

chính – NHTM. Vậy vốn các NHTM đến từ đâu? Phần lớn nguồn vốn các NHTM
đến từ việc huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế - đối tượng có tiền nhàn rỗi.
Vậy NHTM kiểm soát hoạt động huy động vốn đó như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất?
Thực tế, vấn đề kiểm soát nội bộ trong hoạt động huy động vốn vẫn chưa
được quan tâm đúng mức như đối với hoạt động tín dụng. Có không ít các vụ lạm
dụng, gian lận vốn diễn ra tại các NHTM gần đây như vụ mất tiền 245 tỷ đồng của
bà Chu thị Bình năm 2018 gửi tiết kiệm tại Eximbank (NHTM cổ phần Xuất Nhập
khẩu Việt Nam), hay vụ việc 17 khách hàng gửi tiền mất 400 tỷ đồng tại Ocean
Bank (NHTM trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương) chi nhánh Hải
Phòng, gây ảnh hưởng đến uy tín, hỉnh ảnh NHTM, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động huy động vốn. Thực tế kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Ninh Giang, Hải
Dương tồn tại nhiều vấn đề cần được quan tâm hơn. Vì vậy tôi đã lựa chon đề tài:
“Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ninh Giang, Hải Dương” làm đề tài
cho luận văn thạc sỹ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở những lý luận về kiểm soát nội
bộ hoạt động huy động vốn của NHTM, đánh giá được thực trạng kiểm soát nội bộ
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh Ninh Giang để đưa ra
các đề xuất, giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toản vốn.
Kết cấu đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu: đưa ra những định hướng nhiên
cứu luận văn về tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài và kết cấu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý về kiểm soát nội bộ về hoạt động huy động vốn tại ngân


10
hàng thương mại: Trình bày cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ được đưa ra để vận

dụng, giải quyết các câu hỏi nghiên cứu của đề tài. Kiểm soát nội bộ bao gồm 5 bộ
phận sau: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát. Môi trường kiểm soát là nền tảng xây dựng, thiết kế kiểm
soát nội bộ của NHTM. Đó là lý luận về tính chính trực và giá trị đạo đức; sự độc
lập với nhà quản lý và thực thi việc giám sát; thiết lập cơ cấu tổ chức, quy trình báo
cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn; sự cam kết về việc sử dụng nhân viên;
trách nhiệm cá nhân. Kết hợp với đặc điểm hoạt động huy động vốn của NHTM để
đưa ra những đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn của
NHTM.
Chương 3: Phân tích thực trạng về kiểm soát nội bộ về hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Ninh Giang, Hải Dương. Thứ nhất, trình bày đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Ninh Giang bao gồm huy
động vốn tù nguồn tiền gửi thanh toán và nguồn tiền gửi tiết kiệm, hoạt động tín
dụng nông nghiệp nông thôn, thanh toán, kiều hối,… Hoạt động huy động vốn của
Agribank chi nhánh Ninh Giang luôn tuân thủ chặt chẽ quy định của pháp luật, quy
định nội bộ Agribank: quy trình gửi tiền gửi, quy trình rút gốc lãi tiền gửi. Agribank
chi nhánh Ninh Giang đã tiến hành các thủ tục kiểm soát trong hoạt động huy động
vốn: phân quyền, phê duyệt. Hậu kiểm chứng từ cũng được tuân thủ chặt chẽ, phát
hiện nhiều sai sót trong giao dịch của Giao dịch viên. Kèm theo đó là hệ thống giám
sát nội bộ hoạt động huy động vốn đảm bảo tính tuân thủ, tin cậy trong giao dịch.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, phương hướng và giải pháp hoàn
thiện kiểm soát nội bộ về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ninh Giang, Hải Dương.
Thứ nhất là đánh giá về những mặt đã đạt được của kiểm soát nội bội hoạt
động huy động vốn tại chi nhánh:
- Về môi trường kiểm soát: Đạo đức nghề nghiệp được thư khá tốt tại chi nhánh.
Cán bộ nhân viên thể hiện tính chính trực và các giá trị đạo đức cốt lõi của ngân hàng
Nông nghiệp, phát huy triết lý kinh doanh “Mang phồn thịnh đến khách hàng”; cơ cấu tổ



11
chức: đã có sự phân cấp, phân quyền trong thực hiện hoạt động huy động vốn
- Về hoạt động kiểm soát: Quy trình tác nghiệp trong hoạt động huy động
vốn tại Agribank Ninh Giang được thực hiện theo đúng quy trình Agribank xây
dựng tại văn bản nội bộ ngành, giữa các bộ phân có sự phân tách về chức năng, có
sự kiểm soát chéo lẫn nhau.
- Về thông tin và truyền thông: Hệ thống chứng từ, báo cáo kê toán được sắp
xếp, đánh số đúng theo quy định, lưu trữ gọn gàng dễ tìm kiếm. Chương trình
IPCAS vận hành tốt, đảm bảo an toàn thông tin và dữ liệu.
- Về giám sát: Công tác giám sát được diễn ra thường xuyên, liên tục, có sự
tham gia của Ban giám đốc, Agribank Hải Dương, NHNN giúp giảm thiểu sai
phạm, đảm bảo an toàn vốn, phát triển nguồn vốn hiệu quả, ổn định.
Thứ hai, những hạn chế còn tồn tại trong công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động huy động vốn tại Agribank Ninh Giang: chính sánh lãi suất kém linh hoạt, chế
độ lương thưởng chưa tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên, lượng khách
giao dịch lớn nên hoạt động kiểm soát chưa sâu sát.
Từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt
động huy động vốn tại Chi nhánh.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

=====

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NINH GIANG, HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS PHAN TRUNG KIÊN

HÀ NỘI, 2019


13

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng ra đời được thừa nhận là một trong những phát minh kỳ diệu nhất của
lịch sử thế giới và nó không ngừng đổi mới hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế
xã hội từng thời kỳ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, Ngân hàng thương mại với vai
trò là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là huy
động tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu làm
phương tiện thanh toán. Ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động
của nó bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, đây là hoạt động trung gian gắn
liên với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Trong quá trình kinh doanh, hầu hết các
nghiệp vụ của ngân hàng đều chứa đựng rủi ro. Bởi lẽ hoạt động ngân hàng rất nhạy
cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động

ngân hàng và có thể gây ra những biến đổi tiêu cực cho ngân hàng.
Mục tiêu lớn nhất của bất kỳ Ngân hàng Thương mại nào cũng là vì lợi
nhuận và vì sự tăng trưởng không ngừng của nguồn vốn và tín dụng. Đây là yếu tố
không thể thiếu được để tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng. Ngân hàng thực hiện huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế và sử
dụng các nguồn vốn huy động này để cung ứng nguồn tín dụng cho nền kinh tế và
các dịch vụ ngân hàng nhằm tạo ra lợi nhuận. Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các
ngân hàng như hiện nay đã khiến cho hoạt động huy động vốn ngày càng khó khăn.
Các ngân hàng cạnh tranh nhau về lãi suất huy động nguyền vốn. Bên cạnh đó các
vụ bê bối, chiếm đoạt tiền người dân trong thời gian qua. Một vụ án gây bất ngờ với
dư luận là vụ án rút khống 177 sổ tiết kiệm của một nhóm nhân viên Agribank được
đưa ra xét xử. Nhóm nhân viên này đã sử dụng user và password của cấp quản lý
vào mạng nội bộ và tất toán khống 177 sổ tiết kiệm. Nhân viên hậu kiểm đã tiếp tay
cho hành vi gian lận này bằng cách bỏ qua quy trình hậu kiểm, chỉ kiểm tra trên
máy mà không đối chiếu chứng từ gốc dẫn đến thất thoát hơn 40 tỷ đồng của Nhà


14

nước. Hoạt động tiền gửi tại ngân hàng tồn tại nhiều rủi ro cần ngăn chặn. Chính vì
vậy, NHTM cần đưa ra các chính sách hợp lý để huy động được nguồn vốn lớn
phục vụ kinh doanh, đồng thời phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một
cách đầy đủ và hiệu quả để quản lý và sử dụng nguồn vốn tối ưu nhất.
Nhận thức được vai trò của vấn đề trên nên tôi quyết định lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ninh Giang, Hải Dương” làm đề tài
cho luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kiểm soát nội bộ trong NHTM không còn là một vấn đề mới, đã có nhiều
nghiên cứu của các tác giả khác nhau về lĩnh vực này, tuy nhiên trong quá trình

nghiên cứu, tôi đã tham khảo một số đề tài nghiên cứu, một số giáo trình về quản trị
ngân hàng, quản trị rủi ro cũng như một số tài liệu tham khảo khác. Có thể kể đến
một số nghiên cứu và tài liệu tham khảo sau:
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai” của tác giả Trần Thị Huyền Trang (2017).
Trong nghiên cứu tác giả đã khái quát chung lý luận về HTKSNB trong các NHTM
và trình bày thực trạng KSNB hoạt động huy động vốn tại Vietin bank Hoàng mai,
đánh giá ưu nhược điểm để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống.
Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bọ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” của tác giả Trần Thị Minh Thảo năm
2017. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, đưa ra khuyến nghị
hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
Nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ” của tác giả Đinh
Đức Nam (năm 2016), đã trình bày các lý thuyết cũng như những kinh nghiệm thực
tiễn quý báu trong hoạt động quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại trong và
ngoài nước. Có thể kể đến kinh nghiệm của ngân hàng Vietinbank, ngân hàng
HSBC, ngân hàng Citibank…


15

Đề tài “ Kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội” của tác giả Nguyễn
Thanh Lệ Giang (2016). Trong luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu làm rõ lý
luận về kiểm soát nội bộ tại NHTM, dựa trên các nguyên tắc kiểm soát nội bộ
COSO 2013, tác giả đưa ra những đánh giá về ưu nhược điểm trong thiết kế quy
trình kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội, từ đó đưa ra những đóng

góp, giải pháp giúp khắc phục những thiếu sót, và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại chi nhánh, nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong kinh doanh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở những lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn của
NHTM, đánh giá được thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng Agribank chi nhánh Ninh Giang để đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm giảm
thiểu rủi ro, đảm bảo an toản vốn.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể;
- Hệ thống cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn
tại Agribank chi nhánh Ninh Giang
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
huy động vốn tại Chi nhánh Ninh Giang.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề tài hoàn thiện kiểm soát nội bộ về hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Ninh Giang, Hải Dương, tôi tiến hành trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau:
-

Kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại NHTM như thế nào?
Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Agribank Ninh Giang như

-

thế nào?
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Agribank chi nhánh Ninh
Giang như thế nào?



16

1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại. Đề tài tập trung nghiên cứu năm yếu tố của KSNB bao gồm: Môi
trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông,
Giám sát.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Ninh Giang, Hải Dương.
- Thời gian: trong năm 2019.
- Nội dung: giới hạn kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu được thu thập từ các
tài liệu và thông tin nội bộ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

-

chi nhánh huyện Ninh Giang.
Phương phát xử lý dữ liệu:
Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở các thông tin và tư liệu thu
thập từ các nguồn khác nhau. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê kinh tế
để hệ thống hóa và phân tích các dữ liệu nhằm minh họa những nội dung liên
quan đến đề tài, tiến hành so sánh, đánh giá kết hợp với dự báo tình hình để rút
ra những nhận xét, kết luận. Trên cơ sở đó, luận văn khái quát hóa thành những
nội dung vừa mang tính lý luận, nguyên tắc chung, vừa là những mô hình và

giải pháp gắn với thực tiễn của ngân hàng.
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh trong luận văn được tác giả sử
dụng để so sánh diễn biến sự thay đổi của các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng, kết
quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Từ đó cho thấy được sư thay đổi của các
tiêu chí nghiên cứu và qua đó giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về rủi ro tín dụng
tại chi nhánh.
Ngoài ra phương pháp được sử dụng để phân tích dữ liệu: đối chiếu, tính chỉ
số, tỷ lệ...v...v...


17

Trong phần trình bày kết quả của luận văn và đề xuất các giải pháp tùy theo
nội dung cụ thể sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh thống kê để
làm rõ vấn đề.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về phương diện lý luận: Tổng hợp và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại NHTM.
Về phương diện thực tiễn: Luận văn phân tích và đề xuất những giải pháp
hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ninh Giang, Hải Dương, giúp nhà quản
lý nhìn nhận đúng về kiểm soát nội bộ và vận dụng trong thực tiễn.
1,8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt; danh mực bảng; danh
mục biểu đồ, sơ đồ, đồ thị, danh mục tài liệu tham khảo; phụ lục, luận văn được kết
cấu thành 04 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý về kiểm soát nội bộ về hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng thương mại
Chương 3: Phân tích thực trạng về kiểm soát nội bộ về hoạt động huy động

vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Ninh Giang, Hải Dương
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, phương hướng và giải pháp hoàn
thiện kiểm soát nội bộ về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ninh Giang, Hải Dương


18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Bản chất của kiểm soát nội bộ
2.1.1- Khái niệm
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, với mức độ tăng truởng ngày
càng cao của nguồn vốn kinh doanh tại mỗi NHTM, đặc biệt là quá trình đẩy nhanh
việc vốn hoá thị trường vốn của môi trường kinh doanh thì áp lực suy thoái và
những khó khăn nhiều chiều từ nền kinh tế, các NHTM ngày càng quan tâm nhiều
hơn đến Quản trị rủi ro và xây dựng hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm giúp
tổ chức hạn chế những sự cố, mất mát, thiệt hại,và tăng hiệu quả hoạt động của tổ
chức.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315 năm 2012 đã định nghĩa:
“Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng
đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính,
đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều
thành phần của kiểm soát nội bộ.” [Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315]
Luật Kế toán 2017 cho rằng “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong
nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với
quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lýkịp thời rủi ro và

đạt được yêu cầu đề ra” [Điều 39 Luật Kế toán số 88/2017/QH13, có hiệu lực từ
01/01/2017]
Theo Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29 /12/2011 của NHNN
ViệtNam quy định về hệ thống KSNB và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: “Kiểm toán nội bộ là việc rà soát, đánh giá độc lập,
khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và
tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ


19

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng
hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.”
2.1.2. Vai trò, mục tiêu của KSNB
2.1.2.1. Vai trò, sự cần thiết của KSNB
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt hại,
các rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...).
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của
tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp.
- Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt
được mục tiêu đặt ra.
- Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông.
- Lập BCTC kịp thời, hợp lệ và tuân thủ theo các yêu cầu pháp định có liên quan.
2.1.2. Mục tiêu hoạt động của KSNB
KSNB vận hành theo các mục tiêu sau:
Một là, mục tiêu kết quả hoạt động (Hiệu quả và hiệu năng hoạt động)
- Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực;
- Hạn chế rủi ro;

- Đảm bảo sự phối hợp, làm việc của toàn bộ nhân viên để đạt được mục tiêu
của DN với hiệu năng và sự nhất quán;
- Tránh được các chi phí không đáng có/ việc đặt các lợi ích khác (của nhân
viên, của khách hàng...) lên trên lợi ích của DN.
Hai là, mục tiêu thông tin (Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật của thông
tin tài chính và TT quản lý)
- Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định
trong nội bộ DN;
- Thông tin gửi đến Ban GĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan quản lý
phải có chất lượng và tính nhất quán;
- BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa


20

trên các chính sách kế toán đã được xác định rõ ràng.
Ba là, mục tiêu tuân thủ
Đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị đều tuân thủ:
- Các luật và quy định của NN;
- Các yêu cầu quản lý;
- Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của đơn vị.
Những mục tiêu của KSNB rất rộng, bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý
nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
2.1.2. Phân loại kiểm soát nội bộ:
- Kiểm soát phòng ngừa: Là thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm ngăn
ngừa những sai phạm, hoặc những điều kiện dẫn đến sai phạm nó được thực hiện
trước khi nghiệp vụ xẩy ra.
- Kiểm soát phát hiện: là thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm phát hiện
những sai phạm hoặc cac điều kiện dẫn đến sai phạm, thực hiện sau khi nghiệp vụ
xẩy ra

Mối quan hệ: Hai loại này bổ xung cho nhau, Nếu thế mạnh của kiểm soát
phòng ngừa là thực hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra giúp cho DN tránh thất thoát về
tài sản, nhưng trên thực tế không có thủ tục kỉêm soát trước nào hoàn hảo và chi phí
cao khi đó kiểm soát phát hiện sẽ giúp phát hiện sai lầm của kiểm soát phòng ngừa.
Do đó làm tăng ý thức trách nhiệm của kiểm soát phòng ngừa.
- Kiểm soát bổ xung: Là việc thiết kế nhiều các thủ tục kiểm soát cùng song
song tồn tại để phục vụ một mục tiêu kiểm soát .
- Kiểm soát bù đắp: Là việc bù đắp sự yếu kém của thủ tục kiểm soát này
bằng nhiều thủ tục kiểm soát khác.
2.1.3. Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ
Theo COSO 2013, KSND bao gồm 5 bộ phận sau: môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.


21

Bảng 2.1: Bộ 17 nguyên tắc của COSO 2013

Nguồn: COSO 2013
2.1.3.1-Môi trường kiểm soát :
Môi trường kiểm soát là tập hợp các tiêu chuẩn, quy trình, cơ cấu cung cấp
cơ sở để thực hiện KSNB trong toàn đơn vị. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng
sâu rộng đối với toàn bộ kiểm soát nội bộ.
Con người chính là yếu tố trung tâm, quan trọng nhất trong môi trường kiểm
soát. Cần xây dựng một môi trường văn hóa đạo đức cho NHTM mà trong đó ban quản
lý là những người đi đầu thực hiện, thể hiện tính trung thực, giá trị đạo đức để lan tỏa
xuống toàn tổ chức. Có được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, năng động
sáng tạo, thích ứng linh hoạt với vị trí công việc và có sự gắn bó lâu dài cùng sự phát
triển của tổ chức sẽ tạo ra một lợi thế quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.

Môi trường kiểm soát được đánh giá tốt nêu các nguyên tắc sau được đảm
bảo:
Nguyên tắc 1: Đơn vị thể hiện được cam kết về tính chính trực và giá trị đạo
đức. Điều này thể hiện người quản lý quan tâm đến việc tính trung thực và giá trị


22

đạo đức của con người. Đây là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc thiết kế, vận hành và giám sát các kiểm soát;
Tính chính trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của chuẩn mực về hành vi và
đạo đức của đơn vị cũng như việc truyền đạt và thực thi các chuẩn mực này trong
thực tế. Việc thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức bao gồm các nội dung
như: biện pháp của Ban Giám đốc để loại bỏ hoặc giảm thiểu các động cơ xúi giục
nhân viên tham gia vào các hành động thiếu trung thực, bất hợp pháp, hoặc phi đạo
đức. Việc truyền đạt các chính sách của đơn vị về tính chính trực và các giá trị đạo
đức có thể bao gồm truyền đạt tới nhân viên các chuẩn mực hành vi thông qua các
chính sách của đơn vị, các quy tắc đạo đức và bằng tấm gương điển hình.
Nguyên tắc 2: HĐQT chứng minh được sự độc lập với nhà quản lý và thực
thi việc giám sát sự phát triển và hoạt động của KSNB.
Sự độc lập tương đối của từng cá nhân, thành viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm soát. Đảm bảo không bị các lợi ích khác chi phối để đáp ứng cho mỗi nhiệm vụ cụ
thể.
-

Sự tham gia của Ban quản trị:
Ban quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức về kiểm soát của đơn vị.
Ban quản trị có trách nhiệm quan trọng và trách nhiệm đó được đề cập trong
các quy định do Ban quản trị ban hành. Ngoài ra, Ban quản trị còn có trách nhiệm
giám sát việc thiết kế các thủ tục soát xét tính hiệu quả của KSNB của đơn vị.


-

Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc:
Quan điểm và hành động của Ban Giám đốc về việc lập và trình bày báo cáo
tài chính (có thể được thể hiện qua việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán một cách
thận trọng hoặc ít thận trọng khi có nhiều lựa chọn khác nhau về nguyên tắc kế
toán, hoặc sự kín kẽ và thận trọng khi xây dựng các ước tính kế toán).
Cách tiếp cận đối với việc quản lý và chấp nhận rủi ro kinh doanh.
Quan điểm đối với việc xử lý thông tin, công việc kế toán và nhân sự.
Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dưới sự giám sát của HĐQT cần thiết lập cơ cấu
tổ chức, quy trình báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn nhằm đạt được mục
tiêu của đơn vị.


23

-

Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực, trách nhiệm
và nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức ấy cũng như mối quan hệ hợp tác, phối
hợp, kiểm soát và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những người khác nhau trong
cùng một tổ chức. Một cơ cấu tổ chức hợp lý không những giúp cho sự chỉ đạo,
điều hành của nhà quản lý được thực hiện thông suốt mà còn giúp cho việc kiểm
soát lẫn nhau được duy trì thường xuyên và chặt chẽ hợn. Cơ cấu tổ chức được xây
dựng hợp lý trong đơn vị sẽ tạo môi trường kiểm soát tốt và đảm bảo một hệ thống
hoạt động xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định. Sự
phù hợp của cơ cấu tổ chức phụ thuộc một phần vào quy mô và đặc điểm hoạt động
của đơn vị.


-

Phân công quyền hạn và trách nhiệm:
Cách thức phân công quyền hạn và trách nhiệm đối với các hoạt động; cách
thức thiết lập trình tự hệ thống báo cáo và sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm
giữa các cấp. (Việc phân công quyền hạn và trách nhiệm có thể bao gồm các chính
sách liên quan đến thông lệ phổ biến, hiểu biết và kinh nghiệm của các nhân sự chủ
chốt, và các nguồn lực được cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, việc phân
công có thể bao gồm các chính sách và trao đổi thông tin để đảm bảo rằng tất cả
nhân viên đều hiểu được mục tiêu của đơn vị, hiểu được hành động của mỗi cá nhân
có liên quan với nhau như thế nào và đóng góp như thế nào vào các mục tiêu đó, và
nhận thức được mỗi cá nhân sẽ chịu trách nhiệm như thế nào và chịu trách nhiệm về
cái gì.
Nguyên tắc 4: Đơn vị phải thể hiện sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có
năng lực thông qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
mục tiêu của đơn vị.
Các chính sách và thông lệ liên quan đến các hoạt động tuyển dụng, định
hướng, đào tạo, đánh giá, hướng dẫn, thăng tiến nhân viên, lương, thưởng và các
biện pháp khắc phục sai sót
Con người là chủ thể trong mọi hoạt động của tổ chức, là yếu tố quan trong
nhất trong bất cứ hoạt động nào kể cả hoạt động kiểm soát. Nếu đội ngũ nhân viên,


24

lực lượng lao động trong đơn vị có năng lực, đáng tin cậy thi có quá trình kiểm soát
khác có thể không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo hoạt động tốt và BCTC có cơ sở tin
cậy. Nhưng nếu lực lượng nhân viên yếu kém về năng lực và không trung thực thì
đù có tồn tại nhiều quá trình kiểm soát thì cũng không thể đảm bảo rằng hệ thống

kiểm soát ấy là có hiệu quả. Ngay khi con người có năng lực và trung thực nhưng
khi các vấn đề về cá nhân không được thỏa mãn thì họ có thể sinh ra chán nản và có
thể làm rối loạn trong việc thực thi công việc của họ cũng như việc thực hiện các
mục tiêu của đơn vị, tổ chức.
Vì tầm quan trọng của con người trong các hoạt động của tổ chức nên một
chính sách nhân sự được xem là hợp lý khi những chính sách ấy nhằm tuyển dụng,
huấn luyện sử dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật nhân sự được rõ ràng
và khuyến khích các phẩm chất về năng lực và trung thực của đội ngũ nhân viên và
người lao động.
Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về
trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
Sự tồn tại của một môi trường kiểm soát thỏa đáng có thể là một yếu tố tích
cực của đơn vị. Tuy nhiên, một môi trường kiểm soát thỏa đáng có thể giúp giảm rủi
ro do gian lận nhưng không thể ngăn chặn hoàn toàn gian lận. Ngược lại, những
khiếm khuyết trong môi trường kiểm soát có thể làm giảm hiệu quả của các kiểm
soát, nhất là đối với gian lận.
2.1.3.2. Đánh giá rủi ro
Đối với bất kỳ NHTM nào khi đã bước vào hoạt động phải đối mặt với các
rủi ro từ bên trong và bên ngoài và khó có thể kiểm soát hết các rủi ro đó được.
Đánh giá rủi ro là một quy trình động và tác động lẫn nhau nhằm nhận diện và phân
tích các rủi ro để đạt được các mục tiêu của tổ chức, hình thành nền tảng cho việc
quyết định các rủi ro nên được quản lý như thế nào.
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị có thể gồm đánh giá cách đơn vị xem
xét khả năng ghi nhận thiếu các giao dịch, hoặc cách xác định và phân tích các ước
tính quan trọng được ghi nhận trên báo cáo tài chính.
Các rủi ro liên quan đến độ tin cậy của báo cáo tài chính bao gồm các sự kiện


25


trong hay ngoài đơn vị, các giao dịch hoặc các tình huống có thể phát sinh và có ảnh
hưởng bất lợi đến khả năng tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo dữ liệu tài chính phù
hợp với các cơ sở dẫn liệu của Ban Giám đốc trong báo cáo tài chính. Ban Giám đốc có
thể lập các chương trình, kế hoạch hoặc hành động để xử lý những rủi ro cụ thể hoặc
quyết định chấp nhận rủi ro do tính đến hiệu quả kinh tế hay do xem xét các yếu tố
khác.
Hoạt động đánh giá rủi ro của đơn vị được đánh giá là tốt nếu các nguyên tắc
sau đây được đảm bảo:
Nguyên tắc 6: Đơn vị phải thiết lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ để xác định
và đánh giá các rủi ro phát sinh trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 7: Đơn vị phải nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu của
đơn vị, tiến hành phân tích rủi ro để xác định rủi ro cần được quản lý như thế nào.
Nguyên tắc 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá
rủi ro đối với việc đạt mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những thay đổi của môi
trường ảnh hưởng đến KSNB.
Để đảm bảo các nguyên tắc đánh giá rủi ro, NHTM cần thực hiện theo các
bước sau:
Thứ nhất, nhận dạng rủi ro: Ban Giám đốc cần phân tích các hoạt động mà
ngân hàng thực hiện, đưa ra những rủi ro có thể gặp trong các hoạt động đó. Ví dụ,
phần lớn nguồn vốn của ngân hàng đến từ nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư,
và các chủ thể kinh tế khác, do vậy việc huy động được nhiều hay ít vốn từ tiền gửi
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng.
Thứ hai, đánh giá rủi ro: để đánh giá được rủi ro NHTM có thể xây dựng các
bảng trọng số, đánh giá mức độ rủi ro của từng nhân tố liên quan, sau đó tổng hợp
để đánh giá cho toàn bộ hoạt động về mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
của hoạt động đó.
Thứ ba, đưa ra các biện pháp đối phó rủi ro: sau khi nhận dạng, đánh giá các
rủi ro, Ban Giám đốc sẽ căn cứ vào đó để đưa ra các chính sách, qui định kiểm soát
để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động.



×