Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng Ba Vì Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.69 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

TRẦN THỊ MINH CHÂU
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG,
BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học:
2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

TRẦN THỊ MINH CHÂU
Tên đề tài:


THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG,
BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K46 CNTY N01

Khoa:
Khóa học:

Chăn nuôi - Thú y
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm - Đại

học Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến TS. TrầnVăn Thăng, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị kỹ sư, công nhân
tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em được học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều
điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này
của bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Minh Châu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái ........................................... 21
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại .................................................. 22
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi của trại trong 3 năm (2015 - 2017) ................ 36
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ......................................................................................... 37
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con ................................ 40

Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con đến khi cai sữa........................................ 41
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................................... 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ......................................... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ........................................... 44


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs:

Cộng sự

ĐH:

Đại học

kg:

Ki lô gam

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục đích của đề tài............................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu và thời tiết ................................................................ 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập.................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ............................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề. ........................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.................................................. 7
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con. ..... 14
2.2.3. Quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .......... 20
2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ......................................... 22
2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 31
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.... 34
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 34



v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 34
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 34
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ..................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ........................................ 35
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Xuân Dũng. ............................ 36
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 37
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ........................................................................................................ 37
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ........................................... 38
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại
Nguyễn Xuân Dũng...................................................................................... 41
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn
Xuân Dũng ................................................................................................... 43
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Xuân Dũng .. 43
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Xuân Dũng .. 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 47
5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 48
I. Tiếng Việt ................................................................................................. 48
II. Tiếng Anh ................................................................................................ 50


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, khi đất nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi
tỷ trọng giá trị sản phẩm trong GDP có xu hướng giảm đi thì tỷ trọng giá trị
sản phẩm chăn nuôi lại có xu hướng tăng lên trong tổng giá trị sản phẩm nông
nghiệp, đặc biệt là tỷ trọng giá trị sản phẩm thịt lợn. Xu hướng này xuất phát
từ hai nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, với sự trợ giúp của công nghệ hiện
đại, năng suất chăn nuôi ngày càng tăng lên, thời gian nuôi được rút ngắn, do
đó lợi nhuận thu được từ chăn nuôi đang có xu hướng tăng nhanh hơn lợi
nhuận thu được từ trồng trọt. Thứ hai, mức sống của con người ngày càng
tăng lên kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng thức ăn, xu hướng tiêu
dùng sản phẩm trồng trọt giảm đi nhanh chóng nhường chỗ cho sản phẩm
chăn nuôi. Nhu cầu về thịt trên thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt là nhu
cầu về sản phẩm thịt lợn. Hai lý do chủ yếu trên chính là động lực để thúc đẩy
ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi
không mới nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó lại là ngành chăn
nuôi có triển vọng nhất. Nếu được đầu tư đầy đủ về vốn, công nghệ, chăn
nuôi trên quy mô lớn thì hiệu quả thu được của ngành thực sự là không nhỏ,
đặc biệt là đối với mức thu nhập của đại đa số hộ gia đình nông dân Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới kinh tế, đồng thời nó cũng góp phần vào giải quyết một
phần số lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta


2


để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với
sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện đề tài:
“Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng, trị bệnh cho lợn nái
nuôi tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái ngoại tại trại lợn
Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội.
- Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm
2014, là trang trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với
quy mô 2000 lợn bố mẹ. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Khánh

Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi thuộc thôn Hương
Canh với diện tích gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2.882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh (phía
Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ),
có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi
qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển
thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu và thời tiết
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở vùng
thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới 42oC. Ở độ cao
400 m nhiệt độ trung bình năm 20,6oC. Từ độ cao 1000 m trở lên nhiệt độ chỉ
còn 16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối
33,1oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,


4

tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có
mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam
với tần suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương
đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 22 người, trong đó có: 1 quản lý, 2 kỹ sư chính của công ty,

2 tổ trưởng (1 chuồng đang mang thai, 1 chuồng đẻ), 1 bảo vệ, 14 công nhân
và 2 cấp dưỡng
2.1.4. Cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, ti vi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí
sau giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
với đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và
giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.


5

- Về cơ sở hạ tầng:
Trại được xây dựng rất khoa học và hiện đại. Trước cổng có hố sát trùng
bằng vôi, có vòi phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại. Trại được xây
dựng gồm các khu riêng biệt: khu nhà ở, sinh hoạt của công nhân, sinh viên
và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Khu nhà

dành cho quản lý trại có phòng khách để đón tiếp khách. Tất cả các phòng ở
của công nhân và kỹ sư đều được xây dựng khang trang tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trước khu chuồng nuôi lợn của trại là dãy nhà gồm 3 phòng sát trùng
tự động: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư. Tất
cả mọi người khi vào chuồng nuôi đều nhất thiết phải mặc quần áo ngắn và đi
qua phòng sát trùng tự động. Bên trái khu sát trùng là kho chứa cám, bên phải
là nhà ăn trưa cho công nhân và kỹ sư trại.
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
Khu chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng
lợn có chửa, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây
dựng theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc đảm bảo thoáng mát về mùa hè và
ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy
chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2
chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn có chửa gồm 2 chuồng với kiểu
chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và
hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Phía đầu chuồng là hệ thống


6

giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp
kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40
cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Mùa đông có hệ
thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
Phòng pha tinh của khu chuồng nuôi được trang bị các dụng cụ hiện đại

như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các
dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp tiệt trùng dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A
và chuồng lợn có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công
tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa
ở giữa các chuồng.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
• Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện
cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.


7

• Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014,
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai
xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất của trại.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
có liên quan đến nội dung của chuyên đề.
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản
của lợn nái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con
nái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng
và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.


8

- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con nái
động dục, con đực có phản xạ giao phối.
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4

- 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210 ngày).
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di
truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng…
* Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm
rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn
thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi
đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt
đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4
- 5 tháng tuổi.
* Các yếu tố ngoại cảnh
Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành
thục của lợn nái.
* Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Thường


9

những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn nái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi
dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế

đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (14%
protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu
kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế
độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và
chất điện giải sẽ kích thích lợn nái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 2,1 trứng/ lợn nái.
Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để
đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn nái. Sau khi phối giống cần chuyển chế
độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
* Mùa vụ và thời gian chiếu sáng
Thành thục về tính phục thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị được sinh vào
mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tuấn Anh
và cs, 1998 [1]). Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Mùa đông có thời gian chiếu sáng
ngắn và mùa hè thì ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ
động dục sớm hơn những con được chiếu sáng trong ngày ngắn.
* Mật độ nuôi nhốt
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu
nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với nuôi


10

nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của
lợn cái.
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc
đạt mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian
thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi

sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm
cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó
cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong
thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào
thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.
Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con
vật khó đẻ. Cho nên việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu rất
có ý nghĩa trong chăn nuôi. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại nên
bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc
thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9 tháng
tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50 kg (Lê Xuân
Cương, 1986 [3]).
Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về
thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác
định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu
ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh
hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
2.2.1.2. Chu kì tính
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Trần Thanh Vân (2014) [13] cho biết: lợn nái
sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất
thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15- 16 ngày lại động dục, lần
này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.


11

Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,

noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của
toàn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng
sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là
chu kỳ tính.
Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không còn chu
kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ
thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.
Giai đoạn trước động dục:
Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai
đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngoài thấy cơ quan sinh dục có
biểu hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi,
có nước nhờn chảy ra nhưng loãng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra
không yên tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác.
Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa
rụng, lợn không có khả năng thụ thai.
Giai đoạn động dục:
Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc
quản lý, thông thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng
tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể
hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy
nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh,
giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên
lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau dạng
ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).


12

Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại
của thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong.

Nếu con cái không thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn
này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng
rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao
(Trần Tiến Dũng và cs., 2002 [6]).
Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và
cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khôi phục về trạng thái sinh lý bình
thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang
giai đoạn yên tĩnh.
Giai đoạn yên tĩnh:
Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và
tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động
dục mới lại bắt đầu.
Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động
dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn
đến chu kỳ động dục nhưng không có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho
người nuôi khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện
tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngoài của lợn cái bình thường nhưng
có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone
hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).
2.2.1.3. Thời điểm phối giống thích hợp
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường
sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.


13

Hiện nay, người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,
nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể

phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.
2.2.1.4. Sự điều hòa chu kỳ động dục
Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ
chế điều hòa ngược.
Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone
quan trọng nhất là FSH (follicle stimulating hormone) và LH (lutrinizing
hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng còn LH kích thích
quá trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể
đảm bảo được cho quá trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong quá
trình bao noãn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao noãn tiết ra
oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích
thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của
hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử
cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục, oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH.
Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng trứng,
mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết
progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời
ức chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được.
Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu
bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể
vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết progesterone nữa
và một chu kỳ mới bắt đầu.


14

2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con.
2.2.2.1 Quy trình chăm sóc lợn nái chửa.
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền

sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc
đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.
Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối
giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật
phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn
nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương
pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào
chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm
đạo, phương pháp chuẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính
tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.


15

Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có

chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai
Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai.
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng
như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con. Quá trình phát triển của phôi thai
trải qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi
thai của mình.
+ Giai đoạn thai (40 - đẻ): Đây là giai đoạn thai phát triển nhanh nhất về
thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình thành
đầy đủ các đặc điểm của giống.
Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa.
Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được đẩy
mạnh, quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và năng
lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như cơ thể
phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy các chất
dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể


16

trao đổi chất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa. Trung bình

khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên
cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể lợn
nái có chửa như: nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng,
mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu
trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai
trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Độ ẩm môi trường cao cũng gây
hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.
Quy trình nuôi dưỡng lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I:
+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Giai đoạn chửa kì II:
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.


17

- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm

0,2 - 0,3 kg/con/ngày, để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
- Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaselin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ dự kiến và có kế
hoạch trực lợn đẻ.
2.2.2.2. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến
sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau


18

xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,

cám gạo, bột mỳ, loại củ quả đạm động vật, các loại khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất
theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ
0,9 - 1,0%, photpho 0,7%.
- Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn từ 1- 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/
nái /ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh, nếu
có rau xanh.
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.


×