Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn ngô thị hồng gấm, huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LIỄU THỊ VUI
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRẠI LỢN NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LIỄU THỊ VUI
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRẠI LỢN NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 – TY – N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Đức Trường

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm
ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Đức Trường, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân
tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hòa Bình đã tạo điều kiện cho
em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng
hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày12 tháng12 năm 2019
Sinh viên

Liễu Thị Vui



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 8
Bảng 2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung .................................... 18
Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 37
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh bằng vaccine tại trại ........................................... 38
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại năm 2018 đến 5/2019 ....................... 40
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................ 41
Bảng 4.3: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 43
Bảng 4.4.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ..................................... 44
Bảng 4.5: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản .................................... 45
Bảng 4.6. Tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn con tại trại ...................... 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand Group

Cs

: Cộng sự


E. coli

: Escherichia Coli

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

PGF2

: Prostagladin

PRRS

: Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

UBND


: Ủy ban nhân dân

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu: ................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu:................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại ....................................... 7
2.2.1. Đối tượng sản xuất .................................................................................. 7
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây............................ 8
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 8
2.2.4. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho đàn lợn................................... 12

2.2.5. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở....................................... 16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
THỰC HIỆN .................................................................................................. 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 40
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn bà Ngô Hồng Gấm .................. 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại ..... 40
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 42
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 42
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........... 42
4.4. Kết quả điều trị bệnh tại trại..................................................................... 44
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh sản khoa của lợn nái ......... 44
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ................ 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50

MỘT SỐ HÌNH ẢNH SINH VIÊN THỰC TẬP TẠI TRẠI


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta càng đóng vai trò quan trọng
đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Chăn nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu nhập
chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số
ngành công nghiệp liên quan như chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ… Hàng năm, ngành chăn nuôi
lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người.
Thịt lợn chiếm 75 - 80% so với các loại thịt trong chăn nuôi, là nguồn
protein động vật có giá trị dinh dưỡng cao phục vụ cho nhu cầu của con người.
Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng
trọt và thủy sản. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần đáng
kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế chung của đất nước. Chăn nuôi lợn nái sinh sản là một yếu tố
quyết định đến số lượng cũng như chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi
lợn. Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản
xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển như: Tổng đàn tăng,
cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo kiểu hộ
gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa
ngày càng tăng.
Tuy nhiên, lợn nái thường mắc một số bệnh đường sinh sản như: viêm tử
cung, viêm vú, đẻ khó, bại liệt sau đẻ… gây thiệt hại lớn do làm giảm năng suất
sinh sản, mất khả năng sinh sản, chết thai, tiêu thai, tỷ lệ thụ thai thấp vàlà

nguồn kế phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn lợn ở trại.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, đồng thời để thấy rõ hơn về
tình hình nhiễm, triệu chứng của lợn nái mắc bệnh đường sinh sản góp phần


2

khống chế bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Biết được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Chẩn đoán đươc bệnh thường xảy ra trên đàn lợn nái sinh sản và đề
xuất được biện pháp phòng, trị bệnh.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở .
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn bà Ngô Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp
Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức: chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và
cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Hồng Gấm làm chủ, cán bộ kỹ
thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm 28 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 17 công nhân
+1 cấp dưỡng
+ 1 bảo vệ
+ 1 cơ khí
+ 3 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân
trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý các thành viên
trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang
trại.


4
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại Ngô Hồng Gấm nằm trên địa bàn xã Hợp Thanh, chủ yếu là núi đá
vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.

Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà ăn, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công
nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn
nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi
được xây dựng đảm bảo đủ cho 1250 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy mỗi
dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp
xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế để
cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh
nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng nuôi lợn con cai sữa
+ 1 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Lợn được nuôi
ở đây trong thời gian 3 tháng để làm vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên giống.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu
sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè ấm áp vào mùa Đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn


5
sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho
lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát

phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng làm tinh lợn,
với đầy đủ các dụng cụ như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh,
tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại
giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát
trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi
cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 2 nhà vệ sinh, 1 kho
thuốc, 1 kho cám, 1 nhà ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin,
tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng
nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
 Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại sản xuất lợn giống luôn thực
hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi
CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè,
ấm áp về mùa Đông, xung quanh các chuồng nuôi đều trồng cây xanh nhằm tạo
sự thoáng mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế
được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong
chuồng.
Hàng ngày, luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát
trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.


6
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều

phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột,
các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng. Lợn
được tiêm vắc xin phòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo
được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho
đàn lợn luôn đạt 100%.
 Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên,
các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở
ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian
ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.1.5. Đánh giá chung
+ Thuận lợi: Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ
trợ đúng đắn của UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện Lương Sơn tạo điều
kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện giao
thông.
Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.


7


Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Khó khăn:
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, cung cấp giống lợn lai giữa
Landrace - Yorkshire.
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [27], giống lợn này có nguồn gốc ở
Yorkshire của nước Anh.
Lợn Yorkshire có lông trắng tuyền, tai đứng, trán rộng, ngực rộng, ngoại
hình thể chất chắc chắn, nuôi con khéo, chịu được kham khổ, chất lượng thịt
tốt, khả năng chống chịu stress cao.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 - 400 kg (con đực), 230 - 300 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ bình quân 10 - 11
con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,2 kg/con
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], giống lợn này được tạo ra ở Đan
Mạch (1895).
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59 %. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.



8

Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều
giống lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là
phương pháp lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại 9
tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ
trong thực tế sản xuất (Nguyễn Văn Thắng và cs, 2016) [24].
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những trang
trại có quy mô công nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ
tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Chỉ tiêu
Đực giống
Nái sinh sản
Lợn hậu bị
Tỷ lệ đậu thai (%)
Lợn con chết và loại sau sinh (%)
Số lợn con cai sữa (con)

Số lượng (con)
2017
20
1301
147
87,69
8,2
20.275


2018
2019
21
22
1275
1280
160
23
89,60
89,81
6,8
6,7
32.254
17.196
(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại thay đổi theo từng
năm: Tỷ lệ đậu thai và số lượng lợn con sống đến lúc cai sữa tăng lên. Do trong
năm 2019 có hiện tượng bùng phát dịch bệnh dịch tả heo Châu phi nên trại
không nhập lợn hậu bị về, số lượng lợn hậu bị còn 23 con.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi


9
con,chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải
là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn
thức ăn có hệ số choáng cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe
cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn
nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước
2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường
cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể
trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho
hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn
nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2
- 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [21] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô
ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống


10

chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh
lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người,
dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh
được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ
có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [21] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa Đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m.
11 Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là
các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà
rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ
sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein,
năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định



11
như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, phospho
0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] trong quá trình nuôi con, lợn nái được
cho ăn như sau (Đối với lợn nái ngoại):
 Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
 Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3kg tương ứng.
 Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày
 Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày
= 2kg + (số con x 0,35kg/con)  Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
 Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
 Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh)
 Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
 Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không



12
được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn,
đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21]
chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 22 - 280C, độ ẩm 70 - 75%. Trong quá trình
chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô
úm lợn cho lợn con.
2.2.4. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho đàn lợn
2.2.4.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thìcó thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra.Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay
quanh các yếu tố môi trường,mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng
như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
 Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt :
Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có
thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai.
Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng
xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm
khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹthuật là điều rất cần thiết,
chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽt ạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống
đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải đư ợc vê ṣ inh tiêu độc trước
khi vào đẻ . Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 30 - 330C đối với lợn sơ sinh
và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc
giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng



13
các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm
để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước
khi đẻ.
 Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày
với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng
nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ
sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo
hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun
theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và
môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi
cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu
gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2
lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị,
dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản.
Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
 Phòng bệnh bằng vaccine:
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động và có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9] vaccine là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh

truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật


14
liệu di truyền như ARN, ADN… ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử
(vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen ). Lúc đó chúng không còn khả
năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó
sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm
nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vaccine vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
2.2.4.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái
phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [9] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:

+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,


15
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh.
Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn
có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất
quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều
loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng
đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.
Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để

phát huy tác dụng của kháng sinh.


16
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng
điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.5. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.2.5.1. Bệnh viêm tử cung
- Đặc điểm
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu động thực
vật ở mỗi vùng là khác nhau, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
- Nguyên nhân: Bệnh thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở những
lợn nái sau khi phối giống, xảy ra cả với những lợn nái hậu bị. Do những nguyên
nhân chính sau:
+ Trong quá trình chửa, lợn nái ăn khẩu phần nhiều chất dinh dưỡng, ít
vận động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Leptospirosis (lợn nghệ),
Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Parvovirus và một số bệnh nhiễm khuẩn
khác… làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc đẻ khó, hay sảy thai, thai chết
lưu gây viêm tử cung. Trong quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự can thiệp
đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, nhau thai bị sót lại là nguyên nhân dẫn đến lợn nái
bị viêm dạ con (Nguyễn Đức Lưu và Ngyễn Hữu Vũ 2004) [15].
+ Streptococcus và Colibacillus nhiễm qua cuống rốn, đẻ khó, sảy thai,
sót nhau hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cũng gây xây sát, tạo các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo và tử cung. Trong tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ
tinh không vô trùng đã đưa các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục

của lợn nái, do lợn đực nhảy trực tiếp mà niệu quản và dương vật bị viêm cũng
là nguyên nhân dẫn đến viêm tử cung của lợn nái.


17
+ Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [5] còn cho biết: nguyên nhân
gây viêm tử cung chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu
dung huyết (Staphylococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris,
Klebsiella, E. coli dung huyết, trùng roi (Trichomonas) và do nấm Candida
albicans.
+ Theo Lê Hồng Mận (2006) [17] thì khi lợn đẻ, cổ tử cung, mép âm hộ
bị rách, bị nhiễm trùng kế phát gây viêm. Chuồng đẻ nền bẩn, dây rốn lợn con
và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung.
+ Nguyễn Văn Thanh (2007) [23] khẳng định rằng: việc dùng tay móc
thai khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên nhân
chính gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái nuôi theo mô hình trang trại hiện nay.
- Triệu chứng
Bệnh xảy ra ở tất cả các giống lợn và ở các giai đoạn khác nhau nhưng
thường xảy ra ở giai đoạn sau khi sinh từ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [23], khi lợn nái bị viêm tử cung các
chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình
thường. Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5C; chiều 40
- 41C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi cong lưng rặn như rặn đái,
từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu
trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong
trường hợp thai chết lưu, âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm,
nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có
khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại khó khăn.
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể: viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng) với

các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng.


18

Bảng 2.2. Biểu hiện lâm sàng của lợn bị bệnh viêm tử cung
Các chỉ tiêu phân
biệt

Viêm nội
mạc tử cung
Sốt nhẹ

Viêm cơ tử cung

Viêm tương
mạc tử cung

Sốt cao

Sốt rất cao

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Tanh

Tanh, thối


Thối khắm

Phản ứng đau

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Rất đau

Phản ứng co cơ tử

Phản ứng co

Phản ứng co rất

Phản ứng co mất

cung

giảm

yếu

hẳn

Bỏ ăn

Bỏ ăn


Sốt

Dịch viêm

Màu
Mùi

Trắng xám,
trắng sữa

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

(Theo Trần Tiến Dũng và cs 2002) [6])
- Hậu quả
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất
sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lê Thị
Tài và cs (2002) [5] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu
không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản
của gia súc cái.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của
tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu
tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây
bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường
dạ con bất lợi cũng dễ bị chết non. Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có
chửa là do biến đổi bệnh lý trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo



×