Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh trong trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.24 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số:
1. Tên sáng kiến:
“Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh trong Trường trung học cơ sở ”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
a. Hiện trạng:
Hiện nay, học sinh bỏ học là nỗi lo của ngành giáo dục huyện nhà.
Trường trung học cơ sở nơi tôi công tác trong vài năm gần đây đã có tình
trạng học sinh nghỉ học nhưng đã được kịp thời vận động trở lại lớp. Còn
hiện tượng học sinh đi học không đều, vắng học, có ý định bỏ học vẫn
thường xuyên diễn ra hàng năm. Công tác phòng chống học sinh bỏ học
được lãnh đạo nhà trường, tập thể giáo viên, chính quyền địa phương chú
trọng quan tâm đề ra nhiều biện pháp.
- Đối với nhà trường:

1


Bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả
công tác giáo dục, nhà trường còn thực hiện nâng cấp cơ sở vật chất, đẩy
mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”… làm tăng số học sinh khá giỏi, giảm học sinh yếu kém. Đầu năm,
các trường đã phổ biến chế độ thu, miễn giảm học phí, bảo hiểm y tế ... đối
với gia đình chính sách, hộ nghèo, khó khăn; vận động ủng hộ sách vở,
quần áo... giúp học sinh nghèo phần nào ổn định để phụ huynh yên tâm
đưa con em đến trường. Gần giữa tháng 8, trường đã tập trung huy động


học sinh ra lớp, chú ý học sinh khối 6, khối 9. Nhà trường phối hợp chặt
chẽ với phụ huynh học sinh và các ban ngành đoàn thể phát huy phong trào
xã hội học tập, cộng đồng trách nhiệm chăm lo học sinh khó khăn để các
em ổn định học tập.
- Đối với giáo viên:
Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; không ngừng học
tập, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ và chất
lượng giảng dạy. Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém. Chú trọng đặc biệt đối với học sinh cá biệt, lười học, hay trốn
học; phối hợp với phụ huynh quản lí, giáo dục, theo dõi sát sao những đối
tượng này.
- Đối với chính quyền địa phương:

2


Chính quyền địa phương chú trọng toàn diện và thực hiện hiệu quả
các chính sách xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm, lồng ghép các dự
án phát triển kinh tế, xã hội.. tăng cường kết hợp với nhà trường vận động
học sinh bỏ học trở lại trường. Đồng thời, thông qua các nguồn vốn tín
dụng lãi suất ưu đãi giúp hộ nghèo, cận nghèo có thêm thu nhập, ổn định
cuộc sống, tạo điều kiện cho con em được đến trường, không bỏ học giữa
chừng.
b. Ưu điểm và một số hạn chế của giải pháp đã thực hiện:
- Ưu điểm:
Nhìn chung, các giải pháp chống học sinh bỏ học trước đây có ưu
điểm là đã giúp cho tình hình học sinh bỏ học có nhiều chuyển biến tốt,
không còn xảy ra trầm trọng như thời gian trước kia. Học sinh có nhiều
điều kiện tốt về cơ sở vật chất, môi trường học tập, hoàn cảnh kinh tế gia
đình, để ổn định học tập.

- Hạn chế:
Nhược điểm của việc giải quyết vấn đề chính là nhà trường chưa
quan tâm đúng mức các biện pháp phòng ngừa khi học sinh có nguy cơ bỏ
học , khi học sinh đã bỏ học rồi mới thực hiện việc tìm hiểu nguyên nhân
và vận động trở lại lớp nên nhiều khi đã quá muộn. Và gia đình học sinh,
chính quyền địa phương và cả giáo viên chủ nhiệm lớp chưa nhiệt tình,

3


năng lực hạn chế, chưa thật sự hết lòng và tích cực xem trọng công tác này
mà chỉ làm qua loa, chiếu lệ nên hiệu quả thu được không cao. Trong khi,
công việc này lại đòi hỏi nhiều công sức, sự kiên trì và tâm huyết của
những người có liên quan. Chính vì thế, việc học sinh bỏ học đến nay vẫn
chưa giải quyết được triệt để mà vẫn còn nằm trong mức báo động ở nhiều
nơi.
c. Cần có giải pháp mới:
Hiện tượng học sinh bỏ học như hiện nay nhìn chung là một thực
trạng rất đáng lo ngại, là nỗi bức xúc của ngành giáo dục, nỗi trăn trở của
cấp ủy, chính quyền và cả cộng đồng xã hội cả nước. Nếu chúng ta lơ là,
không tích cực quan tâm sâu sát vấn đề này thì việc học sinh tiếp tục bỏ
học, không đến trường sẽ diễn ra trầm trọng khó có thể cứu vãn được.
Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục là một mục
tiêu phấn đấu quan trọng của công tác phổ cập giáo dục. Thực tế là cấp học
càng cao thì tỷ lệ học sinh bỏ học cũng tăng lên tương ứng. Vì thế, tìm ra
biện pháp duy trì, giữ vững sĩ số học sinh, kiên quyết không để học sinh bỏ
học cũng là giải pháp nhằm đạt tốt các chuẩn phổ cập trung học cơ sở và
để

tiến


tới

đạt

phổ

cập

trung

học

bền

vững

.

Tôi nhận thấy việc các trường học chú trọng đẩy mạnh việc xây dựng
và phát huy các mô hình tích cực trong việc phòng chống học sinh bỏ học
là việc làm rất cần thiết nhằm thực hiện tốt nội dung của mục tiêu phấn đấu
4


xây dựng: “Nhà trường thân thiện và học sinh tích cực” mà ngành giáo dục
đã đề ra. Bản thân tôi vừa là giáo viên giảng dạy vừa kiêm nhiệm công tác
phổ cập giáo dục nên tôi nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc duy trì
sĩ số học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục nơi địa bàn đơn vị mình
đang công tác. Với tâm huyết của mình đối với sự nghiệp giáo dục, tôi rất

quan tâm đến nỗi lo chung của ngành và suy nghĩ, đề ra một số giải pháp
nhằm bảo đảm, duy trì sĩ số học sinh của trường, của xã; góp phần chấn
chỉnh kịp thời học sinh bỏ học cho năm học 2018 - 2019 và những năm học
tới, kiên quyết không để học sinh trường mình bỏ học.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
a. Mục đích của giải pháp:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm đưa ra những giải pháp tối
ưu, có tính khả thi để khắc phục, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng học sinh
bỏ học, nhằm giữ vững, duy trì tốt sĩ số học sinh của trường và góp phần
thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tại địa bàn, góp phần giữ gìn và
phát huy kết quả đạt được của phổ cập giáo dục tỉnh nhà. Tôi nhận thấy
những giải pháp này đã giúp cho việc duy trì sĩ số học sinh trong độ tuổi
đến trường ở đơn vị tôi đạt kết quả rất tốt, giúp cho thành quả đã đạt được
của phổ cập giáo dục ở địa phương tôi được duy trì và phát huy có hiệu
quả. Chính vì thế, tôi rất muốn giới thiệu, chia sẻ những giải pháp này đến
với những giáo viên làm công tác phổ cập giáo dục như tôi ở các đơn vị
5


bạn để cùng trao đổi, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm để cùng nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
b. Nội dung của giải pháp:
b.1.Tính mới của giải pháp và sự khác biệt với giải pháp cũ:
Những điểm khác biệt và tính mới của giải pháp đề nghị công nhận
là sáng kiến so với giải pháp đã biết:
Trong thời gian qua, việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục, cơ
sở vật chất, quan tâm giúp đỡ học sinh khó khăn, vận động học sinh bỏ học
trở lại trường… là công việc chung trường nào cũng thực hiện. Còn việc
xây dựng mô hình hay các giải pháp ngăn ngừa học sinh bỏ học thì chưa có
tài liệu, quy định cụ thể nào để hướng dẫn làm. Điểm mới ở đây là dựa trên

những ưu điểm và hạn chế của những cách thức đã thực hiện, tôi đã xây
dựng và thiết lập mô hình tích cực cho người giáo viên phổ cập gồm một
số giải pháp hữu hiệu mà theo tôi có thể duy trì hiệu quả sĩ số học sinh
trong trường. Tính mới của các giải pháp tôi đưa ra thể hiện rõ tầm quan
trọng của việc “phòng hơn chống” học sinh bỏ học và nhấn mạnh vai trò
của giáo viên làm công tác phổ cập trong việc tích cực tham mưu, phối hợp
cùng các đoàn thể địa phương, phụ huynh học sinh, đội ngũ cán bộ, nhân
viên và ban giám hiệu nhà trường trong việc thực hiện các biện pháp ngăn
ngừa học sinh bỏ học bằng cả tinh thần và tấm lòng nhiệt tình của mình đối

6


với sự nghiệp giáo dục thì mới có thể giải quyết vấn đề này một cách có
hiệu quả.
b.2. Cách thực hiện sáng kiến:
Một số giải pháp tích cực ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học nhằm
duy trì sĩ số học sinh của giáo viên phổ cập giáo dục trung học cở:
Tăng cường công tác vận động học sinh ra lớp đầu năm học, duy trì
sĩ số, lập danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học.
b.3. Từng bước thực hiện như sau:
Ngay từ trong hè, giáo viên làm công tác phổ cập phải liên hệ với
trường để nắm danh sách học sinh được tuyển vào lớp 6, số học sinh bỏ ôn
thi, mới để kịp thời huy động tất cả đến trường, kết hợp cùng với giáo viên
chủ nhiệm lớp làm tốt công tác tuyển sinh vào lớp 6 trước khi chính thức
nhập học. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo các ban
ngành, đoàn thể phối hợp cùng nhà trường để huy động tối đa học sinh
trong độ tuổi ra lớp. Tổ chức điều tra, thống kê số liệu học sinh đầu năm,
nắm danh sách học sinh học tại địa bàn và học sinh học trái tuyến. Trong
những tháng đầu của năm học mới, giáo viên phổ cập của trường liên hệ và

kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm các lớp để nắm tình hình các em
có nguy cơ bỏ học ở các năm học trước xem các em đã thật sự ổn định học
tập hay chưa đồng thời tìm hiểu, lập danh sách các đối tượng lười

7


học, vắng học thường xuyên, có nguy cơ bỏ học trong năm học mới rồi xác
định nguyên nhân, nắm bắt hoàn cảnh, điều kiện học tập… để theo dõi,
nhằm có giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời, kết hợp cùng với giáo viên chủ
nhiệm lớp, gia đình học sinh kiểm tra việc đi học, tỉ lệ chuyên cần của các
em, sử dụng các biện pháp giáo dục tích cực, biện pháp vận động phù hợp
đưa các em tiếp tục đến trường, giúp các em tự tin và có tư tưởng, thái độ
tốt hơn trong học tập. Phối hợp tốt với nhà trường, Tổng phụ trách Đội,
giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng các hoạt động ngoại khóa để thu hút học
sinh đến trường: Tham mưu cùng ban lãnh đạo nhà trường, Tổng phụ trách
Đội, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch hoạt động
ngoài giờ, bao gồm hoạt động giữa giờ ra chơi; sinh hoạt chủ điểm; kế
hoạch hoạt động, học phụ đạo, học bồi dưỡng; cắm trại; hoạt động vui chơi
trong hè… tạo sự thu hút, tập trung của các em khi vào trường, giúp
các em hăng hái hơn trong sinh hoạt và học tập, làm cho học sinh cảm
nhận được mỗi ngày đến trường là một ngày vui và ham thích đến
trường. Nội dung các hoạt động này chủ yếu tập trung vào việc tổ chức cho
học sinh chơi các trò chơi dân gian, trò chơi tập thể, văn nghệ, múa hát
cộng đồng, hội khỏe Phù Đổng. Tăng cường chú trọng việc tích hợp rèn
luyện, giáo dục các chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống, nhận thức xã hội
cho học sinh. Các hoạt động nói trên phải được tổ chức kết hợp đan xen
trong chương trình học, trong tiết học một cách hợp lý sao cho phong phú,
8



sinh động và hấp dẫn để giảm bớt mệt mỏi, căng thẳng cho học sinh do
hằng ngày các em phải tiếp thu một khối lượng kiến thức lớn khi đến
trường. Đề xuất thực hiện một số phong trào nhằm giúp các em đi học đầy
đủ như: phong trào giúp bạn vượt khó, phong trào cùng nhau đi học, phong
trào cùng bạn học giỏi… vận động học sinh tích cực tham gia để giúp
học sinh có ý thức và thái độ tốt hơn trong học tập. Phối hợp chặt chẽ với
giáo viên, cán bộ công nhân viên và các đoàn thể trong nhà trường đối với
công tác quản lí và giáo dục học sinh.
Giáo viên phổ cập kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, các đoàn thể trong nhà trường thường xuyên kiểm tra giám sát sự
chuyên cần của học sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và học sinh cá
biệt để có biện pháp phối hợp giáo dục, giúp đỡ. Học sinh chỉ cần vắng mặt
một buổi học không lí do là giáo viên chủ nhiệm liên lạc với gia đình để
tìm hiểu nguyên nhân, vắng mặt 2 buổi không lí do là báo cáo ngay với
Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên phổ cập để tìm biện pháp giải
quyết.
Tham mưu tích cực với Ban giám hiệu nhà trường xây dựng một đội
ngũ nhà giáo thực sự có tinh thần yêu nghề, tận tụy với công việc:
Dưới sự chỉ đạo và phân công của Ban giám hiệu, tất cả cán bộ giáo
viên trong nhà trường phải cùng có ý thức hợp tác, phối hợp đồng bộ trong
các hoạt động bằng tất cả lòng yêu nghề, yêu công việc và tinh thần trách
9


nhiệm, tận tâm tận lực với nghề và hết lòng với học sinh. Ở đây, vai trò của
giáo viên chủ nhiệm lớp đặc biệt quan trọng, vừa công tác tốt trong giảng
dạy vừa quản lý lớp. Đối tượng của chúng ta là lứa tuổi rất nhạy cảm cho
nên người giáo viên phải hết sức thương yêu, tôn trọng, gần gũi, ân
cần, bao dung với thái độ nhẹ nhàng nhưng nghiêm khắc trong việc giáo

dục các em. Nhiều giáo viên của chúng ta bây giờ vẫn còn rất nặng lời,
thậm chí xúc phạm học sinh khi các em mắc lỗi. Trong công tác vận động,
tôi đã tiếp xúc với một số học sinh bỏ học chỉ vì giáo viên nặng lời phê
phán, các em tự ái nên nhất quyết không chịu đến lớp nữa. Đây là hiện
tượng cần phải được phê phán, nhắc nhở và chấn chỉnh kịp thời. Công tác
chủ nhiệm lớp chính là những giải pháp ban đầu và hiệu quả nhất nhằm
ngăn ngừa học sinh bỏ học và góp phần duy trì sĩ số của học sinh. Nhà
trường cần tích cực chú trọng đổi mới phương pháp dạy học với mục đích
là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần giảm tỷ lệ học sinh
yếu kém đồng thời làm giảm nguy cơ bỏ học ở học sinh. Ngay từ đầu năm
học phải tổ chức tiến hành phân loại học lực của học sinh thật chính xác rồi
lựa chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
tốt thực hiện tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng kiến thức cho các em. Qua đợt
khảo sát chất lượng đầu năm, kịp thời phát hiện những học sinh yếu
kém rồi tích cực kết hợp với gia đình kiên trì rèn luyện cho học sinh nắm
vững kiến thức, đem lại cho các em sự tự tin và thích thú học tập. Trong
10


giảng dạy, chú trọng ngay những học sinh có biểu hiện lơ là, sa sút trong
học tập, kết hợp cùng gia đình tìm nguyên nhân và kịp thời bồi dưỡng kiến
thức. Một biện pháp quan trọng khác là cần khuyến khích, tôn vinh những
giáo viên sau một năm học đã có công giáo dục học sinh cá biệt, học sinh
yếu kém. Thực tế cho thấy, giáo dục một học sinh cá biệt, có học lực yếu
kém mất nhiều công sức, thời gian không kém gì so với việc bồi dưỡng
một học sinh giỏi và chính họ là những người góp phần trực tiếp làm giảm
thiểu nguy cơ bỏ học của học sinh. Thẳn thắn đấu tranh, góp ý, nhắc nhở
nếu có đồng nghiệp có thái độ và tư tưởng chủ quan, không có tinh thần
trách nhiệm trong công tác.
Thường xuyên trao đổi và nắm bắt thông tin từ ban cán sự của

các lớp và giáo viên chủ nhiệm:
Ban cán sự lớp chính là một tổ chức trực tiếp theo dõi và lãnh đạo
lớp được giáo viên chủ nhiệm cùng cả lớp tín nhiệm đề cử. Chính ban cán
sự lớp nắm bắt rõ nhất về tình hình của lớp mình. Giáo viên phổ cập của
trường phải thường xuyên trao đổi với ban cán sự của các lớp và giáo viên
chủ nhiệm để theo dõi tình hình của từng lớp, kịp thời nắm bắt những thay
đổi của lớp về tình hình duy trì sĩ số học sinh để đề ra biện pháp và xử lý
kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Kết hợp cùng với giáo viên chủ nhiệm liên
lạc thường xuyên với phụ huynh học sinh để nắm tình hình:

11


Sự buông lỏng của gia đình là nguyên nhân chủ yếu làm cho học sinh
lơ là học tập. Sự lười biếng học tập kéo dài sẽ dẫn đến hậu quả là học lực
nhanh chóng giảm sút. Học sinh bị mất căn bản do lỗ hổng kiến thức quá
lớn, vào học thầy cô giảng bài không hiểu được đồng thời hay bị phê bình
nên chán nản bỏ học. Chính vì thế, từng gia đình phải có trách nhiệm quản
lý, nhắc nhở và thường xuyên giám sát việc học tập của con em mình. Hiện
tại vẫn còn nhiều gia đình lo làm ăn kiếm tiền khá giả, họ không quan
trọng việc học tập của con em mà có quan niệm là học được thì tốt, còn
không được thì ở nhà phụ giúp gia đình. Với những đối tượng này, chúng
ta phải thật khéo léo cải thiện dần tư tưởng để họ thấy được sự quan trọng
của việc học và có trách nhiệm hơn trong việc cùng nhà trường quản lí,
giáo dục con em mình học tập tốt. Nhà trường cần nhắc nhở phụ huynh học
sinh nhất thiết phải thường xuyên duy trì mối liên hệ với nhà trường, dự
họp đầy đủ khi được thông báo để kịp thời nắm rõ tình hình học tập, rèn
luyện của con em. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải trực tiếp liên lạc với phụ
huynh học sinh để trao đổi thông tin, nắm bắt tình hình, cùng phụ huynh
tìm ra các giải pháp phối hợp tốt nhất trong công tác quản lí và giáo

dục con em họ; góp phần duy trì tính chuyên cần, tích cực học tập của học
sinh. Tích cực chủ động liên lạc với phụ huynh học sinh nhất là những
trường hợp học sinh cá biệt, thường xuyên trốn học để phối hợp giáo dục.

12


Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, lực lượng xã hội tại địa phương:
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, có chiều sâu giữa nhà trường, gia đình
và xã hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. Cụ thể là giữa Ban giám hiệu,
giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và chính quyền, đoàn thể địa phương
để tất cả những học sinh có biểu hiện sa sút về học tập hoặc vi phạm nội
quy, vi phạm pháp luật phải được quản lý và có biện pháp ngăn ngừa, giáo
dục ngay từ đầu. Hơn lúc nào hết, đối với học sinh cá biệt, rất cần sự
nghiêm khắc, bao dung, độ lượng và nhiệt tình của giáo viên và các ban
ngành, đoàn thể trong xã hội. Phối kết hợp với chính quyền địa phương và
các tổ chức đoàn thể tích cực thường xuyên tuyên truyền cho các bậc phụ
huynh học sinh về tầm quan trọng của việc học tập, vận động xây dựng gia
đình văn hóa nhằm phát hiện và giáo dục học sinh tránh xa các tệ nạn xã
hội cùng các loại hình giải trí không lành mạnh, hỗ trợ kịp thời không để
cho xảy ra tình trạng học sinh bỏ học.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Các giải pháp trên được ứng dụng trong việc ngăn ngừa học sinh
trường trung học cơ sở bỏ học, nhằm bảo vệ vững chắc và duy trì sĩ số học
sinh của trường. Dựa vào những kết quả đạt được từ việc đổi mới cách
tổ chức, phương pháp ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học, duy trì sĩ số…
tôi nghĩ kết quả nghiên cứu này có thể ứng dụng rộng rãi ở các trường
trung học cơ sở.
13



3.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua áp dụng những biện pháp cụ thể như trên, tôi nhận thấy ý thức
học tập và kết quả giáo dục của các em học sinh chán học đã được nâng
cao rất nhiều. Các em không còn ý định bỏ học, không còn tìm lí do để
trốn học và học tập tiến bộ hơn. Nhờ sự tác động tư tưởng của giáo viên
mà gia đình phụ huynh học sinh đã nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của
việc học và trách nhiệm của mình trong việc quản lí, giáo dục các em. Cụ
thể trong năm học 2017 – 2018, sĩ số học sinh trường tôi dù có biến động
nhưng cuối cùng đã được giữ vững.
3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
- Tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên trường tôi.
- Những thông tin cần được bảo mật: Không.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không.
- Tài liệu kèm theo gồm:

Sơn Định, ngày 11 tháng 2 năm
2018
Người viết

14


Nguyễn Hồng Trí

15




×