Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

MỘT vài BIỆN PHÁP DUY TRÌ sĩ số ở học SINH TRUNG học cơ sở và DUY TRÌ CHUẨN PHỔ cập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.49 KB, 16 trang )

UBND HUYỆN CAO LÃNH
TRƯỜNG TH & THCS BA SAO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“ MỘT VÀI BIỆN PHÁP DUY TRÌ SĨ SỐ Ở HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ DUY TRÌ CHUẨN PHỔ CẬP”

NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN HỒNG NHÂN

NĂM HỌC: 2011 - 2012
1


KINH NGHIỆM
“MỘT VÀI BIỆN PHÁP DUY TRÌ SĨ SỐ Ở HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ DUY TRÌ CHUẨN PHỔ CẬP”
MỤC LỤC
TT
Nội dung
A- Phần mở đầu
1.
2. I) Lý do chọn đề tài

Trang
2
3

II) Mục đích và phương pháp nghiên cứu
4. III) Giới hạn của đề tài

4


4

IV) Kế hoạch thực hiện
B- Phần nội dung đề tài
7. I. Cơ sở lý luận

4
5
5

6. II. Cơ sở thực tiển
9. III. Thực trạng và những mâu thuẩn

7

IV. Hiệu quả áp dụng

7
11

11.C- Phần Kết luận:
12

12.I. Ý nghĩa của đề tài với công tác
II. Khả năng áp dụng

13

14.III. Bài học kinh nghiệm


13

IV. Đề xuất, kiến nghị
Tài liệu tham khảo:

14
15

2


“MỘT VÀI BIỆN PHÁP DUY TRÌ SĨ SỐ Ở HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ DUY TRÌ CHUẨN PHỔ CẬP”
A. Phần mở đầu:
I) Lí do chọn dề tài.
Năm 2010 chỉ tiêu Việt Nam đặt ra là phải đạt chuẩn phổ cập giáo dục
THCS Quốc gia. Đồng thời cũng là năm tổng kết 10 năm (2001-2010) thực hiện
Chỉ thị số 61/CT-TW của Bộ Chính trị về việc thực hiện PCGD THCS; Nghị
quyết 41/2000/QH10 của Quốc hội về việc thực hiện PCGD THCS trên phạm vi
cả nước. Tiếp tục thực hiện nghị quyết 41/2000/QH10 về mục tiêu giáo dục
THCS giai đoạn 2001 – 2010 là “Phải đảm bảo cho hầu hết thanh niên, thiếu
niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học để đạt trình độ THCS trước khi hết
18 tuổi, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Mục tiêu của phổ cập giáo dục Trung học cơ sở là nâng cao mặt bằng dân
trí một cách toàn diện, nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong trường Trung học cơ sở ngoài
nhiệm vụ thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và đào
tạo quy định, thực hiện nhiệm vụ tham mưu với chính quyền địa phương để thực
hiện công tác này còn phải trực tiếp làm một số khâu nhất đinh như điều tra,

thống kê, xử lý số liệu phổ cập giáo dục,...
Việc duy trì sỉ số học sinh theo học trong trường THCS là rất quan trọng.
Đây là mục tiêu quản lý về số lượng của nhà trường. Có duy trì được sỉ số trong
nhà trường thì mới bảo đảm được vững chắc công tác PCTHCS, mới đảm bảo
được hiệu quả đào tạo của nhà trường nhằm thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng.
Nếu làm tốt công tác duy trì sỉ số sẽ nâng cao trình độ dân trí của học sinh
trong nhà trường, cũng như trình độ dân trí người dân xã nhà nói chung. Số học
sinh bỏ học trong nhà trường, hay trong địa bàn xa, thị trấn giảm thì sẽ tăng tỉ lệ
học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm, dẫn đến việc đạt chuẩn THCS một cách dễ
dàng và là nền tản vững chắc cho việc PC THCS ở những năm tiếp theo.
Năm học 2008-2009 xã Ba Sao hình thành hai truờng học là TH & THCS
Thiện Mỹ và TH & THCS Ba Sao. Theo sự phân công của Ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục xã trường có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trên 2
trường TH & THCS Thiện Mỹ và TH & THCS Ba Sao, bên cạnh đó còn thực
hiện công tác điều tra, xử lý số liệu PCGD bậc THPT của học sinh của xã Ba
Sao đang học ở các truờng lân cân như : Trường THCS Phương Trà, trường TH
& THCS Phương Trà (thuộc huyện Cao Lãnh) và trường THCS Mỹ Quý (thuộc
huyện Tháp Muời).
3


Những năm qua khi thực hiện công tác này tại xã Ba Sao vẫn còn gặp
nhiều khó khăn và hiệu quả công việc chưa cao:
- Học sinh yếu kém còn nhiều, nhiều phụ huynh học sinh chưa quan tâm
đúng mức đến việc học tập và rèn luyện hạnh kiểm của con em.
- Lực lượng tham gia công tác PCGD tại trường còn bị động do không có
người chuyên trách công tác này tại các trường. Không có quy định chế độ giành
cho người làm công tác phổ cập tại trường. Trong khi đó công việc nhiều: phải
thực hiện ở nhiều xã và cả 2 bậc học.

Tuy nhiên cũng còn một số khó khăn làm hạn chế công tác phổ cập : Hiệu
quả đào tạo tại các trường còn thấp chưa là nền tản vững chắc cho công tác
PCGD . Một số học sinh THCS học yếu hoặc không ham học, có khuynh hướng
nghỉ học để lao động phụ gia đình . Sự quan tâm giúp đỡ học sinh yếu của giáo
viên chưa đạt hiệu quả cao. Số học sinh đi học ở các trường khác còn khá đông
sẽ khó khăn trong quản lý và duy trì sỉ số. Đặc biệt khó khăn lớn nhất là học
sinh lưu ban, bỏ học tại trường còn khá cao .
+ Năm: 2008 –2009 số học sinh bỏ học 2,1 %
+ Năm :2009-2010 số học sinh bỏ học 2,05 %
Xác định được tầm quan trọng của công tác PCGD nói chung và công tác
duy trì sỉ số nói riêng trên địa bàn và từ thực tế như đã nêu trên, CTPC nhà
trường đã tìm nhiều biện pháp nhằm thực hiện công tác này tại xã đạt hiệu quả
cao nhất.
II) Mục đich và phương pháp nghiên cứu.
1. Mục đích:
Đánh giá được thực trạng của công tác duy trì sĩ số ở trường THCS, thông
qua đó đề ra biện pháp duy trì sĩ số một cách có hiệu quả giúp cho công tác duy
trì chuẩn PCGD đạt kết quả cao nhất
2. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiện cứu những công văn chỉ đạo thực hiện PCGD THCS, giáo dục học
và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành qui định tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá công nhận PCGD
THCS.
b. Phương pháp quan sát
Nhìn nhận lại thực trạng của công tác duy trì sĩ số của trường TH & THCS
Ba Sao trong các năm học trước.
Đưa ra một số biện pháp về việc thực hiện công tác duy trì sĩ số trong giai
đoạn hiện nay.
III)Giới hạn của đề tài

Thực trạng của xã hội vô cùng phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự
nhận thức của học sinh, gia đình học sinh và xã hội, tỉ lệ học sinh bỏ học ngày
càng gia tăng gây ảnh hưởng không nhỏ tới sự giáo dục học sinh trong nhà
trường. Từ chỗ học sinh không học bài, không làm bài tập, ý thức kém dẫn đến
chán học, bỏ học rồi gây gổ đánh nhau, chơi bời tiến tới ăn cắp, ăn trộm, cờ bạc.
4


Phạm vi đối tượng: Học sinh có nguy cơ bỏ học ở trường TH & THCS Ba
Sao, những nguyên nhân tác động làm học sinh bỏ học.
Khách thể: Học sinh Trung học cơ sở, giáo viên, cán bộ quản lí, phụ huynh.
IV. Kế hoạch thực hiện.
Thấy được thực trạng, nguyên nhân và những tác động của xã hội làm
công tác duy trì sĩ số và khả năng duy trì chuẩn PCTHCS thấp. Từ năm học
2010 – 2011 bản thân tôi luôn tìm kiến những giải pháp để khắc phục những
thực trạng trên. Đề ra kế hoạch cụ thể
a. Tháng 10/2010 đến 5/2011 lập đề cương
b. Tháng 5/2011 đến 2/2012 viết
c. Tháng 2/2012 đến 3/2012 nộp về trường

B. PHẦN NỘI DUNG:
I. Cơ sở lí luận
1. Khái niệm
Phổ cập giáo dục là làm “lan ra”, “rộng thêm” trên một địa bàn nào đó
với một lứa tuổi nào đó, một trình độ văn hóa nhất định, làm cho người dân đều
được đi học.
PCGD chính là một hoạt động căn bản góp phần nâng cao dân trí từ mức
thấp nhất là xóa mù chữ đến phổ cập giáo dục tiểu học, PCGD THCS và sẽ
PCGD THPT sau này.
2. Cơ sở pháp lí

Đảng và nhà nước ta luôn luôn chỉ đạo các cấp chính quyền quan tâm
Công tác phổ cập giáo dục THCS, do đó công tác này dựa trên các công văn
pháp luận, pháp quy sau đây:
- Điều lệ trường phổ thông
- Nghị quyết số 41/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ VIII về thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS.
- Chỉ thị số 61/CT – TW 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ chính trị về việc
thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
- Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của chính phủ
về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
- Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 của Bộ
trưởng bộ giáo dục đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra, đánh
giá và công nhận phổ cập giáo dục THCS.
- Các chỉ thị và công văn hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; sở GD&ĐT Đồng
Tháp và phòng GD&ĐT huyện Cao Lãnh về việc thực hiện PCGD THCS.
- Các chỉ thị và công văn hướng dẫn của ban thường vụ Tỉnh ủy và kế
hoạch của UBND Tỉnh về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
3. Nội dung công tác PCGD THCS
Nội dung công tác PCGD THCS là: Huy động tối đa học sinh tốt nghiệp
tiểu học(100%) vào học lớp 6, duy trì, chống lưu ban, bỏ học ở cấp THCS; Mở
5


rộng các loại hình trường lớp như lớp bổ túc, phổ cập ... đối với đối tượng học
sinh không có điều kiện tiếp tục đến trường học cấp THCS.
4. Tiêu chuẩn PCGD THCS
Xã dược công nhận đạt chuẩn PCGD THCS phải đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học: Đối với vùng
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn huy động số trẻ em 6
tuổi đi học lớp 1 đạt tỷ lệ 80% trở lên và có ít nhất 70% số trẻ em ở độ tuổi 11

đến 14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học.
+ Hàng năm huy động số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào THCS
đạt tỷ 95% trở lên; những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn từ 80% trở lên.
+ Đảm bảo thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt
nghiệp THCS từ 80% trở lên; ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn từ 70% trở lên.
5. Việc PCGD THCS do các lực lượng sau thực hiện:
- Cấp trên (UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, UBND huyện, Phòng GD&ĐT):
Thành lập ban chỉ đạo, ban kiểm tra, bộ phận chuyên trách công tác PCGD
THCS để kiểm tra, đánh giá, góp ý, nhắc nhở đối với cấp dưới nhằm thực hiện
tốt công tác phổ cập THCS.
- Trường THCS: Thực hiện “một hội đồng hai nhiệm vụ”; phân công bộ
phận chuyên trách về công tác PCGD THCS, có nhiệm vụ tham mưu cho hiệu
trưởng trong công tác phổ cập; tiến hành khảo sát tình hình để xây dựng kế
hoạch mở lớp phổ cập; phân công, phân nhiệm cho các đoàn thể cũng như cán
bộ giáo viên trong trường thực hiện công tác PCGD THCS; tham mưu cho lãnh
đạo địa phương và cấp trên các vấn đề liên quan đến PCGD THCS.
- UBND xã: Ra quyết định thành lập ban chỉ đạo phổ cập THCS do chủ tịch
hoặc phó chủ tịch UBND làm trưởng ban, hiệu trưởng trường THCS làm phó
ban, các trưởng ấp trong xã cùng với tổ chuyên trách phổ cập của nhà trường
làm thành viên. Phân công, phân nhiệm cho các ban ngành – đoàn thể cũng như
các lực lượng xã hội khác trong xã phối kết hợp với nhau để thực hiện tốt công
tác PCGD THCS. Đề ra các chủ trương, chính sách, nghị quyết ... để chỉ đạo
công tác PCGD THCS. Thường xuyên tổ chức họp báo để nắm bắt tình hình;
tiến hành giám sát, kiểm tra, đôn đốc, động viên trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Báo cáo lên cấp trên và đề nghị công nhận kết quả PCGD THCS. Khen
thưởng kịp thời đối với những người thực hiện tốt nhiệm vụ PCGD THCS.
- CBGV: Tham gia điều tra, khảo sát tình hình phổ cập, tuyên truyền, vận
động học sinh đến trường để duy trì sĩ số; tham gia công tác giảng dạy; tiến hành

đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường để
nâng cao chất lượng.
- Các ban ngành – đoàn thể trong nhà trường, trong xã: Phối kết hợp với
nhau thực hiện công tác tuyên truyền cho phụ huynh, học sinh và toàn thể nhân
dân địa phương hiểu biết về các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
về công tác PCGD THCS; nhận thức được tầm quan trọng, lợi ích của nền giáo
6


dục nói chung và công tác PCGD THCS nói riêng. Để từ đó huy động, vận động
được con em tham gia học tập đầy đủ.
- Phụ huynh học sinh: Nhận thức đúng về tầm quan trọng và lợi của nền
giáo dục, để có quan tâm, đầu tư thích đáng cho việc học tập của con em.
II. Cơ sở thực tiễn
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học. Trước hết, Chất
lượng đầu vào của các cấp học không đều. Đối với những học sinh không có nền
kiến thức cơ bản, đủ để học ở cấp cao hơn nhưng vì một lý do nào đó vẫn vượt
qua các kỳ thi , tất nhiên không thể theo kịp chương trình học mới khó hơn, đã
trở nên chán học và cuối cùng là bị lưu ban. Khi đã bị lưu ban, không phải em
nào cũng đủ bản lĩnh để học lại, rất nhiều em đã bỏ học do mặc cảm, xấu hổ
hoặc buộc phải nghỉ học do quá tuổi. Có thể nói, ở đâu có nhiều học sinh lưu
ban, ở đó có nhiều học sinh bỏ học.
Năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm của một bộ phận giáo viên,
nhất là giáo viên chủ nhiệm chưa cao. Sự kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và tổ
chức hội phụ huynh trong việc giáo dục học sinh yếu kém, học sinh cá biệt còn
hạn chế. Việc thực hiện phân loại học sinh trong lớp để lên kế hoạch bồi dưỡng,
tổ chức phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém trong các nhà trường hiện nay chưa
thật tích cực. Trong khi, công việc này lại đòi hỏi nhiều công sức, sự kiên trì và
tâm huyết của những người có liên quan.
Tình hình quản lý nề nếp học tập của học sinh hiện nay cũng đang có vấn

đề. Đối với những học sinh lười học, học kém thì việc phải ngồi liên tục trong
lớp ở tất cả các tiết học, các buổi học thực sự là một “cực hình”. Khi đó, sức
nặng của bản Nội quy nhà trường không đủ để răn đe nên những học sinh này
luôn tìm cách trốn học. Trốn học nhiều làm cho kết quả học tập ngày càng giảm
sút, điểm tổng kết thấp dưới trung bình, tất nhiên phải lưu ban. Bên cạnh đó, do
bận rộn với công việc mưu sinh nên rất nhiều phụ huynh đã không quản lý nổi
tình hình học tập của con em mình, cứ thấy con em hàng ngày đi học nhưng thực
tế chúng đi đâu, làm gì phụ huynh không hề biết.Thậm chí có phụ huynh khi
thấy nhà trường mời đến họp xét kỷ luật học sinh mới biết con mình đã vi phạm
nghiêm trọng Nội quy nhà trường hoặc bỏ học dài ngày.
III. Thực trạng và những mâu thuẩn
Kể từ khi xã nhà được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS vào năm 2005,
chính quyền địa phương dường như thiếu sự quan tâm, chỉ đạo, phối hợp và
kiểm tra đôn đốc; công tác PCGD THCS hầu như khoán trắng cho nhà trường.
Tuy rằng nhà trường vẫn thực hiện một hội đồng hai nhiệm vụ, nhưng lực lượng
giáo viên của nhà trường lại ít, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác PCGD
THCS còn thiếu thốn. Phụ huynh học sinh chưa nhận thức hết tầm quan trọng và
lợi của nền giáo dục, nên chưa có quan tâm, đầu tư thích đáng cho việc học tập
của con em, thậm chí nhiều phụ huynh nghĩ rằng: “học sinh đi học là học cho
nhà trường, để thầy cô nhận được lương; học xong rồi thì cũng phải làm rẫy, làm
nương chứ có làm được cán bộ đâu, thế thì học làm gì”, vì vậy mọi việc liên
quan đến học tập của học sinh, họ đều phó mặc cho nhà trường. Ý thức học tập
của học sinh kém, thiếu sự phấn đấu, thi đua, tình trạng học sinh bỏ học còn cao.
7


Công tác xã hội hóa giáo dục chưa được đẩy mạnh. Sự phối kết hợp giữa các
mặt giáo dục “Nhà trường – Gia đình – Xã hội” chưa tốt.
Tất cả những yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn đến công tác PCGD THCS ở
xã Ba Sao. Vì vậy một yêu cầu bức thiết được đặt ra là phải tìm ra một số giải

pháp nhằm hạn chế việc học sinh bỏ học, duy trì kết quả PCGD THCS, tránh
tình trạng trượt chuẩn.
IV. Một số giải pháp
Biện pháp 1: Tăng cường công tác vận động duy trì sĩ số, tăng tỉ lệ
chuyên cần:
Tổ chức điều tra thống kê số liệu đầu năm; tham mưu cho cấp uỷ, chính
quyền địa phương chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối hợp cùng nhà trường để
huy động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp; làm tốt công tác tuyển sinh vào
lớp 6.
Ngay từ đầu năm học : giáo viên phổ cập cùng GVCN điều tra tình hình
các mặt của từng học sinh, xếp loại các mặt giáo dục trong năm học trước,
những đặc điểm cần chú ý về cá tính, năng lực, tư cách, hoàn cảnh sinh hoạt, sở
thích các môn học còn nhiều lỗ hỏng về kiến thức … Quan hệ xã hội của gia
đình và cá nhân học sinh. Từ đó có kế hoạch giúp đỡ học sinh kém . Đặc biệt tạo
mối liên hệ mật thiết với cha mẹ học sinh để họ cùng nhà trường giúp đỡ các
học sinh học kém . Kiểm tra đầu giờ, giúp đỡ các học sinh vắng mặt trong các
giờ học trước, phân tích kỹ các thiếu sót điển hình của lớp yêu cầu học không
mắc lại. Nhấn mạnh những khuyết điểm dẫn đến học kém .Trong quá trình giảng
bài mới giảng kỹ những điểm khó hiểu, gây hứng thú cho học sinh khi lĩnh hội
các kiến thức, kiểm tra kiến thức cơ bản, động viên học sinh trong lúc kiểm tra .
Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, hướng dẫn rõ ràng theo trình tự , áp dụng
những điều đã học, chú ý phần khó của chương trình .
Phối kết hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể thường
xuyên tuyên truyền cho các bậc phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc
học tập.
Thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của học sinh nhằm phát
hiện kịp thời những học sinh có nguy cơ bỏ học, đến tìm hiểu nguyên nhân và có
biện pháp vận động phù hợp.
Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh
tham gia đến trường

Để giảm bớt căng thẳng, nhàm chán, hàng ngày bị nhồi nhét bởi một khối
lượng kiến thức khổng lồ làm cho nhiều học sinh khi đến trường cảm thấy sợ hãi
và mệt mỏi. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ, bao gồm
hoạt động giữa giờ ra chơi, kế hoạch hoạt động chéo buổi xen lẫn các môn
học Thể dục, học phụ đạo, học bồi dưỡng…Nội dung các hoạt động này chủ
yếu tập trung vào việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi dân gian, trò chơi
tập thể, múa hát cộng đồng, thi đố vui để học…
Thực hiện việc học nhóm trong lớp, GVCN phân công một học sinh khá
giỏi giúp đỡ hướng dẫn một học sinh học yếu trong lớp cũng như học ở nhà .
Cho các em tham gia đầy đủ các hoạt động trong lớp kể cả các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, … và tổ chức các hình thức đa dạng để giúp đỡ các học sinh
8


kém . Tuyên dương và khen thưởng kịp thời các học sinh có tiến bộ đáng kể,
nêu gương các học kém cần cù chịu khó có tiến bộ như còn chậm .
Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng học sinh
Tổ chức khảo sát đầu năm để phân luồng học sinh và xây dựng kế hoạch
phụ đạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế như: Tăng thời lượng các môn
học sinh học yếu trong giờ chính khoá và bố trí phụ đạo chéo buổi.
Trước hết. cần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện để giảm tỷ lệ học
sinh yếu kém. Muốn làm được điều này, ngay từ đầu năm học phải tiến hành
phân loại học lực của học sinh thật chính xác. tổ chức ngay một đợt khảo sát
chất lượng đầu năm và cần phải tiến hành thật nghiêm túc, việc đánh giá học
sinh phải được thực hiện một cách khách quan, chính xác, công bằng. Sau khi đã
có kết quả phân loại học lực học sinh, cần lựa chọn những giáo viên có năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt, tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng kiến thức
cho những học sinh yếu kém. Mục tiêu của phong trào chống tình trạng học sinh
“ngồi nhầm lớp”, không phải cho học sinh ở lại được nhiều, mà phải tìm biện
pháp nâng cao trình độ để học sinh có thể lên lớp và tiếp thu được kiến thức

mới.
Trong giảng dạy cần quan tâm nhiều hơn đối tượng học sinh yếu, học sinh
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm cảm hoá các em để các em coi thầy cô là
chỗ dựa tinh thần và tạo được mối quan hệ tình cảm thầy- trò, làm cho các em
thích đến trường hơn ở nhà.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên luôn luôn kích thích, tạo sự hứng thú
cho các em học tập, tránh căng thẳng, khô cứng sẽ dẫn tới các em chán học và
bỏ học.
Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan: thí nghiệm, thực hành, tranh
ảnh...để nâng cao hiệu quả học tập.
Thường xuyên kiểm tra theo dõi sự tiến bộ trong học tập của học sinh, đặc
biệt chú trọng những học sinh yếu.
Gắn chất lượng học sinh cho từng giáo viên bộ môn, lấy đó làm tiêu chí hàng
đầu để bình xét thi đua cuối năm.
Biện pháp 4: Phối hợp giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và các
đoàn thể trong công tác dạy học và giáo dục học sinh:
Đối với giáo viên bộ môn: thường xuyên kiểm tra việc học bài, ghi vở của
học sinh, cuối mỗi tiết học có câu hỏi khái quát toàn bộ nội dung kiến thức bài
học giao cho học sinh về nhà làm để hôm sau kiểm tra.
Giáo viên phải gần gũi động viên giúp đỡ học sinh yếu nhiều hơn để xoá bỏ
mặc cảm, tự ti, tạo điều kiện để các em hoà đồng, luôn luôn kích thích để huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh và dành nhiều thời gian để các em
trao đổi tự nhận xét và nhận xét lẫn nhau, hướng dẫn phương pháp học tập, cách
tự học bài ở nhà.
Đối với giáo viên chủ nhiệm: Thường xuyên kiểm tra giám sát học sinh (đặc
biệt là đối tượng học sinh yếu và học sinh cá biệt) để có biện pháp phối hợp
giáo dục, giúp đỡ học sinh. Thực hiện sinh hoạt 15 phút đầu giờ và sinh hoạt
cuối tuần nghiêm túc.
9



+ Nội dung sinh hoạt tập trung chấn chỉnh việc học bài của học sinh, như
biểu dương khen ngợi những học sinh tham gia học tập nghiêm túc đầy đủ, phê
bình nhắc nhỡ những học sinh lười học, bỏ học, về nhà không học bài cũ, đến
lớp không ghi chép bài …
+ Động viên những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những học
sinh yếu nhưng có thái độ học tập tốt .
+ Phân công cho học sinh khá giỏi kèm cặp giúp đỡ những học sinh yếu
kém.Thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh đặc biệt là những trường cá
biệt, thường trốn học bỏ học để phối hợp giáo dục.
Đối với đoàn thể:
+ Công đoàn thường xuyên phát động phong trào dạy tốt, học tốt cùng với
nhà trường kịp thời tuyên dương khen ngợi những giáo viên và học sinh có
thành tích cao trong giảng dạy và học tập.
+ Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức
cho học sinh viết cam kết đi học chuyên cần; tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp nhằm thu hút học sinh tham gia đến trường học tập; tổ chức đăng ký đôi
bạn , nhóm bạn học tập cùng tiến. Thành lập tổ kiểm tra thường xuyên kiểm tra
việc học bài ban đêm của học sinh…
Biện pháp 5: Công tác hướng nghiệp:
Hiện nay, hầu như tất cả học sinh học xong THCS đều có nguyện vọng
học lên THPT, nhưng trong thực tế không phải em nào cũng đủ trình độ để học
tiếp. Do vậy, công tác phân luồng hướng nghiệp cần được chú trọng ngay từ cấp
học THCS. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 9. Nên có sự định hướng để những
học sinh có học lực yếu kém không thể tiếp nhận được khối lượng kiến thức ở
bậc học cao hơn có thể chọn học một nghề phù hợp. Phụ huynh và học sinh cần
nhận thức được rằng khi đã không đủ khả năng, năng lực học lên THPT, việc
mạnh dạn đi học nghề là giải pháp để đảm bảo cuộc sống tương lai sau này.
Biện pháp 6: Công tác phối hợp giửa Gia đình – Nhà trường và Xã hội :
Cần tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Cụ thể,

cần có một sự phối hợp chặt chẽ, có chiều sâu giữa: Ban giám hiệu - Giáo viên
chủ nhiệm – Cha mẹ học sinh – Chính quyền, Đoàn thể địa phương để tất cả
những học sinh có biểu hiện sa sút về học tập hoặc vi phạm nội quy, vi phạm
pháp luật phải được quản lý và có biện pháp ngăn ngừa, giáo dục ngay từ đầu.
Hơn lúc nào hết, đối với những học sinh này rất cần sự nghiêm khắc mà bao
dung, độ lượng, nhiệt tình của các lực lượng trong xã hội. Một biện pháp quan
trọng khác là cần khuyến khích, tôn vinh những giáo viên sau một năm học đã
có công giáo dục học sinh cá biệt, học sinh yếu kém. Thực tế cho thấy, giáo dục
một học sinh cá biệt, có học lực yếu kém mất nhiều công sức, thời gian không
kém gì so với việc bồi dưỡng một học sinh giỏi.
Song song với việc ngăn chặn học sinh bỏ học GVPC phải tham mưu
với BGH, BCĐ PC thống kê các nguyên nhân học sinh bỏ học, từ đó xây dựng
kế hoạch và áp dụng các biện pháp chống bỏ học như sau :
Nếu có học sinh bỏ học GVPC cùng thành viên BCĐ , cùng hội cha mẹ
học sinh, các tổ chức đoàn thể đến tận nhà yêu cầu cha mẹ học sinh phải cho con
trở lại trường đối với các học sinh bị gia đình bắt buộc bỏ học để đi làm phụ
10


giúp gia đình . Nếu bỏ học vì hoàn cảnh gia đình khó khăn thì tôi tham mưu
BGH, Hội khuyến học giúp đỡ các em tập vở, quần áo … để các em có điều kiện
trở lại lớp . Trong quá trình vận động học sinh BCĐ có biên bản để PHHS ý
kiến về việc học của con em mình. Đối với các học sinh có hộ khẩu xã nhà đi
học tại các trường khác giáo viên phổ cập liên hệ trường bạn lấy danh sách học
sinh bỏ học hàng tháng để vận động học sinh trở lại lớp. Còn những học sinh
ngoài xã hội tôi lập danh sách gởi cho trường bạn để trường bạn có kế hoạch vận
động ra lớp.
Cùng những công việc trên hàng năm vào đầu năm học mới giáo viên phổ
cập tham mưu BGH phát động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường bằng cách gởi
danh sách học sinh tốt nghiệp Tiểu học và danh sách học sinh lưu ban cũng như

học sinh rèn luyện có hạnh kiểm trong hè cho BCĐ PCGD THCS thị trấn cũng
như từng thôn khu phố đọc trên đài phát thanh hàng ngày, ra thông báo tại
trường, phát hành đơn xin nhập học và sau đó tổng hợp xem những em nào chưa
tới lớp để các ban ngành của xã tiếp tục tới nhà vận động.
Theo tôi nghỉ công tác duy trì sỉ số ở đây có thể mở rộng hơn là duy trì sỉ
số lớp PC THCS. Để thực hiện xã hội hóa giáo dục nâng cao dân trí của nhân
dân trong địa bàn xã. Giáo viên phổ cập lập danh sách những học sinh bỏ học
những năm trước bận công chuyện gia đình không thể đến lớp phổ thông được
để mở lớp PC THCS học vào ban đêm để các em có thời gian học tập. Việc duy
trì sỉ số lớp học này giáo viên phổ cập giao cho những học viên lớn tuổi là cán
bộ các ban ngành trong xã hội, vừa học vừa tuyên truyền vận động các bạn
không bỏ học.
Biện pháp 7: Công tác Xã hội hóa giáo dục :
Trường đã phối hợp với phụ huynh học sinh tiến hành xây dựng Thư viện
sách giáo khoa giành cho học sinh nghèo. Mỗi học sinh vào cuối năm học, trên
tinh thần tự nguyện, tặng lại bộ sách giáo khoa đã học xong của mình cho thư
viện trường để nhà trường cho các em học sinh nghèo (không đủ tiền mua sách
giáo khoa) mượn trước khi bước vào năm học mới.
Trường tham mưu với Thường trực Hội PHHS tạo nguồn kinh phí phục vụ
cho việc dạy phụ đạo học sinh yếu kém ngay từ đầu năm học, kinh phí này được
trích từ nguồn quỹ của Hội phụ huynh học sinh.
Trong năm học 2010 -2011 trường tổ chức họp phụ huynh học sinh yếu kém
2 lần vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I và giáo viên chủ nhiệm gặp riêng từng phụ
huynh học sinh yếu kém từ giữa học kỳ II đến cuối năm học nhằm thông báo kết
quả hai mặt giáo dục của học sinh trong thời gian qua, thống nhất kế hoạch dạy
phù đạo, bàn biệp pháp cụ thể để giúp các em tiến bộ. (Hiện nay trường đã tiến
hành dạy các lớp phụ đạo học sinh yếu và bồi duởng học sinh giỏi )
Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ, Hội khuyến học trường, xã, và các Ban
ngành đoàn thể nhằm hổ trợ kinh phí, cấp phát học bổng cho học sinh nghèo
nhằm tạo điều kiện cho các em học tập tốt hơn. Trong năm học 2009-2010

trường đã cấp 58 xuất học bổng, 58 phần quà nhân dịp cuối mỗi học kỳ,... Tổng
số tiền hổ trợ để các em có điều kiện học tập tốt hơn khoảng 65.000.000 đồng.
Mỗi dịp xuân về các thầy cô giáo và học sinh toàn trường tham gia tích cực
trong cuộc vận động thực hiện “ Cây mùa xuân cho học sinh nghèo” nhằm gây
11


quỹ hổ trợ cho học sinh nghèo được đón tết ấm êm trong tình thương mến của
bạn bè và thầy cô. Từ đó động viên được tinh thần vươn lên học tập tốt hơn, hạn
chế học sinh lưu ban, bỏ học.
V. Hiệu quả áp dụng
Từ phân tích thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác phổ cập tại xã Ba
Sao nói chung và tại trườngTH & THCS Ba Sao trong năm qua. Trong năm học
2010-2011 đến nay lãnh đạo nhà trường đã chỉ đạo Hội đồng sư phạm nhà
trường thực hiện các biện pháp nhằm duy trì sĩ số như đã nêu trên đồng thời với
các biện pháp đang thực hiện đã đem lại các kết quả cụ thể như sau:
+ Công tác huy động:
- Huy động 100% học sinh tốt nghiệp Tiểu học vào THCS.
- Công tác duy trì sĩ số năm học 2010 – 2011 trường có 2 học sinh nghĩ học
chiếm tỉ lệ 1,2%.
+ Năm học: 2011 -2012: đến thời điểm này có 01 học sinh bỏ học
- Chất lượng học sinh thực chất về 2 mặt giáo dục có chuyển biến hơn so với các
năm qua.
Năm học 2010 – 2011
* Học lực:
+ Loại Giỏi 19 hs – Đạt tỉ lệ: 11.7%,
+ Loại Khá 56 hs – Đạt tỉ lệ: 34.6 % ,
+ Loại TB 66 hs – Đạt tỉ lệ: 40.7% ,
+ Loại Yếu 21 hs – Đạt tỉ lệ: 13.0% ,
* Hạnh kiểm:

+ Loại Tốt 117 hs – Đạt tỉ lệ: 72.0 %,
+ Đạt loại Khá 42 hs – Đạt tỉ lệ: 25.9 %,
+ Đạt loại TB 03 hs – Đạt tỉ lệ: 1.9 %,
+ Không có học sinh xếp hạnh kiểm loại yếu.
- Số học sinh huy động ra lớp PC THCS các năm
+ Năm 2009-2010: huy động được 17 học sinh
+ Năm 2010-2011: huy động được 22 học sinh
+ Năm 2011-2012: huy động được 18 học sinh
Công tác PCGD THCS luôn được quan tâm và đến thời điểm này được
Phòng Giáo dục huyện Cao Lãnh kiểm tra công nhận xã Ba Sao đạt chuẩn phổ
cập giáo dục THCS năm 2011.
C. KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài với công tác.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Thật
vậy, một dân tộc mà dân trí thấp kém thì khó có điều kiện để tiếp thu và phát
huy tinh hoa văn hóa, khoa học, công nghệ mới của nhân loại. Ở nước ta hiện
nay giáo dục – đào tạo, khoa học, công nghệ với tư cách xây dựng nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển nhân tố
con người, đó vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực. Chúng ta
làm tốt công tác duy trì sĩ số học sinh, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học đến
mức thấp nhất để góp phần xây dựng sự nghiệp giáo dục huyện nhà phát triển
12


bền vững. Đáp ứng yêu cầu của xã hội và huyện nhà. Góp phần thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
II.
Khả năng ứng dụng.
Khi đề tài này được hoàn thiện thì tôi đã áp dụng tại Trường tiểu học và

trung hoc cơ sở Ba Sao. Sau một năm đưa vào thực hiện tại trường, đề tài đã
chứng tỏ được khả năng áp dụng một cách phổ biến, có thể áp dụng cho các
trường trong xã.
III. Bài học kinh nghiệm.
1. Bài học kinh nghiệm
Giải pháp để duy trì sĩ số học sinh, hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học đến
mức thấp nhất là một hệ thống giải pháp liên hoàn. Đây là nhiệm vụ hết sức
nặng nề, cần phải có sự nỗ lực cố gắng của cán bộ, giáo viên trong toàn ngành
và sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể… thì mới
đem lại kết quả ngày càng cao.
Công tác phối hợp với PHHS, các ban nghành đoàn thể nhằm tập trung nâng
cao chất lượng hai mặt giáo dục ở đối tượng học sinh yếu kém phải được thực
hiện thường xuyên, đòi hỏi phải có sự đầu tư về kế hoạch, chú ý về tâm lý giáo
dục, kinh phí hỗ trợ, động viên kịp thời. Giúp cho đối tượng này tiến bộ không
phải dễ nhưng nếu làm được một cách thực chất và đồng loạt sẽ góp phần nâng
cao mặt bằng dân trí một cách bền vững.
Xây dựng Thư viện sách giáo khoa giành cho học sinh nghèo không chỉ
có ý nghĩa về mặt vật chất mà còn có ý nghĩa cao đẹp về mặt tinh thần, là một
nguồn động viên, khích lệ các em học sinh nghèo vươn lên học tập tốt hơn, giáo
dục cho học sinh toàn trường lòng nhân ái, tính tiết kiệm.
Để làm tốt công việc duy trì sỉ số trước hết giáo viên phục trách phổ cập
phải tham mưu tốt với BGH, các cấp ủy, chính quyền địa phương thành lập và
kiện tòan BCĐ PCGD THCS của xã. Ban chỉ đạo sẽ họp định kỳ hàng tháng để
cùng nhà trường vận động học sinh bỏ học ra lớp …Công tác của CTPC THCS
gắn liền với công tác duy trì sĩ số, hai nhiệm vụ này có chung một đáp số. Nếu
công tác duy trì sĩ số thành công thì việc đạt chuẩn phổ cập THCS không còn là
vấn đế nan giải, và ngược lại nếu đạt chuẩn phổ cập THCS thì công tác duy trì sĩ
số phải đảm bảo. Để đạt được hai mục tiêu trên ngoài việc hoàn thành hệ thống
HSSS công tác phổ cập THCS thì việc tham mưu, phối hợp rất quan trọng đối
với CTPC, bởi hiệu quả, chất lượng công việc không phải dựa trên giấy tờ mà là

những kết quả từ kế hoạch đã đề ra qua việc tham mưu mang lại. Thời gian làm
việc trên trường có thể là cập nhật hồ sơ, nắm tình hình học sinh nghỉ học, hoặc
học sinh có khả năng bỏ học để cùng GVCN, phụ huynh vận động, động viên
các em tiếp tục đi học. Làm tốt công việc này sẽ giảm bớt tình trạng học sinh bỏ
học và tỉ lệ trẻ bỏ học của địa phương. CTPC cần chủ động tham mưu cho BGH
nhà trường để phân công đội ngũ giáo viên đứng lớp, tham mưu với Ban chỉ đạo
phân công các thành viên phụ trách các ấp vận động các em ở ấp mình đến lớp
và duy trì sỉ số sau khi đã ra lớp
Duy trì sĩ số học sinh, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học là việc làm
thường xuyên và lâu dài của nhà trường, gia đình và cộng đồng. Xét về tổng
13


thể, vừa do sự tiến bộ của xã hội, sự đầu tư của Nhà nước cho giáo dục và quan
trọng nhất là sự chuyển biến về thái độ của gia đình và xã hội đối với sự phát
triển của giáo dục, đặc biệt sự quan tâm của các thầy cô giáo tâm huyết với
nghề nghiệp đã làm cho áp lực bỏ học giảm đi rất mạnh.
Trong thời gian sắp tới, tin tưởng rằng với sự quan tâm của các cấp, các
ngành, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo sẽ có nhiều tiến bộ, đáp ứng được các
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của Đảng và
Nhà nước ta trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Hướng phát triển đề tài
Trong thời gian tới, tôi sẽ nghiên cứu và phát triển trên cơ sở của đề tài ở
góc độ thực tiển nhằm cải thiện được tình trạng học sinh bỏ học để đề tài được
áp dụng.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
- Cấp kinh phí cho công tác phổ cập và thưởng cho những đơn vị có thành
tích tốt
- Đối với Ban điều hành phổ cập cần tăng cường hơn nữa việc bám sát địa
bàn được phân công nắm tình hình thực tế có ý kiến chỉ đạo kịp thời góp sức

cùng với trường THCS để hoàn thành các chỉ tiêu phổ cập TH và nghề.
- Kiến nghị với Đảng uỷ, HĐND, UBND tập trung chỉ đạo quyết liệt,
thường xuyên việc thực hiện công tác PC GDTHCS trên toàn xã.
-Có bịên pháp chế tài đối với những gia đình có con không chấp hành luật
giáo dục làm ảnh hưởng đến tiến độ PCTHCS của xã
Tuy nhiên đây là những biện pháp chủ quan từ bản thân tôi rất mong sự đóng
góp ý kiến chân thành qúi đồng nghiệp để cho công tác phổ cập ngày càng hiệu
quả hơn nhằm đảm bảo giữ chuẩn và nâng chuẩn quốc gia về công tác PCGD
của địa phương.
Người viết

Nguyễn Hồng Nhân

14


DUYỆT CỦA HĐKH CHẤM SKKN TRƯỜNG
Đề tài:
“Một vài biện pháp duy trì sĩ số học sinh THCS và đạt chuẩn phổ cập”
Nhận xét:
..............................................................................................................................

15


..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

16



×