Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một vài giải pháp duy trì sĩ số học sinh trong trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.89 KB, 20 trang )

Phụ lục 1a
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIỀN
Mã số: …………………………………………………………………………
Kính gởi: Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp Tỉnh
- Tôi:

T
T

1

Ngày
Họ và tên

tháng năm

Nơi công

Chức

tác

danh

sinh
Huỳnh Thị
Minh Trân


Trường
01/10/1970

Giáo

Tiểu học

viên

Phú Mỹ

Trình độ

Tỷ lệ (%) đóng

chuyên

góp vào việc tạo

môn

ra sáng kiến

Đại học
sư phạm

100%

mỹ thuật


- Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một vài giải pháp duy trì sĩ số học
sinh trong trường tiểu học”.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phổ cập giáo dục tiểu học.
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
+ Tình trạng giải pháp đã biết:
Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới:
Hiện nay, học sinh bỏ học là vấn đề nan giải và là nỗi lo của ngành giáo dục
Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Trường tiểu học nơi tôi công tác trong vài
năm gần đây đã có tình trạng học sinh nghỉ học nhưng đã được kịp thời vận động
trở lại lớp. Còn hiện tượng học sinh đi học không đều, vắng học, có ý định bỏ học
vẫn thường xuyên diễn ra hàng năm. Với quan niệm giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, công tác phòng chống học sinh bỏ học được lãnh đạo nhà trường, tập
thể giáo viên, chính quyền địa phương chú trọng cải thiện bằng nhiều biện pháp.
Cụ thể:
 Đối với nhà trường:
Bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả công tác

1


giáo dục, nhà trường còn thực hiện cải thiện cơ sở vật chất, đẩy mạnh phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.. làm tăng số học sinh
khá giỏi, giảm học sinh yếu kém dẫn đến bỏ học. Đầu năm, các trường đã phổ
biến chế độ thu, miễn giảm học phí, bảo hiểm y tế.. đối với gia đình chính sách,
hộ nghèo, khó khăn; vận động ủng hộ sách vở, quần áo... giúp học sinh nghèo
phần nào ổn định cuộc sống để phụ huynh yên tâm đưa con em đến trường. Gần
giữa tháng 8, trường đã tập trung huy động học sinh ra lớp, học sinh 6 tuổi vào
lớp Một đạt 100%. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh và các
ban ngành đoàn thể phát huy phong trào xã hội học tập, cộng đồng trách nhiệm
chăm lo học sinh khó khăn để các em ổn định học tập.

 Đối với giáo viên:
- Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, không ngừng học tập, giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm nâng cao trình độ nghiệp vụ và chất lượng giảng dạy.
- Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Chú trọng
đặc biệt đối với học sinh cá biệt, lười học, hay trốn học; phối hợp với phụ huynh
quản lí, giáo dục, theo dõi sát sao những đối tượng này.
 Đối với chính quyền địa phương:
Chính quyền địa phương chú trọng toàn diện và thực hiện hiệu quả các chính
sách xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm, lồng ghép các dự án phát triển kinh
tế, xã hội.. tăng cường kết hợp với nhà trường vận động học sinh bỏ học trở lại
trường. Đồng thời, thông qua các nguồn vốn tín dụng lãi suất ưu đãi giúp hộ
nghèo, cận nghèo có thêm thu nhập, ổn định cuộc sống, tạo điều kiện cho con em
được đến trường, không bỏ học giữa chừng.
+ Mục đích của giải pháp:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm đưa ra những giải pháp tối ưu, có
tính khả thi để khắc phục, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học, nhằm
giữ vững, duy trì tốt sĩ số học sinh của trường và góp phần thực hiện tốt công tác
phổ cập giáo dục tiểu học tại địa bàn, góp phần giữ gìn và phát huy kết quả đạt
được của phổ cập giáo dục tỉnh nhà và của toàn quốc. Tôi nhận thấy những giải
pháp này đã giúp cho việc duy trì sĩ số học sinh trong độ tuổi đến trường ở đơn vị

2


tôi đạt kết quả rất tốt, giúp cho thành quả đã đạt được của phổ cập giáo dục tiểu
học ở địa phương tôi được duy trì và phát huy có hiệu quả. Chính vì thế, tôi rất
muốn giới thiệu, chia sẻ những giải pháp này đến với những giáo viên làm công
tác phổ cập giáo dục tiểu học như tôi ở các đơn vị bạn để cùng trao đổi, giao lưu,
học hỏi kinh nghiệm để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
+ Nội dung sáng kiến:

 Tính mới của giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
Trong thời gian qua, việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục, cơ sở vật
chất, quan tâm giúp đỡ học sinh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại
trường.. là công việc chung trường nào cũng thực hiện. Còn việc xây dựng mô
hình hay các giải pháp ngăn ngừa học sinh bỏ học thì chưa có tài liệu, quy định cụ
thể nào để hướng dẫn làm. Điểm mới ở đây là dựa trên những ưu điểm và hạn chế
của những cách thức đã thực hiện, tôi đã xây dựng và thiết lập mô hình tích cực
cho giáo viên phổ cập gồm một số giải pháp hữu hiệu mà theo tôi có thể duy trì
hiệu quả sĩ số học sinh ở trường tiểu học. Tính mới của các giải pháp tôi đưa ra
thể hiện rõ tầm quan trọng của việc “phòng hơn chống” học sinh bỏ học và nhấn
mạnh vai trò của giáo viên làm công tác phổ cập trong việc tích cực tham mưu,
phối hợp cùng các đoàn thể địa phương, phụ huynh học sinh, đội ngũ cán bộ, nhân
viên và ban giám hiệu nhà trường trong việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa
học sinh bỏ học bằng cả tinh thần và tấm lòng nhiệt quyết của mình đối với sự
nghiệp giáo dục thì mới có thể giải quyết vấn nạn bức xúc này một cách có hiệu
quả.
 Một số giải pháp tích cực ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học nhằm
duy trì sĩ số học sinh của giáo viên phổ cập giáo dục tiểu học:
 Tăng cường công tác vận động tuyển sinh vào lớp 1, duy trì sĩ số, lập
danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học.
 Phối hợp tốt với nhà trường, Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm
lớp xây dựng các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh đến trường:
 Phối hợp chặt chẽ với giáo viên, cán bộ công nhân viên và các đoàn thể
trong nhà trường đối với công tác quản lí và giáo dục học sinh.

3


 Tham mưu tích cực với Ban giám hiệu nhà trường xây dựng, hình thành
một đội ngũ nhà giáo thực sự có tinh thần yêu nghề, tận tụy với công việc.

 Thường xuyên trao đổi và nắm bắt thông tin từ ban cán sự của các lớp và
giáo viên chủ nhiệm.
 Kết hợp cùng với giáo viên chủ nhiệm liên lạc thường xuyên với phụ
huynh học sinh để nắm tình hình.
 Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, lực lượng xã hội tại địa phương.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng kiến
theo ý kiến của tác giả:
Qua áp dụng những biện pháp cụ thể như trên, tôi nhận thấy ý thức học tập
và kết quả giáo dục của các em học sinh chán học đã được nâng cao rất nhiều.
Các em không còn ý định bỏ học, không còn tìm lí do để trốn học nữa và học tập
tiến bộ hơn. Nhờ sự tác động tư tưởng của giáo viên mà gia đình phụ huynh học
sinh đã nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc học và trách nhiệm của mình
trong việc quản lí, giáo dục các em. Cụ thể trong năm học 2012 – 2013, sĩ số học
sinh trường tôi dù có biến động nhưng cuối cùng đã được giữ vững.
 Thống kê kết quả:

Năm học
2012 - 2013

Tổng số học

Số học sinh

sinh đầu

có nguy cơ

năm học

bỏ học


355

5

Số học sinh
bỏ học

Tổng số học
sinh cuối
năm học

0

355

- Danh sách những người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: Tập thể giáo
viên, cán bộ nhân viên trường tôi.
- Những thông tin cần được bảo mật: Không.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách trước pháp luật.
Phú Mỹ, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Người nộp đơn
Huỳnh Thị Minh Trân
4


Phụ lục 1b
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ………………………………………………………………………………………………..
1. Tên sáng kiến:
“Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh trong trường tiểu học”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phổ cập giáo dục tiểu học.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
a. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới:
Hiện nay, học sinh bỏ học là vấn đề nan giải và là nỗi lo của ngành giáo dục
Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Trường tiểu học nơi tôi công tác trong vài
năm gần đây đã có tình trạng học sinh nghỉ học nhưng đã được kịp thời vận động
trở lại lớp. Còn hiện tượng học sinh đi học không đều, vắng học, có ý định bỏ học
vẫn thường xuyên diễn ra hàng năm. Với quan niệm giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, công tác phòng chống học sinh bỏ học được lãnh đạo nhà trường, tập
thể giáo viên, chính quyền địa phương chú trọng cải thiện bằng nhiều biện pháp.
 Đối với nhà trường:
Bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả công tác
giáo dục, nhà trường còn thực hiện cải thiện cơ sở vật chất, đẩy mạnh phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.. làm tăng số học sinh
khá giỏi, giảm học sinh yếu kém dẫn đến bỏ học. Đầu năm, các trường đã phổ
biến chế độ thu, miễn giảm học phí, bảo hiểm y tế.. đối với gia đình chính sách,
hộ nghèo, khó khăn; vận động ủng hộ sách vở, quần áo... giúp học sinh nghèo
phần nào ổn định cuộc sống để phụ huynh yên tâm đưa con em đến trường. Gần
giữa tháng 8, trường đã tập trung huy động học sinh ra lớp, học sinh 6 tuổi vào
lớp Một đạt 100%. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh và các
ban ngành đoàn thể phát huy phong trào xã hội học tập, cộng đồng trách nhiệm

5



chăm lo học sinh khó khăn để các em ổn định học tập.
 Đối với giáo viên:
- Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, không ngừng học tập, giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ và chất lượng giảng dạy.
- Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Chú trọng
đặc biệt đối với học sinh cá biệt, lười học, hay trốn học; phối hợp với phụ huynh
quản lí, giáo dục, theo dõi sát sao những đối tượng này.
 Đối với chính quyền địa phương:
Chính quyền địa phương chú trọng toàn diện và thực hiện hiệu quả các chính
sách xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm, lồng ghép các dự án phát triển kinh
tế, xã hội.. tăng cường kết hợp với nhà trường vận động học sinh bỏ học trở lại
trường. Đồng thời, thông qua các nguồn vốn tín dụng lãi suất ưu đãi giúp hộ
nghèo, cận nghèo có thêm thu nhập, ổn định cuộc sống, tạo điều kiện cho con em
được đến trường, không bỏ học giữa chừng.
b. Ưu điểm và một số hạn chế của giải pháp đã thực hiện:
 Ưu điểm:
Nhìn chung, các giải pháp chống học sinh bỏ học trước đây có ưu điểm là đã
giúp cho tình hình học sinh bỏ học có nhiều chuyển biến tốt, không còn xảy ra
trầm trọng như thời gian trước kia. Học sinh có nhiều điều kiện tốt về cơ sở vật
chất, môi trường học tập, hoàn cảnh kinh tế gia đình.. để ổn định học tập.
 Hạn chế:
Nhược điểm của việc giải quyết vấn đề chính là các nhà trường chưa quan tâm
đúng mức các biện pháp phòng ngừa khi học sinh có nguy cơ bỏ học mà chỉ thực
hiện việc phòng chống học sinh bỏ học theo kiểu “theo đuôi”, khi học sinh đã bỏ
học rồi mới thực hiện việc tìm hiểu nguyên nhân và vận động trở lại lớp nên nhiều
khi đã quá muộn. Và gia đình học sinh, chính quyền địa phương và cả cán bộ giáo
viên ở một số nơi do năng lực hạn chế, chưa thật sự hết lòng và tích cực xem
trọng công tác này mà chỉ làm qua loa, chiếu lệ nên hiệu quả thu được không cao.

Trong khi, công việc này lại đòi hỏi nhiều công sức, sự kiên trì và tâm huyết của
những người có liên quan. Chính vì thế, vấn nạn học sinh bỏ học đến nay vẫn
chưa giải quyết được triệt để mà vẫn còn nằm trong mức báo động ở nhiều nơi.
6


c. Sự cần thiết của việc đề xuất giải pháp mới:
Hiện tượng học sinh bỏ học như hiện nay nhìn chung là một thực trạng rất
đáng lo ngại, là nỗi bức xúc của ngành giáo dục, nỗi trăn trở của cấp ủy, chính
quyền và cả cộng đồng xã hội cả nước. Nếu chúng ta lơ là, không tích cực quan
tâm sâu sát vấn đề này thì việc học sinh tiếp tục bỏ học, không đến trường sẽ diễn
ra trầm trọng khó có thể cứu vãn được. Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục là một mục tiêu phấn đấu quan trọng của những vùng đất còn
nhiều khó khăn, trong đó có Đồng bằng Sông Cửu Long. Thực tế là cấp học càng
cao thì tỷ lệ học sinh bỏ học cũng tăng lên tương ứng. Vì thế, tìm ra biện pháp duy
trì, giữ vững sĩ số học sinh tiểu học, kiên quyết không để học sinh tiểu học bỏ học
cũng là giải pháp giúp ngăn chặn học sinh bỏ học ở những cấp học cao hơn.
Tôi nhận thấy việc các trường học chú trọng đẩy mạnh việc xây dựng và phát
huy các mô hình tích cực trong việc phòng chống học sinh bỏ học là việc làm rất
cần thiết nhằm thực hiện tốt nội dung của mục tiêu phấn đấu xây dựng: “Nhà
trường thân thiện và học sinh tích cực” mà ngành giáo dục đã đề ra.. Bản thân tôi
vừa là giáo viên giảng dạy vừa kiêm nhiệm công tác phổ cập giáo dục tiểu học tại
địa phương nên tôi nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc duy trì sĩ số học
sinh để nâng cao chất lượng giáo dục nơi địa bàn đơn vị mình đang công tác. Với
tâm huyết của mình đối với sự nghiệp giáo dục, tôi rất quan tâm đến nỗi lo chung
của ngành và suy nghĩ, đề ra một số giải pháp nhằm bảo đảm, duy trì sĩ số học
sinh của trường, của xã; góp phần chấn chỉnh kịp thời vấn nạn học sinh bỏ học
cho năm học 2012 - 2013 và những năm học tới, kiên quyết không để học sinh
trường mình bỏ học.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:

a. Mục đích của giải pháp:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm đưa ra những giải pháp tối ưu, có
tính khả thi để khắc phục, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học,
nhằm giữ vững, duy trì tốt sĩ số học sinh của trường và góp phần thực hiện tốt
công tác phổ cập giáo dục tiểu học tại địa bàn, góp phần giữ gìn và phát huy kết
quả đạt được của phổ cập giáo dục tỉnh nhà và của toàn quốc.

7


Tôi nhận thấy những giải pháp này đã giúp cho việc duy trì sĩ số học sinh
trong độ tuổi đến trường ở đơn vị tôi đạt kết quả rất tốt, giúp cho thành quả đã đạt
được của phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương tôi được duy trì và phát huy có
hiệu quả. Chính vì thế, tôi rất muốn giới thiệu, chia sẻ những giải pháp này đến
với những giáo viên làm công tác phổ cập giáo dục tiểu học như tôi ở các đơn vị
bạn để cùng trao đổi, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm để cùng nhau hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình.
b. Nội dung của giải pháp:
 Những điểm khác biệt và tính mới của giải pháp đề nghị công nhận là
sáng kiến so với giải pháp đã biết:
Trong thời gian qua, việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục, cơ sở vật
chất, quan tâm giúp đỡ học sinh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại
trường.. là công việc chung trường nào cũng thực hiện. Còn việc xây dựng mô
hình hay các giải pháp ngăn ngừa học sinh bỏ học thì chưa có tài liệu, quy định cụ
thể nào để hướng dẫn làm. Điểm mới ở đây là dựa trên những ưu điểm và hạn chế
của những cách thức đã thực hiện, tôi đã xây dựng và thiết lập mô hình tích cực
cho người giáo viên phổ cập gồm một số giải pháp hữu hiệu mà theo tôi có thể
duy trì hiệu quả sĩ số học sinh trong trường tiểu học. Tính mới của các giải pháp
tôi đưa ra thể hiện rõ tầm quan trọng của việc “phòng hơn chống” học sinh bỏ
học và nhấn mạnh vai trò của giáo viên làm công tác phổ cập trong việc tích cực

tham mưu, phối hợp cùng các đoàn thể địa phương, phụ huynh học sinh, đội ngũ
cán bộ, nhân viên và ban giám hiệu nhà trường trong việc thực hiện các biện pháp
ngăn ngừa học sinh bỏ học bằng cả tinh thần và tấm lòng nhiệt quyết của mình đối
với sự nghiệp giáo dục thì mới có thể giải quyết vấn nạn bức xúc này một cách có
hiệu quả.
 Một số giải pháp tích cực ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học nhằm
duy trì sĩ số học sinh của giáo viên phổ cập giáo dục tiểu học:
 Tăng cường công tác vận động tuyển sinh vào lớp 1, duy trì sĩ số, lập
danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học:
Ngay từ trong hè, giáo viên làm công tác phổ cập phải liên hệ với trường mẫu

8


giáo trong địa bàn để nắm danh sách trẻ 5 tuổi sẽ vào lớp 1 trong năm học mới để
kịp thời huy động tất cả đến trường, kết hợp cùng với giáo viên chủ nhiệm lớp
làm tốt công tác tuyển sinh vào lớp 1 trước khi chính thức nhập học. Tham mưu
cho cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối hợp
cùng nhà trường để huy động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp. Tổ chức điều
tra, thống kê số liệu học sinh đầu năm, nắm danh sách học sinh học tại địa bàn và
học sinh có hộ khẩu trong xã đến học tại các trường bạn.
Trong những tháng đầu của năm học mới, giáo viên phổ cập của trường liên
hệ và kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm các lớp để nắm tình hình các em
có nguy cơ bỏ học ở các năm học trước xem các em đã thật sự ổn định học tập
hay chưa đồng thời tìm hiểu, lập danh sách các đối tượng lười học, vắng học
thường xuyên, có nguy cơ bỏ học trong năm học mới rồi xác định nguyên nhân,
nắm bắt hoàn cảnh, điều kiện học tập.. để theo dõi, nhằm có giải pháp hỗ trợ, giúp
đỡ kịp thời, kết hợp cùng với giáo viên chủ nhiệm lớp, gia đình học sinh kiểm tra
việc đi học, tỉ lệ chuyên cần của các em, sử dụng các biện pháp giáo dục tích cực,
biện pháp vận động phù hợp đưa các em tiếp tục đến trường, giúp các em tự tin và

có tư tưởng, thái độ tốt hơn trong học tập.
Danh sách học sinh có nguy cơ bỏ học của trường vào đầu năm học
2012 – 2013 được tôi tìm hiểu và lập ra trong Phụ lục 1
 Phối hợp tốt với nhà trường, Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm
lớp xây dựng các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh đến trường:
Tham mưu cùng ban lãnh đạo nhà trường, Tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ, bao gồm hoạt
động giữa giờ ra chơi; sinh hoạt chủ điểm; kế hoạch hoạt động chéo buổi xen lẫn
các môn học Thể dục, học phụ đạo, học bồi dưỡng; cắm trại; hoạt động vui chơi
trong hè.. tạo sự thu hút, tập trung của các em khi vào trường, giúp các em hăng
hái hơn trong sinh hoạt và học tập, làm cho học sinh cảm nhận được mỗi ngày đến
trường là một ngày vui và ham thích đến trường.
Nội dung các hoạt động này chủ yếu tập trung vào việc tổ chức cho học sinh
chơi các trò chơi dân gian, trò chơi tập thể, văn nghệ, múa hát cộng đồng, thi đố

9


vui để học, Rung chuông vàng, hội khỏe Phù Đổng, sinh hoạt Sao.. kết hợp tăng
cường chú trọng việc tích hợp rèn luyện, giáo dục các chuẩn mực đạo đức, kĩ
năng sống, nhận thức xã hội cho học sinh. Các hoạt động nói trên phải được tổ
chức kết hợp đan xen trong chương trình học, trong tiết học một cách hợp lý sao
cho phong phú, sinh động và hấp dẫn để giảm bớt mệt mỏi, căng thẳng cho học
sinh do hằng ngày các em phải tiếp thu một khối lượng kiến thức lớn khi đến
trường. Đề xuất thực hiện một số phong trào nhằm giúp các em đi học đầy đủ
như: phong trào giúp bạn vượt khó, phong trào cùng nhau đi học, phong trào cùng
bạn học giỏi.. vận động học sinh tích cực tham gia để giúp học sinh có ý thức và
thái độ tốt hơn trong học tập.
Xem ví dụ minh họa hoạt động trò chơi trong tiết học và một số trò chơi
dành cho hoạt động Đội, hoạt động ngoài giờ trong Phụ lục 2

 Phối hợp chặt chẽ với giáo viên, cán bộ công nhân viên và các đoàn
thể trong nhà trường đối với công tác quản lí và giáo dục học sinh:
Giáo viên phổ cập kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các
đoàn thể trong nhà trường thường xuyên kiểm tra giám sát sự chuyên cần của học
sinh, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và học sinh cá biệt để có biện pháp phối
hợp giáo dục, giúp đỡ. Học sinh chỉ cần vắng mặt một buổi học không lí do là
giáo viên chủ nhiệm liên lạc với gia đình để tìm hiểu nguyên nhân, vắng mặt 2
buổi không lí do là báo cáo ngay với Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên phổ
cập để tìm biện pháp giải quyết.
 Tham mưu tích cực với Ban giám hiệu nhà trường xây dựng một đội
ngũ nhà giáo thực sự có tinh thần yêu nghề, tận tụy với công việc:
Dưới sự chỉ đạo và phân công của Ban giám hiệu, tất cả cán bộ giáo viên
trong nhà trường phải cùng có ý thức hợp tác, phối hợp đồng bộ trong các hoạt
động bằng tất cả lòng yêu nghề, yêu công việc và tinh thần trách nhiệm, tận tâm
tận lực với nghề và hết lòng với học sinh. Ở đây, vai trò của giáo viên chủ nhiệm
lớp đặc biệt quan trọng, vừa công tác tốt trong giảng dạy vừa quản lý lớp bằng cả
tâm huyết của mình. Đối tượng của chúng ta là lứa tuổi rất nhạy cảm cho nên
người giáo viên phải hết sức thương yêu, tôn trọng, gần gũi, ân cần, bao dung với

10


thái độ nhẹ nhàng nhưng nghiêm khắc trong việc giáo dục các em. Nhiều giáo
viên của chúng ta bây giờ vẫn còn rất nặng lời, thậm chí xúc phạm học sinh khi
các em mắc lỗi. Trong công tác vận động, tôi đã tiếp xúc với một số học sinh bỏ
học chỉ vì giáo viên nặng lời phê phán, các em tự ái nên nhất quyết không chịu
đến lớp nữa. Đây là hiện tượng cần phải được phê phán, nhắc nhở và chấn chỉnh
kịp thời. Công tác chủ nhiệm lớp chính là những giải pháp ban đầu và hiệu quả
nhất nhằm ngăn ngừa học sinh bỏ học và góp phần duy trì sĩ số của học sinh. Nhà
trường cần tích cực chú trọng đổi mới phương pháp dạy học với mục đích là nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần giảm tỷ lệ học sinh yếu kém đồng
thời làm giảm nguy cơ bỏ học ở học sinh. Ngay từ đầu năm học phải tổ chức tiến
hành phân loại học lực của học sinh thật chính xác rồi lựa chọn những giáo viên
có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt thực hiện tiến hành phụ đạo,
bồi dưỡng kiến thức cho các em. Qua đợt khảo sát chất lượng đầu năm, kịp thời
phát hiện những học sinh yếu kém rồi tích cực kết hợp với gia đình kiên trì rèn
luyện cho học sinh nắm vững kiến thức, đem lại cho các em sự tự tin và thích thú
học tập, giải quyết triệt để tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp”. Trong giảng dạy,
chú trọng ngay những học sinh có biểu hiện lơ là, sa sút trong học tập, kết hợp
cùng gia đình tìm nguyên nhân và kịp thời bồi dưỡng kiến thức. Một biện pháp
quan trọng khác là cần khuyến khích, tôn vinh những giáo viên sau một năm học
đã có công giáo dục học sinh cá biệt, học sinh yếu kém. Thực tế cho thấy, giáo
dục một học sinh cá biệt, có học lực yếu kém mất nhiều công sức, thời gian không
kém gì so với việc bồi dưỡng một học sinh giỏi và chính họ là những người góp
phần trực tiếp làm giảm thiểu nguy cơ bỏ học của học sinh. Thẳn thắn đấu tranh,
góp ý, nhắc nhở nếu có đồng nghiệp có thái độ và tư tưởng chủ quan, không có
tinh thần trách nhiệm trong công tác.
 Thường xuyên trao đổi và nắm bắt thông tin từ ban cán sự của các lớp
và giáo viên chủ nhiệm:
Ban cán sự lớp chính là một tổ chức trực tiếp theo dõi và lãnh đạo lớp được
giáo viên chủ nhiệm cùng cả lớp tín nhiệm đề cử. Chính ban cán sự lớp nắm bắt
rõ nhất về tình hình của lớp mình. Giáo viên phổ cập của trường phải thường

11


xuyên trao đổi với ban cán sự của các lớp và giáo viên chủ nhiệm để theo dõi tình
hình của từng lớp, kịp thời nắm bắt những thay đổi của lớp về tình hình duy trì sĩ
số học sinh để đề ra biện pháp và xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra.
 Kết hợp cùng với giáo viên chủ nhiệm liên lạc thường xuyên với phụ

huynh học sinh để nắm tình hình:
Sự buông lỏng của gia đình là nguyên nhân chủ yếu làm cho học sinh lơ là
học tập. Sự lười biếng học tập kéo dài sẽ dẫn đến hậu quả là học lực nhanh chóng
giảm sút. Học sinh bị mất căn bản do lỗ hổng kiến thức quá lớn, vào học thầy cô
giảng bài không hiểu được đồng thời hay bị phê bình nên chán nản bỏ học. Chính
vì thế, từng gia đình phải có trách nhiệm quản lý, nhắc nhở và thường xuyên giám
sát việc học tập của con em mình. Hiện tại vẫn còn nhiều gia đình lo làm ăn kiếm
tiền khá giả, họ không quan trọng việc học tập của con em mà có quan niệm là
học được thì tốt, còn không được thì ở nhà phụ giúp gia đình. Với những đối
tượng này, chúng ta phải thật khéo léo cải thiện dần tư tưởng để họ thấy được sự
quan trọng của việc học và có trách nhiệm hơn trong việc cùng nhà trường quản
lí, giáo dục con em mình học tập tốt. Nhà trường cần nhắc nhở phụ huynh học
sinh nhất thiết phải thường xuyên duy trì mối liên hệ với nhà trường, dự họp đầy
đủ khi được thông báo để kịp thời nắm rõ tình hình học tập, rèn luyện của con em.
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải trực tiếp liên lạc với phụ huynh học sinh để trao đổi
thông tin, nắm bắt tình hình, cùng phụ huynh tìm ra các giải pháp phối hợp tốt
nhất trong công tác quản lí và giáo dục con em họ; góp phần duy trì tính chuyên
cần, tích cực học tập của học sinh. Tích cực chủ động liên lạc với phụ huynh học
sinh nhất là những trường hợp học sinh cá biệt, thường xuyên trốn học để phối
hợp giáo dục.
 Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, lực lượng xã hội tại địa phương:
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, có chiều sâu giữa nhà trường, gia đình và
xã hội cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. Cụ thể là giữa Ban giám hiệu, giáo viên
chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và chính quyền, đoàn thể địa phương để tất cả những
học sinh có biểu hiện sa sút về học tập hoặc vi phạm nội quy, vi phạm pháp luật
phải được quản lý và có biện pháp ngăn ngừa, giáo dục ngay từ đầu. Hơn lúc nào
hết, đối với học sinh cá biệt, rất cần sự nghiêm khắc, bao dung, độ lượng và nhiệt
12



tình của giáo viên và các ban ngành, đoàn thể trong xã hội. Phối kết hợp với chính
quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể tích cực thường xuyên tuyên truyền
cho các bậc phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc học tập, vận động xây
dựng gia đình văn hóa nhằm phát hiện và giáo dục học sinh tránh xa các tệ nạn xã
hội cùng các loại hình giải trí không lành mạnh, hỗ trợ kịp thời không để cho xảy
ra tình trạng học sinh bỏ học tại thôn ấp mình, nhất là lứa tuổi học sinh tiểu học..
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Các giải pháp trên được ứng dụng trong việc ngăn ngừa học sinh trường tiểu
học bỏ học, nhằm bảo vệ vững chắc và duy trì sĩ số học sinh của trường nơi tôi
đang công tác. Dựa vào những kết quả đạt được từ việc đổi mới cách tổ chức,
phương pháp ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học, duy trì sĩ số.. tôi nghĩ kết quả
nghiên cứu này có thể ứng dụng rộng rãi ở các trường tiểu học.
3.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua áp dụng những biện pháp cụ thể như trên, tôi nhận thấy ý thức học tập
và kết quả giáo dục của các em học sinh chán học đã được nâng cao rất nhiều.
Các em không còn ý định bỏ học, không còn tìm lí do để trốn học và học tập tiến
bộ hơn. Nhờ sự tác động tư tưởng của giáo viên mà gia đình phụ huynh học sinh
đã nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc học và trách nhiệm của mình trong
việc quản lí, giáo dục các em. Cụ thể trong năm học 2012 – 2013, sĩ số học sinh
trường tôi dù có biến động nhưng cuối cùng đã được giữ vững.
Kết quả đạt được trong việc vận động học sinh trở lại trường và số liệu thống
kê ở Phụ lục 3
3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
Tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên trường tôi.
3.6. Những thông tin cần được bảo mật: Không.
3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không.
3.8. Tài liệu kèm theo gồm: Phụ lục 1, Phụ lục 2 và Phụ lục 3.
Bến Tre, ngày 10 tháng 05 năm 2013

13



Phụ lục 1
DANH SÁCH HỌC SINH CÓ NGUY CƠ BỎ HỌC
Năm học: 2012 - 2013

Điện

Hộ khẩu
T

Họ tên học sinh

Lớp

T

Năm

thường

Hoàn cảnh

sinh

trú

gia đình

thoại

Lí do định bỏ học

hệ
- Sức khỏe kém

- Hộ nghèo
1

Bùi Tấn Đạt

12

2006

- Sống với
ngoại

- Tinh thần không tập
trung
- Ngoại không quan
tâm
- Hay trốn học

2

Trương Hữu Huy

13

2004


3

Phan Thị Phương Như

13

2006

- Hộ nghèo

- Học kém
- Lưu ban 2 năm

- Hộ nghèo

- Không sống cố định

- Gửi nhà ngoại

một chỗ
- Học sinh lưu ban

4

5

Đỗ Tuấn Kiệt

Phạm Văn Minh Khang


31

32

2003

2004

- Gia đình

- Lười học, không tập

thương binh

trung

- Hộ nghèo

- Hay trốn học
- Ngoại hay đi làm ăn

- Sống với bà

xa thời gian dài

ngoại

14


liên


Phụ lục 2
 Ví dụ: Trong tiết học Mĩ thuật lớp 5, trong bài 25: Xem tranh Bác Hồ đi công
tác (Thường thức mĩ thuật).
- Trong phần Giới thiệu bài (Khám phá): giáo viên có thể cho học sinh hát một
bài hát về Bác Hồ rồi dẫn dắt học sinh vào bài để cho lớp học có khí thế và sinh
động hơn khi tìm hiểu nội dung bài học.
- Sau phần Xem tranh ở Hoạt động 2, sau khi liên hệ thực tế giáo dục học sinh
lòng kính yêu Bác Hồ và học theo gương Bác, giáo viên có thể giới thiệu cho học
sinh chơi Trò chơi ô chữ nhằm lôi cuốn học sinh, tạo ra sự hứng thú cho học sinh
để củng cố bài học. Cách thức thực hiện như sau:
- Giáo viên nêu nội dung trò chơi, cách chơi và phần thưởng:
+ Nội dung: Giáo viên giới thiệu với học sinh 5 dòng hàng ngang và một
dòng hàng dọc là những ô trống mà học sinh sẽ suy nghĩ, chọn ra từ thích hợp có
nội dung liên quan đến bài học để điền vào:

+ Cách chơi: Học sinh xung phong lên bắt thăm chọn ra 5 em để tham gia
trò chơi. Lần lượt từng em chọn một hàng ngang để điền từ, có thể chọn bất kì
hàng ngang nào và có 10 giây trả lời sau khi nghe giáo viên sẽ nêu câu gợi ý cho
hàng ngang của mình. Nếu trả lời không được thì nhờ bạn ở dưới trợ giúp. Cuối
cùng , giáo viên cho một học sinh xung phong nêu từ hàng dọc.
+ Phần thưởng: Mỗi câu hàng ngang trả lời đúng được tặng một cây cờ và
một tràng pháo tay. Học sinh nào nêu đúng từ hàng dọc thì phần thưởng ngoài cây
cờ và một tràng pháo tay còn có thêm một phần quà nhỏ (có thể là viết, thước,
một quyển truyện tranh..).

- Kết quả:
+ 5 từ ở hàng ngang: Việt Bắc, Nguyễn Thụ, cảnh vệ, nâu hồng, công tác.

15


+ Từ hàng dọc: Bác Hồ.

C
N

G

U

V
Ô
Y
N

I
N

Â


G
N
U

T
T
T

H

B
Á
C
H



C


N

C
N

H

V



G

 Một số trò chơi dành cho hoạt động Đội và hoạt động ngoại khóa:
 Một số điều cần lưu ý khi tổ chức trò chơi cho thiếu nhi
Trò chơi là một hoạt động thu hút được thiếu nhí bởi tính hấp dẫn của nó. Với
đặc điểm tâm lí của trẻ em là hiếu động, thích cái mới, cái hấp dẫn, ham chơi, khi
tổ chức các hoạt động cho thiếu nhi, Phụ trách Đội không thể không đưa nội dung

trò chơi vào nội dung hoạt động của liên đội, chi đội. Tuy nhiên, khi tổ chức trò
chơi cho thiếu nhi cán bộ Đội cần chú ý đến vấn đề sau:
- Lựa chọn trò chơi phù hợp với tâm đặc điểm tâm lí lứa tuổi, văn hoá vùng
miền, giới tính để các em đều có thể tham gia trò chơi mạnh dạn tự tin hơn.
- Bố trí thời gian tổ chức trò chơi hợp lí, vừa sức vừa mức để đảm bảo sức khoẻ
cho thiếu nhi. Biết dừng lại việc tổ chức trò chơi đúng lúc.
- Thay đổi hình thức của trò chơi một cách linh hoạt, sáng tạo để tránh sự nhàm
chán với các em nhưng phải đảm bảo an toàn tuyệt đối trong khi tổ chức trò chơi.
- Tránh việc quá chú trọng sự phân định thắng thua, hoặc đánh giá việc tham
gia chơi của các đội vì sẽ tạo nên sự ganh đua, gây mất đoàn kết.
 Một số trò chơi cho thiếu nhi:
1. Trao khăn đỏ:
- Mục đích ý nghĩa: Rèn luyện cho các em tác phong nhanh nhẹn, thực hiện
tốt nội dung Nghi thức Đội.
- Cách chơi:
Người chơi xếp thành hai hàng ngang đối diện nhau mỗi hàng 10 người. Khi

lệnh chơi bắt đầu, hai hàng cùng tiến lên giơ tay chào kiểu Đội. Sau đó, từng đôi
tháo khăn quàng của mình, quàng vào cổ bạn, thắt đúng quy cách. Phân đội nào
có nhiều người thắt nhanh, đẹp, đúng quy định là phân đội thắng cuộc.
16


- Luật chơi: Nếu chào sai kiểu Đội thì bị trừ điểm. Nếu thắt khăn sai cũng bị
trừ điểm.
2. Đi theo tín hiệu giao thông:
- Mục đích, ý nghĩa: Giáo dục các em thực hiện tốt Luật Giao thông.
- Chuẩn bị: Cho các em tập hợp vòng tròn quay mặt vào trong nghe phổ biến
trò chơi.
- Quy ước: Tay đưa ngang (đèn xanh). Tay đưa cao trên đầu (đèn đỏ). Tay đưa

chéo (đèn vàng).
- Cách chơi:
Quản trò cho đơn vị quay phải hoặc trái. Hai tay của em đứng sau đưa lên hai
vai em đứng trước làm thành một đoàn tàu. Lệnh bằng một hồi còi. Theo quy ước
trên của quản trò mà tàu đi nhanh (đèn xanh), tàu đi chậm (đèn vàng), tàu dừng
(đèn đỏ). Lệnh được phát ra liên tục sẽ có em nhầm chân.
- Luật chơi: Người bị nhầm theo qui ước là người phạm luật.
5. Phóng viên:
- Mục đích ý nghĩa: Rèn luyện vốn từ ngữ, tư duy nhanh nhạy. Tạo không khí
vui vẻ, thoải mái để học tập, sinh hoạt. Nâng cao ý thức cho học sinh về một số
lĩnh vực trong đời sống xã hội như: bảo vệ môi trường; an toàn giao thông; biến
đổi khí hậu; tài nguyên, môi trường biển, đảo; tình cảm gia đình; tình yêu quê
hương đất nước;…
- Đối tượng: Lớp học hay nhóm đông người.
- Chuẩn bị: Một số nội dung cần giáo dục cho người chơi chuẩn bị làm đề tài
để thực hiện phỏng vấn và trả lời (không nên đưa ra nhiều nội dung quá trong trò
chơi này sẽ gây sự nhàm chán). Một số em làm phóng viên, mỗi nhóm phóng viên
(ít nhất 2 người) sẽ đảm nhận một nội dung do ban tổ chức quy định.

- Cách chơi: Trò chơi được tiến hành lần lượt theo từng nội dung cụ thể. Các
em đóng vai làm phóng viên sẽ tiến hành phỏng vấn đám đông về nội dung vấn đề

17


đã quy định bằng hệ thống câu hỏi mình nghĩ ra. Nhóm đông suy nghĩ và trả lời
trong thời gian nhanh nhất. Quản trò sẽ hướng dẫn nhóm cùng bình chọn phóng
viên có câu hỏi hay nhất và người có câu trả lời thông minh nhất để khen ngợi.
Xong một nội dung thì nhóm lại thực hiện tiếp tục nội dung kế tiếp.
3. Bảo tồn các loài sinh vật biển:

- Mục đích, ý nghĩa: Hình thành ý thức bảo vệ hệ sinh thái ven biển nhằm tạo
nơi sinh sống tốt cho các loài sinh vật biển, giúp học sinh biết được nơi sống của
các loài sinh vật biển theo từng giai đoạn.
- Đối tượng: Học sinh lớp 1 đến lớp 5.
- Chuẩn bị: Hai đội chơi với số em bằng nhau, số lượng mỗi đội là số chẵn.
Hình ảnh các loại hải sản quý có kích thước lớn, bé khác nhau được cắt rời từng
con và mặt sau có dán băng dính 2 mặt. Hai hình vẽ: trong mỗi hình có bãi san hô,
thảm cỏ biển, đại dương.
- Cách chơi: Một nửa đội chơi của mỗi đội được dán các loại hải sản quý trên
người. Nửa đội còn lại có nhiệm vụ tìm ra các loại hải sản quý hiếm trên người
của cặp chơi chung với mình ở đội kia và nhanh chóng thả (dán) các loại hải sản
đó về đúng nơi trú ẩn an toàn của chúng theo kích thước (con non, con trưởng
thành). Quy định chơi trong thời gian nhất định, nếu đội nào thả được nhiều hải
sản về đúng nơi sống của chúng sẽ thắng.
4. Chim đầu đàn:
- Mục đích: Rèn luyện cho các em tính linh hoạt, óc quan sát và phán đoán.
- Chuẩn bị: Trên bãi rộng, các em chơi đứng thành vòng tròn. Em đứng giữa
được bịt mắt. Một em được chỉ định làm chim đầu đàn.
- Cách chơi:
Ổn định tổ chức xong, quản trò ra lệnh để em bịt mắt bỏ khăn và tìm “Chim
đầu đàn”. “Chim đầu đàn” kín đáo, khéo léo làm các động tác: Vỗ tay, vẫy tay,
nhảy tại chỗ, ngồi xuống... Các em khác cũng nhanh nhẹn làm theo. Nếu em quan

sát phát hiện được người khởi xướng các động tác tức là: “Chim đầu đàn” thì em
đóng chim đầu đàn bị bịt mắt và trò chơi tiếp tục.
18


- Luật chơi: Trong thời gian quy định, em quan sát không phát hiện ra chim
đầu đàn sẽ bị phạt. Ai chỉ hay ra dấu hiệu “Chim đầu đàn” cho người quan sát biết

cũng bị phạt.
5. Đối đáp:
- Mục đích: Rèn luyện vốn từ ngữ, trí nhớ, phản xạ, tư duy nhanh nhẹn. Tạo
không khí sôi nổi để học tập , hoạt động.
- Chuẩn bị: Bảng, phấn ( giấy rôki khổ A0, bút).
- Nội dung: Nói những từ ngữ có cùng âm đầu, có nghĩa.
- Cách chơi: Người hướng dẫn cho tập thể đọc theo nhịp câu sau: “ Con cò con
cù con cò cái, con cò cái cù con cò con, cò cù cò, cái cù cái” rồi chia tập thể chơi
thành 2 đội, các đội phải tìm từ để ghép. Ví dụ: Cho đội 1 từ “ cõng”, đội 2 từ
“ cười”. Đội 1 nói: “Con cò con cõng con cò cái, con cò cái cõng con cò con, cò
cõng cò, cái cõng cái”. Đội 2 nói: “Con cò con cười con cò cái, con cò cái cười
con cò con, cò cười cò, cái cười cái”.
- Luật chơi: Không được nói lại từ mà đội bạn đã nói. Đội nào chưa nói được
quản trò đếm đến 5 (hoặc 10 tuỳ theo đối tượng chơi); nếu đội đó vẫn không nói
được là thua cuộc. Đội thắng ngoài việc nói theo lượt phải nói thêm được một lần
nữa.

Phụ lục 3

19


Kết quả đạt được trong việc vận động học sinh trở lại trường và số liệu
thống kê:
Trong năm học 2012 – 2013, sau khi ăn Tết xong, trong danh sách trên có em
Khang (lớp 32) không đến lớp và và em Như (lớp 13) đã chuyển trường đi nhưng
sau đó quay trở về và có ý định bỏ học.
Qua tìm hiểu thì chúng tôi biết em Khang đã được bà ngoại dẫn theo ra miền
Trung vài tháng để mưu sinh. Vì không gởi em lại cho ai được nên bà buộc lòng
phải dắt em theo. Hay tin, tôi cùng giáo viên chủ nhiệm lớp, Ban giám hiệu nhà

trường, chính quyền ấp đã đến nhà và liên lạc với bà ngoại của em vận động. Tập
thể giáo viên trường đề nghị cùng nhau đóng góp giúp đỡ kinh phí đón rước và tôi
nhận chăm sóc em vài tháng cho đến khi ngoại em trở về. Chúng tôi cùng thay
phiên nhau thuyết phục và cuối cùng, bà ngoại em đã đồng ý cho rước em trở về
tiếp tục học tập.
Còn trường hợp của em Như, do cha mẹ em không có đất đai và chưa có nơi ở
cố định nên đã gởi em khi thì bên ngoại, lúc bên nội làm việc học của em không
được ổn định, phải chuyển đi chuyển lại nên ý của gia đình định cho em nghỉ học
do cả gia đình nội, ngoại không có điều kiện đưa rước em đi học. Biết tin, chúng
tôi đã cùng nhau vận động gia đình ngoại em hãy cố gắng sắp xếp thời gian, dùng
tình thương yêu mà cưu mang, giúp đỡ để em được đến trường học hành. Sau đó,
ngoại em đã đồng ý nhận nuôi dưỡng và đưa đón cho em tiếp tục đi học.
Từ việc này cho thấy, để giải quyết vấn nạn học sinh bỏ học không phải là việc
dễ dàng mà chúng ta phải dùng cái tâm của mình và sự chung tay góp sức của mọi
người thì mới có thể giải quyết vấn đề này một cách có hiệu quả.
 Thống kê kết quả:

Năm học

2012 - 2013

Tổng số học

Số học sinh

Số học sinh

Tổng số học

sinh đầu


có nguy cơ

bỏ học

sinh cuối

năm học

bỏ học

355

5

20

năm học
0

355



×