Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH xây dựng và kết cấu thép 977

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.93 KB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH TRÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU 977

HÀ NỘI – 2020
HỌC VIỆN NÔNG NGHỆP VIỆT NAM


KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU 977

Người hướng dẫn

:

Bộ môn

:


Người thực hiện

:

Mã sinh viên

:

Lớp

:

HÀ NỘI – 2020

2
22


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, tôi chân thành cảm ơn
quý thầy, cô trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã tận tình dạy dỗ,
truyền đạt cho tôi những kiến thức quan trọng, cần thiết trong thời gian học tập.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn và lời trii ân sâu sắc tới cô giáo tận tình và dễ
mến của chúng tôi cô Ths. Lê Thị Thanh Hảo, cảm ơn cô đã quan tâm chu đáo
và hướng dẫn nhiệt tình giúp tôi giải đáp nhiều thắc mắc và hoàn thành được bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Công ty TNHH xây
dựng và kết cấu thép 977, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tìm hiểu thực
tiễn trong quá trình thực tập tại Công ty.
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do còn

nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên không thể tránh được những
thiếu xót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của Quý thầy cô
để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

6


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT
TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CĐKT

Cân đối kế toán

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

LNST

Lợi nhuận sau thuế


PGS

Phó giáo sư

TS

Tiến sĩ

TS

Tài sản

THS

Thạc sĩ

NXB

Nhà xuất bản

ĐVT

Đơn vị tính

GVHB

Giá vốn hàng bán

CPBH


Chi phí bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

CPTC

Chi phí tài chính

CP

Chi phí

CPTC

Chi phí tài chính

7


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn
trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được. Nhiệm vụ của hoạt
động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh

doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ sở chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quy định hiện hành của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người hoạt động trong
ngành tài chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một
việc vô cùng cần thiết nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức,
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp,
vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện
pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm
tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh. Để
đạt được điều đó doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó
có quan hệ trực tiếp tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ
quan liên quan thấy rõ thực trạng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và
8


mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua đó có thể xác định được triển vọng cũng
như những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó, doanh nghiệp có thể
đề ra những biện pháp hữu hiệu hay những quyết định chính xác nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa
vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ, trong đó bảng cân
đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đầy
đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Công ty TNHH xây dựng và kết cấu 977 đã hoạt động được 10 năm bắt đầu
từ năm 2010, Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản
ngân hàng được đăng kí theo đúng trình tự và quy định của pháp luật khi thành

lập công ty. Công ty hoạt động dựa trên các lĩnh vực như xây dựng các công
trình kỹ thuật; nhận thiết kế các dự án; công trình, thiết kế và xây dựng nhà ở.
Ngành nghề xây dựng đòi hỏi phải có một số vốn lớn vậy việc phân tích tài
chính tại Công ty giúp cho Công ty thấy được thực trạng hoạt động tài chính,
lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so
sánh và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, từ đó xác định
được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh
Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH xây dựng
và kết cấu 977 tôi nhận thấy rằng nhu cầu phát triển tại công ty rất lớn. Để phát
triển bền vững trước những thay đổi cần có sự quan tâm thích đáng về khía cạnh
tài chính, do vậy chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
của Công ty TNHH xây dựng và kết cấu thép 977” là đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH xây dựng và kết cấu thép 977,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.

9


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tài chính của Công ty TNHH xây dựng và kết cấu
thép 977.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính của Công ty TNHH
xây dựng và kết cấu thép 977 được thể hiện qua các báo cáo tài chính, báo cáo

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và các chỉ tiêu tài chính.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Công ty TNHH xây dựng và kết cấu thép 977.
Địa chỉ: số 57 Phạm Ngọc Nhị, thị trấn Đồng Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2020 đến tháng 05/2020.
Thời gian của số liệu: Năm 2017, 2018, 2019.

10


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Một số vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh
nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện
và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính
doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội,
đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. (Lưu Thị Hương, 2013)
b. Chức năng, vai trò của tài chính doanh nghiệp
* Chức năng

Tổ chức vốn và luân chuyển vốn: Doanh nghiệp muốn hoạt động thường
xuyên và liên tục thì cần phải có đủ vốn để thỏa mãn cho mọi vấn đề liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng này sẽ giúp doanh nghiệp xác
định được nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ. Nó còn giúp cho nhà quản lý
nắm bắt được tình hình tài chính để tổ chức nguồn vốn, nhằm đầu tư đúng
hướng và kịp thời nhu cầu vốn khi cần thiết.

11


Phân phối thu nhập bằng tiền: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, sản phẩm, hàng
hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền. Để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, cần thiết phải phân phối số thu
nhập này, phân phối tích lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng
các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp.
Kiểm tra: Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ đòi hỏi phải
có sự kiểm tra và tích lũy kiểm tra. Việc kiểm tra toàn diện, thường xuyên và có
hiệu quả cao không những giúp doanh nghiệp hiểu rõ tiến trình hoạt động của
doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp thấy rõ hiệu quả kinh tế do những hoạt
động đó mang lại. Ba chức năng quản lý vốn, phân phối và kiểm tra không thể
tách rời nhau. Quá trình kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối
mới được thực hiện tốt và ngược lại.
* Vai trò
Đảm bảo về vốn: Tài chính doanh nghiệp đảm bảo huy động đầy đủ và kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đó vai trò
của tài chính doanh nghiệp là phải xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết
cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, lựa chọn các phương pháp
và hình thức thích hợp để huy động vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn.
Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Việc tổ chức sử dụng vốn của doanh

nghiệp có tác động mạnh mẽ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận
biết và huy động kịp thời các nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các
rủi ro, và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Huy động tối đa nguồn vốn hiện
có sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng
thời làm giảm nhu cầu vốn vay và lãi suất.

12


Kiểm soát: Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm soát chỉ
đạo hoạt động kinh doanh. Thông qua tình hình thu chi tiền hàng ngày, nắm bắt
được các tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính, doanh nghiệp có thể kiểm
soát được tình hình sản xuất kinh doanh, phát hiện kịp thời những tồn tại, từ đó
đưa ra các quyết định thích hợp.
2.1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin
đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. (Nguyễn Trọng Cơ
và Nghiêm Thị Hà, 2015)
b. Vai trò
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích tình hình tài chính cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, qua đó sẽ giúp nhà
quản trị đưa ra các dự báo cáo tài chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối
lợi nhuận.
Đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến lợi tức nhận được hàng
năm và giá trị thị trường cổ phiếu. Qua phân tích tài chính, họ sẽ biết được khả

năng sinh lời, mức độ rủi ro, khả năng hoàn trả và tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư.
Đối với cơ quan nhà nước: phân tích tài chính giúp nhà nước nắm được
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề ra các chính sách vĩ mô đúng đắn
nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.
13


Đối với công ty kiểm toán: phân tích tài chính giúp cho các công ty kiểm
toán kiểm tra được tính trung thực của các số liệu, phát hiện ra sai sót và gian
lận của doanh nghiệp về mặt tài chính.
Đối với người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp: Lợi ích của
những người hưởng lương trong doanh nghiệp gắn liền với hoạt động tài chính
của công ty. Họ quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem
xét triển vọng của nó trong tương lai.
c. Mục tiêu
Đánh giá, dự tính các rủi ro như tiềm năng, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong tương lai nhằm phục vụ cho việc ra quyết định một cách thích hợp.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin kinh tế tài chính cho
chủ doanh nghiệp, đầu tư, và các đối có liên quan để họ có những quyết định
đúng trong kinh doanh.
Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản
nợ, và các tác động kinh tế, qua đó chủ doanh nghiệp sẽ dự đoán chính xác quá
trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Là công cụ để kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu đạt được, giúp doanh nghiệp có được
những quyết định, giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả
cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp.
d. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp



Thông tin kinh tế thị trường:
Thông tin kinh tế thị trường là những thông tin liên quan đến trạng thái

kinh tế, cơ hội kinh doanh, thông tin về ngành kinh doanh, cơ cấu ngành, tình
trạng công nghệ…và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
14


Nguồn thông tin này phản ánh qua các số liệu thống kê, tin tức hàng ngày trên
các phương tiện thông tin đại chúng.


Thông tin tài chính doanh nghiệp:
Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên

quan đến doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính là nguồn thông tin đặc biệt
cần thiết, mang tính bắt buộc. Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày
hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất tình hình tài sản, các khoản
nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính, cũng như kết quả kinh doanh
trong kì của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế,
tài chính, chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thực
trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã giúp cho việc kiểm tra,
giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu hình

thành của tài sản đó. Bảng cân đối kế toán được trình bày thành hai phần: Phần
tài sản và phần nguồn vốn.
+ Phần tài sản:
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, phần tài sản phản
ánh quy mô và kết cấu các tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới mọi hình thức:
Tài sản vật chất như tài sản cố định hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình
như giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản chính thức như các khoản đầu
15


tư, khoản phải thu, tiền mặt. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên
phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp.
+ Phần nguồn vốn:
Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào
thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà
quản trị có thể biết thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng ở doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, các nhà quản lý doanh nghiệp thấy
được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác
nhau như vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản
nợ phải trả, các khoản phải nộp vào ngân sách, các khoản phải thanh toán với
công nhân viên.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng giúp nhà phân tích so sánh
doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí

phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn
giúp nhà phân tích so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng
ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp và xu hướng
vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
+ Doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ:

16


Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ, doanh thu tài chính, các
khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ.
Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý, chi phí
bán hàng trong kỳ.
+ Thu nhập và chi phí của những hoạt động khác: bao gồm những khoản thu và
chi phí không phục vụ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ Lợi nhuận:
Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động
khác, lợi nhuận sau thuế là lãi cổ tức (nếu có)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan đến ba hoạt động
chính tạo ra tiền và sử dụng tiền: Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động đầu tư. Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành
ba loại:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh là các dòng tiền ra vào trực tiếp
liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên
bảng thu nhập.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền liên quan đến việc mua và thanh
lý các tài sản, sản xuất kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các
chứng khoán của công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt

toàn bộ để có được các tài sản này. Dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận
được tiền từ việc thanh lý các tài sản đầu tư trước. Chênh lệch giữa dòng tiền ra
và dòng tiền vào gọi là lưu chuyển từ hoạt động đầu tư.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm dòng tiền ra vào liên quan đến các
nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể kinh tế ngoài doanh nghiệp tài trợ cho doanh
17


nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt
động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra thì ngược lại.
Số chênh lệch dòng tiền ra và vào từ hoạt động tài chính gọi là lưu chuyển từ
hoạt động tài chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô
tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày
trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.
Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu sâu
hơn và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp
2.1.1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là sự tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán
của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động
kinh doanh khác. Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
thông qua việc phân tích hai nội dung cơ bản sau:
- Phân tích kết quả các hoạt động:
Lợi nhuận từ tất cả các loại hoạt động của doanh nghiệp cần được đánh giá

khái quát giữa doanh thu, chi phí, kết quả của từng loại sản phẩm. Từ đó có nhận
xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra

18


nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số các hoạt động của
toàn doanh nghiệp.
- Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức
năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ
sở chủ yếu để đánh giá. Phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động,
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả
chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn
và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra về số thuế doanh thu,
thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ
quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
b. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn:
- Phân tích tình hình tài sản:
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn,
tài sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Để làm được điều này ta cần phân tích sự biến động của từng chỉ
tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó
thì chúng ta còn xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào,
thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng
loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động
của cơ cấu vốn. Khi đánh giá việc phân bổ vốn hợp lý hay không ta nên xem xét
đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích ta cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng

số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý
của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình
19


biến động của từng bộ phận. Có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng
của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp qua nhiều
năm. Tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản =
- Phân tích tình hình nguồn vốn:
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến
động về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại
nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn, thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ
đánh giá được hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài
chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính
của doanh nghiệp. Sự biến động về nguồn vốn là sự tăng, giảm của nguồn vốn.
Sự biến động này phản ánh việc tổ chức nguồn vốn trong kỳ của doanh nghiệp
như thế nào, có đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh không.
Phân tích tình hình nguồn vốn thông qua cơ cấu và sự biến động của nguồn
vốn để đánh giá khái quát về chính sách tài chính của doanh nghiệp, khả năng tự
chủ hay phụ thuộc của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính hoặc những
khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. Tỷ trọng
của từng bộ phận chiếm trong tổng nguồn vốn được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn=
- Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Sau khi phân tích khái quát cấu trúc của doanh nghiệp, ta có thể đưa ra kết
luận sơ bộ về mối quan hệ tương quan giữa giá trị tài sản và cơ cấu vốn của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối quan hệ này
giúp nhà phân tích đánh giá được sự hợp lý trong việc phân bổ tài sản và nguồn


20


vốn của doanh nghiệp. Cụ thể là việc huy động vốn và sử dụng trong đầu tư,
mua sắm, dự trữ…một cách hợp lý và hiệu quả.
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể
hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp
lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại,
nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ doanh nghiệp
không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn vì xuất
hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần vốn ngắn hạn vào tài sản dài
hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn
lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kì luân chuyển tài sản khác với chu kì thanh toán
cho nên dễ dẫn đến vi phạm những nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến hệ quả
tài chính xấu hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn
chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục
đích nợ dài hạn là cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ
nợ ngắn hạn là một điều bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối giữa tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn điều này
chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng
này vừa lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ
dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn
về tài chính doanh nghiệp.
Ngoài ra chúng ta cũng cần chú trọng đến vốn lưu động thường xuyên vì nó
không chỉ biểu hiện quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn mà nó còn có thể cho
chúng ta nhận thức những dấu hiệu tình hình tài chính trong sử dụng tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn không và
lớn hơn nhu cầu vốn lưu động thiết yếu, thì đây là một dấu hiệu tài chính lành

21


mạnh và đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, vốn lưu động nhỏ hơn nhu cầu tài sản
ngắn hạn thiết yếu hoặc âm thì đây là dấu hiệu tài chính bất thường và mất cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn, Nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình
trạng tài chính của doanh nghiệp rối loạn nghiêm trọng hơn, doanh nghiệp mất
dần đến toàn bộ vốn sở hữu và đến bờ vực phá sản.


Phân tích về kết cấu tài chính:
Tỷ số nợ trên vốn tự có =
Tỷ số nợ trên vốn tự có phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết

về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản là vốn chủ sở hữu và vốn nợ mà doanh
nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những
đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đáng giá
tình hình tài chính doanh nghiệp. Hệ số này phụ thuộc vào nhiều ngành, lĩnh vực
mà công ty hoạt động. Về nguyên tắc hệ số này càng nhỏ có nghĩa nợ phải trả
chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp
khó khăn trong tài chính. Ngược lại tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó
khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Các chủ nợ hay
ngân hàng cũng thường xem xét đánh giá kỹ tỷ lệ nợ để quyết định có cho doanh
nghiệp vay hay không.
Tỷ số nợ trên tài sản có =
Tỷ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết
mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp và nợ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn. Thông thường các chủ nợ muốn hệ số nợ
trên tổng tài sản giữ ở mức vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng

được đảm bảo. Hệ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có
lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao.
22


c. Phân tích khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nếu hệ
số khả năng thanh toán tổng quát lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tốt. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 quá nhiều thì chưa tốt vì điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh
nghiệp, cho biết với toàn bộ giá trị tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo
thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp hay không. Vì vậy muốn biết
khả năng thanh toán tức thời của công ty tại thời điểm nghiên cứu, ta phải dung
đến chỉ tiêu này để biết khả năng thanh toán ngay tức thì của công ty bằng tiền
và các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao, không bị chi phối bởi
thời gian chuyển đổi hàng tồn kho và các khoản phải thu. Hệ số này càng lớn
cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng doanh nghiệp có đủ
tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Nếu hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1, chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn không đủ
để đảm bảo thanh toán khoản nợ ngắn hạn, trong trường hợp này nếu công ty
cân đối dòng tiền không tốt sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến
uy tín tài chính của công ty. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao
cũng không tốt vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty. Trong hệ số
khả năng thanh toán ngắn hạn bao hàm một loại tài sản khó chuyển đổi thành

tiền mặt nhanh chóng đó là hàng tồn kho, vì vậy để xem xét chính xác hơn khả
23


năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu bổ sung
là khả năng thanh toán nhanh, cụ thể:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là hệ số được tính toán dựa trên những tài
sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền, có thể được gọi là tài
sản có tính thanh toán (hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển
được trừ ra để tính hệ số thanh toán nhanh). Hệ số khả năng thanh toán nhanh
thể hiện khả năng công ty có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần phải bán hàng tồn kho, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Ngược lại,
nếu hệ số này nhỏ hơn 1 công ty không có khả năng để thanh toán nợ đúng hạn,
công ty có thể phải bán hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là cơ sở để đánh giá mức độ đảm bảo trả
lãi vay hàng năm như thế nào đối với nợ dài hạn. Nó còn cho biết mức độ an
toàn đối với người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay càng cao, một mặt thể hiện mức độ đảm bảo đối với lãi vay, mặt
khác cũng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay trong kỳ. Hệ số này càng cao thì
khả năng tạo ra thu nhập từ lãi vay càng lớn. Nếu hệ số thanh toán lãi vay bằng 1
chứng tỏ rằng khả năng quản lý tài chính của công ty không hiệu quả, vì thực
chất toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ chỉ đủ
để chi trả lãi vay trong kỳ trong khi đó chủ sở hữu không nhận được gì cả.
d. Phân tích khả năng tài chính của doanh nghiệp:
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân chuyển nhanh thì hiệu
suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

24


Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (L)
L =
(1) Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Phản ánh số vòng quay hàng hóa
tồn kho bình quân trong kỳ hay là thời gian hàng hóa nằm trong kho, trước khi
bán ra.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho lớn thì thời gian quay vòng nhanh hay hàng tồn kho
lưu trong kho ngắn hơn, công ty thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh hơn, từ đó
tiết kiệm được các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi phí cơ hội, chi phí
đầu tư, chi phí lưu kho…tăng khả năng sinh lời của công ty. Khi phân tích về
vòng quay hàng tồn kho nhà phân tích cần xem xét các tác động của nhân tố
ngành và tình hình nền kinh tế. Với những ngành sản xuất hoặc những ngành mà
hàng hóa là tư liệu sản xuất thì thời gian lưu kho trung bình của hàng tồn kho sẽ
lớn hơn so với ngành thương mại hoặc hàng hóa là tư liệu tiêu dùng. Mặt khác,
khi nền kinh tế trong trạng thái phát triển vòng quay hàng tồn kho của các công
ty sẽ có xu hướng tốt hơn trong nền kinh tế khủng hoảng.
(2) Vòng quay khoản phải thu:
Khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do doanh nghiệp
thực hiện chính sách bán chịu, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả
trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay khoản phải thu thấp thì thời gian quay vòng khoản phải thu dài
hay 1 đồng mà công ty bán chịu sẽ thu hồi chậm, dẫn đến số vốn bị khách hàng
chiếm dụng lớn. Điều này sẽ dẫn đến tăng các khoản chi phí quản lý phải thu
25



×