Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler mix (mix 4 c p) nuôi tại trại nguyễn hải an, xã tân lập, huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ ĐỖ QUANG HUY
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER MIX (MIX 4 C.P) NUÔI
TẠI TRẠI NGUYỄN HẢI AN, XÃ TÂN LẬP, HUYỆN SÔNG LÔ,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ ĐỖ QUANG HUY
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER MIX (MIX 4 C.P) NUÔI
TẠI TRẠI NGUYỄN HẢI AN, XÃ TÂN LẬP, HUYỆN SÔNG LÔ,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 – Thú y N04

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn:

TS. La Văn Công

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và trải qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi – Thú y. Đến
nay em đã hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các
thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi – Thú y trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em được
tham gia đợt thực tập rất có ý nghĩa này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. La Văn Công
và chủ trại Trần Thế Hanh cùng toàn thể gia đình đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình thực tập, tạo mọi điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất giúp em
có thể có cơ hội học tập cũng như rèn luyện để em hoàn thành chương trình
thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực
hiện chương trình thực tập tốt nghiệp. Em xin cảm ơn bạn bè, người thân đã
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để
hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Bế Đỗ Quang Huy

năm 2019


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà (mix 4 C.P) ................................................... 30
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ............................... 30
Bảng 3.3. Lịch tiêm thuốc và vắc xin phòng bệnh cho gà .............................. 31
Bảng 3.4. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 32
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại............... 37
Bảng 4.2. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại lứa 1 và lứa 2 .......... 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của 7000 gà (mix 4 C.P) ....................................... 39
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở ...................................... 41
Bảng 4.5. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần. .............................. 42
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà ................................... 43
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại. ........ 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà của 2 lứa nuôi tại trại. ................ 45
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 46



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Protein thô

Cs

Cộng sự

E.coli

Escherichia coli

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-

Gram (-)

G+


Gram (+)

ME

Năng lượng trao đổi

MG

Mycoplasma

MS

Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản

P

Thể trọng

SS

Sơ sinh

TN

Thí nghiệm


UBND
Vit

Ủy ban nhân dân
Vitamin


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại ...................................................... 6
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 29
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 29
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 29
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32


v
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 34
4.1. Kết quả tìm hiểu quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc gà tại cơ sở............ 34
4.1.1. Quy trình chăm sóc ............................................................................... 34
4.1.2. Quy trình vệ sinh phòng bệnh và sử dụng vắc xin ................................ 36
4.1.3. Kết quả của công tác vệ sinh phòng bệnh tại cở sở .............................. 36
4.1.4. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xincho đàn gà tại trại.............. 37
4.1.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà .......................................................................... 38
4.1.6. Kết quả theo dõi sinh trưởng của gà thịt ............................................... 40
4.1.7. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà tại trại ........................................ 41
4.2.Tình hình mắc bệnh trên đàn gà tại trại .................................................... 43
4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại .................................. 43
4.2.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên gà thịt nuôi tại trại ........................... 45
4.3. Kết quả thực hiện các công việc khác ...................................................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi ở Việt Nam là một bộ phận quan trọng cấu thành của
nông nghiệp Việt Nam cũng như là một nhân tố quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam, là một trong những nguồn cung cấp thực phẩm thiết yếu cho người
dân. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho người nông dân tăng thu nhập, giải
quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Ngoài việc thực hiện
tốt vai trò sản xuất nội địa, một số ý kiến cho rằng ngành chăn nuôi Việt Nam
còn đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc.
Chăn nuôi gia cầm chiếm một vai trò vô cùng quan trọng trong ngành
chăn nuôi của Việt Nam. Hiện nay, chăn nuôi gia cầm đã áp dụng những tiến
bộ khoa học công nghệ tiên tiến cả về con giống và trang thiết bị, đã coi khoa
học công nghệ là động lực phát triển, là lực lượng sản xuất quan trọng, đã có
những bước đột phá trong khoa học công nghệ để cho ra những sản phẩm có
chất lượng và giá trị cao có tính cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy việc
đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia cầm đặc biệt là theo hướng xuất khẩu chính
là phương án tối ưu giúp cho ngành chăn nuôi của Việt Nam có thể thoát khỏi
những khó khăn trong bối cảnh bệnh dịch tả lợn châu Phi đang diễn biến phức
tạp. Để làm được điều này, cần phát triển các chuỗi sản xuất khép kín, hướng
đến các mô hình trang trại thay thế các mô hình chăn nuôi nông hộ như hiện
nay; phát triển các sản phẩm chế biến nhằm tránh các rào cản đối với các
quốc gia có hàng rào kiểm dịch và an toàn vệ sinh thực phẩm cao; tập trung
sản xuất theo tiêu chuẩn, có chứng nhận chất lượng; tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đã có sản phẩm gia cầm đi các thị trường thế giới mở rộng quy
mô sản xuất, phát triển sản phẩm...


2


Bên cạnh đó quy trình chăn nuôi gia cầm phải được kiểm soát chặt chẽ,
đặc biệt đảm bảo an toàn về Thú y bởi lẽ quy trình chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm gia cầm. Vì vậy
việc thực hiện đúng các quy trình chăn nuôi là hết sức quan trọng. Từ những
lý do đó, được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. La Văn Công và chủ trại Trần
Thế Hanh cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi – Thú y,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng em đã tiến hành chuyền đề:“Thực
hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho gà broiler mix
(mix 4 C.P) nuôi tại trại Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nghiên cứu, học hỏi được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đang thực
hiện trên đàn gà thịt nuôi tại trại Nguyễn Hải An.
- Học hỏi được quy trình phòng bệnh trên gà thịt nuôi tại trại.
- Biết cách quan sát tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt nuôi nuôi tại trại
- Thực hiện một số phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt nuôi tại trại.
- Đánh giá được tình hình phòng và trị bệnh cho gà thịt nuôi tại trại.
- Trực tiếp tham gia quan sát, chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà thịt nuôi
tại trại.
- Chăm chỉ học hỏi những kinh nghiệm thực tế về chuyên môn tại trại


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Sông Lô nằm ở phía tây tỉnh Vĩnh Phúc, có vị trí địa lý:
- Phía Đông giáp huyện Lập Thạch
- Phía Tây giáp huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
- Phía Nam giáp thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
- Phía Bắc giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình hàng năm 24,20C. Hiện nay, tỉnh có diện tích tự nhiên 1.231 km2, phía
Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ,
phía Nam giáp Hà Nội, phía Đông giáp 2 huyện Sóc Sơn và Đông Anh - Hà
Nội, dân số năm 2017 là 1.079.500 người, có 7 dân tộc anh, em sinh sống trên
địa bàn tỉnh gồm: Kinh, Sán Dìu, Nùng, Dao, Cao Lan, Mường. Tỉnh có 9
đơn vị hành chính: 2 thành phố, 7 huyện; 137 xã, phường, thị trấn. Tỉnh có 9
đơn vị hành chính: Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa của tỉnh; thành phố Phúc Yên và 7 huyện là Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh
Tường, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô.
Điều kiện khí hậu, đất đai tương đối thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp với cơ cấu cây, con phong phú và đa dạng. Tuy nhiên điều kiện đó
cũng gây ra nhiều khó khăn cho chăn nuôi. Về mùa Đông khí hậu thường
lạnh, hay thay đổi đột ngột, về mùa Hè nhiệt độ nhiều lúc lên cao, trời nắng
nóng gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc


4

gia cầm. Ngoài ra việc chế biến, bảo quản nông sản, thức ăn chăn nuôi gặp rất
nhiều khó khăn
2.1.1.3. Điều kiện đất đai.

Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng... nên diện tích
đất nông nghiệp có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn cho việc chăn
nuôi. Chính vì thế trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành
trồng trọt và ngành chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Tình hình kinh tế – xã hội của xã Tân Lập
* Tình hình xã hội.
Nhìn chung mức sống và trình độ dân trí của người dân ngày càng được
nâng cao, hệ thống điện được nâng cấp, cung cấp tới tất cả các hộ dân, đường
giao thông được bê tông hóa tới từng xóm, ngõ.Trạm y tế mới của xã hoạt
động với nhiều trang thiết bị hiện đại, thường xuyên khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là người già, bà mẹ và trẻ em.
Tuy nhiên việc dân cư phân bố không đều đã gây ra không ít khó khăn
cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội của xã. Chính vì vậy đòi hỏi
hoạt động của các ban, ngành phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng
bộ thống nhất từ trên xuống dưới, đồng thời liên kết phối hợp với các địa
phương trong và ngoài tỉnh, đưa nếp sống văn hóa mới phổ biến trong toàn xã
tiến tới xây dựng con người văn hoá, gia đình văn hoá, thôn xóm văn hoá và
xã văn hoá. Từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân đồng thời đẩy
mạnh lao động sản xuất, tạo công ăn việc làm cho những lao động dư thừa,
từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
* Tình hình kinh tế
Nền kinh tế huyện Sông Lô đang từng bước phá thế độc canh, song tỷ
trọng thu nhập chủ yếu vẫn từ kinh tế nông nghiệp.


5

Ngoài ra, các cây lương thực, cây nguyên liệu, cây công nghiệp ngắn
ngày như lạc, đậu tương, mía vẫn được duy trì và phát triển. Một số cây công

nghiệp dài ngày đang dần được thu hẹp về diện tích để nhường chỗ cho các
giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như nhãn, vải, hồng, xoài.
Bên cạnh những nỗ lực tìm hướng đi trong việc phát triển tối ưu cây
trồng trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp của huyện, các vùng chiêm trũng ven
sông, các hồ trong huyện đang được chú trọng phát triển chăn thả thủy sản,
chủ yếu là cá. Với phong trào cải tạo đồng chiêm trũng nuôi thả cá vụ, những
năm gần đây Sông Lô luôn duy trì ở mức ±1.200 ha mặt nước. Ngoài gia
súc, gia cầm là vật nuôi truyền thống, một số động vật nuôi mới đã được đưa
vào sản xuất với quy mô tương đối rộng như bò sữa, dê, ong mật. Phát triển
đa dạng sản phẩm hàng hóa, quy mô sản xuất, quy mô hộ gia đình và nhóm
hộ gia đình gắn với nông nghiệp nông thôn. Khôi phục và đầu tư chiều sâu
các ngành nghề truyền thống, ưu tiên phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, sơ
chế, chế biến Nông Lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng, sửa chữa cơ khí, điện,
điện tử là những mục tiêu ưu tiên của chính quyền huyện.
Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy
mức sống của nhân dân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều
đó là nhờ vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương
tăng thu nhập bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển
chăn nuôi, trồng trọt. Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản
xuất nông nghiệp nên việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực
hiện tốt công tác phục vụ sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao
thông, cho vay vốn phát triển sản xuất, đưa ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp
lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng vật nuôi.


6

*Về chăn nuôi
- Công tác tiêm phòng chống dịch bệnh hằng năm được thực hiện tương

đối tốt.
- UBND xã đã tập trung trong việc chỉ đạo phát triển chăn nuôi lợn, gà,
khuyến cáo bà con không nên tự phát chăn nuôi với quy mô lớn.
*Về trồng trọt
- Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào
sản xuất. Bên cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như
ngô, khoai, sắn...
- Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập
trung, còn lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp.
Bước đầu xã đã có quy hoạch lại vườn cây ăn quả và có hướng phát triển
hợp lý.
- Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã
thực sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng
và bảo vệ rừng, nên đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích
rừng mới trồng này được chăm sóc, quản lý tốt.
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại
Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những
đầu tư về cơ sở vật chất như sau:
- Trang trại được xây mới và được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào
bao quanh.
- Được lắp đặt, máng ăn máng uống tự động, mỗi dãy chuồng gồm 4
đường ăn và 3 đường nước tự động. Nền chuồng được cán bê tông và mái


7

được lợp bằng tôn xốp.

- Có 2 kho thức ăn, 2 máy phát điện, mỗi chuồng 05 quạt thông gió ở
cuối chuồng.
- Trong mỗi chuồng có 2 nhiệt kế và các cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt
độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có các bể chứa khử nước.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh
báo mất điện.
- Sân trại được bê tông hóa và trang trại được lắp camera xung quanh
theo dõi và bảo vệ.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
* Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
01 kĩ sư
04 sinh viên thực tập
Và 01 chủ trang trại.
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho cho sinh viên
chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt.
* Cơ sở vật chất của trại như sau:
Trại được xây dựng trên diện tích đất là 3ha trong đó:
- Tổng diện tích chuồng trại là 2400 m2 (4 chuồng).
- Gồm 4 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 7000 con.
- 4 chuồng mỗi chuồng đều có chiều dài 50m, chiều rộng 12m
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp
camera theo dõi quanh khu vực trại.


8

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm
(Xelianxki.V.M, 1986). Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời
gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn
hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó, để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn
ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng
thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít
nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [3]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở
mép nhỏ chứa nhiều đầu mút dây thần kinh, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amylaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất
nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu
rồi vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra
chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
*Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.


9


*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến: Dạ dày tuyến giống như cái túi, gồm 3 lớp:
màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các
tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng
axit, độ pH 3,1 - 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày
tuyến, có axit clohydric, enzym và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin
được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit
clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất
nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự
tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên [18].
Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào
nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (ở lưỡi và cổ) để phân biệt thức
ăn (đắng, chua) sau đó thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (ở thực quản và
diều), qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở
diều). Dưới ảnh hưởng của men amylaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc
vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối
lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như
không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến
tiết ra khoảng 30 phút: Gà khoảng 11,3 ml, còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ
nhất. Sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn.
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào tá
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột
hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những



10

phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm
yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men
proteolytic, aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tụy là một
chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và
các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...). Dịch tụy của gia cầm trưởng
thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amylaza, mantaza, invertaza
và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amylaza và mantaza phân giải
các polysacarit thành các monosacarit như glucoza. Lipaza được dịch mật
hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và
hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng
không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các
lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và
trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của
các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi
vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có
các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo
ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có
vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu
hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.



11

2.2.1.2.. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [16] cho biết: hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm

nhiệm vụ trao đổi khí.


12

- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [16], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
37 0C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng
thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô
hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao đổi chất

tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 – 100 %.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí


13

hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs, 2015 [16] ).
2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô
có nhiều protein.
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.

Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể


14

sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm
áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng
chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm như: giống,
giới tính, tốc độ mọc lông, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng và các điều kiện
chăm nuôi, sức khỏe,…
- Ảnh hưởng của dòng giống:
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng

sinh trưởng khác nhau. Theo tài liêu của Chambers J. R. (1990) [19] nhiều
gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển


15

chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính
trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về
tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do yếu tố tính biệt quy định,
trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Theo Phùng
Đức Tiến (1997) [12], đã xác định biến dị di truyền về tốc độ mọc lông phụ
thuộc vào giới tính. Theo Siegel và Dumington (1978) [23] thì những alen
quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong
cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc
độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng
di truyền liên kết với giới tính (Bichell và Brandsch, 1978) [1].
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng:
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh
dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối
lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Theo Chanbers J. R. (1990) [19] thì tương
quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 –
0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung
cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng về
protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo
trên cơ sở tính toán nhu cầu của gà ở các giai đoạn khác nhau.
- Ảnh hưởng của môi trường:

Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối đa cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh; nếu điều kiện môi trường không thuận lợi


16

thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe
của gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây
thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng
khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W và cộng sự, 1992 [26]). Chế độ chiếu
sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh
sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra, trong
chăn nuôi gà cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ
thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng
sinh trưởng của gà.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông:
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
2.2.1.5. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:

 Bệnh Bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Theo Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002) [8]). Bệnh bạch lỵ do vi
khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây ra. Bệnh


17

thường gặp phổ biến nhất ở gà con, gà mới nở. Mầm bệnh này có thể tồn tại
trong đất trong khoảng thời gian khá dài, lên đến 1 năm.
Bệnh có 2 con đường lây lan là theo phương thức truyền dọc và truyền
ngang. Truyền dọc là cách truyền từ mẹ sang trứng. truyền ngang là cách thức
trực tiếp từ gà khỏe sang gà ốm hoặc qua các vật trung gian như máng ăn,
máng uống, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi…
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân
gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.

+ Dùng dung dịch Formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B –
complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong
4 – 5 ngày.


18

 Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Theo Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002)[8]), Bệnh CRD
Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông
thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:

+ Tilmicosin: liều 0,3ml/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Doxy (50%): liều 25 mg/kg thể trọng, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Mổ khám thấy nhiều dịch nhầy trong đường hô hấp bổ sung cho uống
brom hexine.
 Bệnh viêm ruột hoại tử
- Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [17], Bệnh do vi khuẩn
Clostridium perfringens type A và type C gây nên. Bệnh có thể lây qua đường
tiêu hóa do thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm vi khuẩn này.


×