Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Cạnh tranh thương mại mỹ trung tiểu luận thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.67 KB, 36 trang )

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ

MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MĨ - TRUNG
TIỂU LUẬN

Nhóm 10:
Nguyễn Thanh An – E35 CTQT (nhóm trưởng)
Hoàng Thu Hà – E35 CTQT
Phan Thu Giang – E35 CTQT
Lại Thùy Giang – E35 CTQT
Đỗ Thị Thanh Huyền – E35 CTQT
Phạm Thế Huy – E35 CTQT
Nguyễn Thị Mai Phương – F35 CTQT
Touyang Xaydoua – K35 - CTQT
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

1


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
LỜI MỞ ĐẦU
Quan hệ Mỹ - Trung Quốc là một cặp quan hệ quan trọng và phức tạp hàng đầu
trong quan hệ quốc tế nói chung cũng như kinh tế nói riêng từ sau khi chiến tranh thế
giới lần thứ hai đến nay và có lẽ trong cả tương lai. Kể từ khi Trung Quốc trở thành
thành viên WTO (2001), và mới đây trở thành quốc gia xuất khẩu nhiều nhất, các nhà
sản xuất Trung Quốc đã dần trở thành sự thách thức lớn đối với các nhà sản xuát nội


địa của Mỹ, nhất là ngành dệt may và chế tạo.
Bên cạnh việc tích cực tăng cường và đa dạng hóa hợp tác song phương về kinh
tế thì những bất đồng, căng thẳng cũng ngày một nhiều hơn. Nhất là giai đoạn từ năm
2005 cho đến gần đây, giữa hai nền kinh tế hàng đầu thế giới luôn xuất hiện những
mâu thuẫn thương mại. Người ta lo sợ một cuộc chiến thương mại mới giữa hai quốc
gia này có thể xảy ra, khi quốc gia này sử dụng các biện pháp để hạn chế nước kia thì
bị trả đũa và ngược lại. Nếu thật sự có một cuộc chiến thương mại xảy ra thì không
những Mỹ và Trung Quốc bị tổn hại mà kinh tế toàn cầu chắc chắn cũng bị ảnh
hưởng.
Với đề tài được giao là “cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung”, chúng tôi muốn
cung cấp một cái nhìn toàn cảnh về thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc: từ thực trạng
hiện nay, những vấn đề đặt ra, nguyên nhân dẫn tới cạnh tranh tới tác động và giải
pháp…..Chúng tôi cũng xin đưa ra nhận định của mình về việc cạnh tranh thương mại
có thể trở thành một cuộc chiến hay không. Ngoài ra, Việt Nam là một nước đang
phát triển có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc về thể chế chính trị và kinh tế.
Chúng tôi cũng muốn qua đề tài này có thể có một số gợi ý những bài học kinh
nghiệm bước đầu cho Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, sau khi Việt
Nam đã là thành viên chính thức của WTO (2007), đặc biệt nước ta cũng phải đối mặt
với rất nhiều vấn đề đặt ra trong bài viết.
Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu không dài cũng như tài liệu có hạn,
chắc chắn tiểu luận sẽ không thể tránh khỏi khiếm khuyết, mong thầy cô và các bạn
đóng góp ý kiến cũng như phản biện lại những luận điểm của chúng tôi cho đề tài
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Đặng Hoàng Linh – giảng viên
khoa Kinh tế quốc tế, thầy Nguyễn Văn Lịch – trưởng khoa Kinh tế quốc tế Học viện
Ngoại giao, người phụ trách bộ môn Thương mại quốc tế và các thầy cô khác của
khoa Kinh tế.

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG


NHÓM 11 – CT35

2


MỤC LỤC
I. LỊCH SỬ MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC.... 4
II. CẠNH TRANH TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
MỸ - TRUNG TỪ 1979 TỚI NAY ........................................................... 6
1. Tổng quan thực trạng quan hệ thương mại Mỹ - Trung ....................... 6
2. Cạnh tranh về các mặt hàng giữa Mỹ và Trung Quốc trên các thị
trường trong những năm gần đây ..................................................................... 7
2.1. Thị trường nội địa Mỹ - Trung ................................................................... 7
2.1.a. Thị trường Trung Quốc .......................................................................... 7
2.1.b. Thị trường Mỹ ......................................................................................... 8
2.1.1.1 Hàng hoá ............................................................................................... 10
2.1.1.2 Khoa học công nghệ ............................................................................ 12
2.1.1.3 Dịch vụ ................................................................................................. 13
2.2. Thị trường thứ ba ........................................................................................ 15
2.2.1 Cuộc chiến tài nguyên ở Châu Phi .......................................................... 15
2.2.2 Cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc ở thị trường Brazil .......................... 15

3. Tranh chấp thương mại Mỹ - Trung .......................................................15
4. Các vấn đề đặt ra .....................................................................................20
4.1.Vấn đề việc làm. .......................................................................................... 20
4.2. Vấn đề về luật pháp. ................................................................................... 21
4.3. Tính cạnh tranh của nền kinh tế................................................................. 22

III. NGUYÊN NHÂN TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG 23
1. Nguyên nhân kinh tế ................................................................................23

2. Nguyên nhân chính trị .............................................................................25

IV. TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG 26
1. Tác động đến nền kinh tế Mỹ ......................................................................... 26
2. Tác động đến nền kinh tế Trung Quốc ......................................................... 27
3. Tác động đến các quốc gia khác .................................................................... 28
V. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT ................................................................ 29
1. Về phía Trung Quốc ........................................................................................ 29
2. Về phía Mỹ ........................................................................................................ 29
3. Giải pháp chung ............................................................................................... 29
4. Tổ chức, cơ quan quốc tế. ................................................................................. 29
VI. DỰ BÁO CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG .............. 31
1. Tranh chấp thương mại sẽ vẫn tiếp tục diễn ra ......................................31
2. Khó có thể biến thành chiến tranh thương mại ............................................ 32
VII. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ............................................................ 32
1, Tác động đến Việt Nam ...........................................................................32
2, Bài học cho Việt Nam ...............................................................................33

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

3


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
I. LỊCH SỬ MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC
Tháng 10/1949, Mao Trạch Đông lật đổ chính phủ theo đường lối dân tộc của Tưởng
Giới Thạch ( thân Mỹ) và thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Quan hệ Mỹ

Trung cũng bị cắt đứt trong suốt 22 năm sau kể từ khi đảng cộng sản lãnh đạo. Tới năm
1971, quan hệ ngoại giao Mỹ-Trung chính thức được khai thông bởi nền ngoại giao bóng
bàn giữa hai nước. Cũng năm đó vào ngày 14/4, Mỹ đã dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại
kéo dài 20 năm chống Trung Quốc và bắt đầu thực hiện quá trình bình thường hóa quan
hệ giữa hai nước. Chuyến thăm lịch sử của nhà lãnh đạo Trung Quốc Đặng Tiểu Bình tới
Mỹ đầu năm 1979 là dấu mốc quan trọng đưa quan hệ giữa hai nước sang một trang sử
mới. Quan hệ thương mại giữa hai nước cũng nhờ đó mà bắt đầu được tái thiết lập. Dưới
đây là một số mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự phát triển của quan hệ thương mại Mỹ
Trung.
- Từ ngày 06 đến 16/5/1979, Bộ trưởng Thương mại Mỹ Kreps thăm Trung Quốc.
Chính phủ hai nước Trung – Mỹ đã ký tắt Hiệp định thương mại, ký chính thức thỏa
thuận giải quyết vấn đề yêu cầu về tài sản còn tồn đọng lại từ 30 năm trước và thỏa thuận
cùng nhau tổ chức triển lãm thương mại tại hai nước.
- Ngày 07/7/1979 tại Bắc Kinh, Chính phủ hai nước đã ký Hiệp định thương mại
Trung – Mỹ với thời hạn 3 năm, quy định dành cho nhau chế độ ưu đãi tối huệ quốc.
Hiệp định này có hiệu lực vào tháng 2/1980.
- Tháng 5/1983 tại Bắc Kinh, lần đầu tiên diễn ra Hội nghị của Ủy ban liên hợp
thương mại Trung – Mỹ.
- Năm 1990, một số nghị sĩ của Quốc hội Mỹ đưa ra dự thảo nghị quyết lấy cớ về
vấn đề nhân quyền để yêu cầu hủy bỏ chế độ ưu đãi tối huệ quốc hoặc kéo dài các điều
kiện kèm theo đối với Trung Quốc.
- Ngày 26/5/1994, Tổng thống Mỹ B.Clinton tuyên bố kéo dài chế độ ưu đãi tối huệ
quốc thêm 2 năm (từ năm 1994 – 1995) đối với Trung Quốc, và quyết định không gắn
vấn đề ưu đãi tối huệ quốc với vấn đề nhân quyền.
- Ngày 15/11/1999 tại Bắc Kinh, Trung – Mỹ đã ký kết Hiệp định song phương về
việc Trung Quốc gia nhập WTO, kể từ thời điểm này rào cản lớn nhất đối với việc Trung
Quốc gia nhập WTO đã được gỡ bỏ.
- Ngày 10/10/2000, Tổng thống Mỹ B.Clinton đã ký pháp lệnh về thiết lập quan hệ
thương mại bình thường hóa vĩnh viễn đối với Trung Quốc, pháp lệnh này sau khi được
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG


NHÓM 11 – CT35

4


Thượng nghị viện, Hạ nghị viện Mỹ thông qua đã trở thành luật chính thức của Mỹ. Căn
cứ vào pháp lệnh này, sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, Mỹ sẽ chấm dứt việc căn cứ
vào điều khoản có liên quan trong “Luật Thương mại năm 1974” để tiến hành xem xét
hàng năm về việc dành cho Trung Quốc chế độ “Ưu đãi tối huệ quốc”, thiết lập quan hệ
thương mại bình thường hóa vĩnh viễn với Trung Quốc.
- Ngày 27/12/2001, Tổng thống Mỹ Bush ký sắc lệnh, chính thức dành cho Trung
Quốc quan hệ thương mại bình thường hóa vĩnh viễn. Sắc lệnh này có hiệu lực chính thức
kể từ ngày 01/01/2002.
- Từ ngày 07 đến 10/12/2003, Thủ tướng Quốc vụ viện Trung Quốc Ôn Gia Bảo tiến
hành thăm chính thức Mỹ. Trong thời gian làm việc tại Mỹ, Thủ tướng Ôn Gia Bảo đã
đưa ra 5 nguyên tắc để bảo đảm cho quan hệ kinh tế thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ
tiếp tục phát triển lành mạnh, Tổng thống J.Bush tỏ ý tán thành. Hai bên thỏa thuận nâng
cấp cho Ủy ban liên hợp thương mại Trung – Mỹ
- Từ ngày 14 đến ngày 15/12/2006 tại Bắc Kinh, lần đầu tiên diễn ra Đối thoại kinh tế
chiến lược Trung – Mỹ với chủ đề là “Con đường phát triển của Trung Quốc và chiến
lược phát triển kinh tế Trung Quốc”. Hai bên đã xác định các lĩnh vực như ngành dịch vụ,
chữa bệnh, đầu tư, tăng cường độ minh bạch, năng lượng và bảo vệ môi trường là công
tác trọng điểm trong 6 tháng tiếp theo.
- Từ ngày 15 đến ngày 18/11/2009, Tổng thống Mỹ B.Obama đã thăm làm việc với
Trung Quốc, Chủ tịch Hồ Cẩm Đào đã tiến hành hội đàm với Tổng thống B.Obama. Hai
bên đã ra “Tuyên bố chung”. Tuyên bố chung nhấn mạnh, hai bên sẽ tiếp tục tăng cường
đối thoại và hợp tác trong lĩnh vực chính sách kinh tế vĩ mô, tiếp tục thực hiện các biện
pháp hiện hữu nhằm bảo đảm cho tốc độ hồi phục kinh tế và hệ thống tài chính toàn cầu
lớn mạnh và tiếp tục phát triển. Đồng thời cùng nhau nỗ lực chống lại chủ nghĩa bảo hộ

dưới mọi hình thức, với thái độ xây dựng, hợp tác và cùng có lợi tích cực giải quyết
những tranh chấp trong thương mại và đầu tư của hai bên. Đồng thời, đẩy nhanh đàm
phán “Hiệp định đầu tư song phương”.
Những mốc lịch sử thương mại Mỹ - Trung trên đây đã cho thấy tốc độ phát triển
thương mại vô cùng nhanh chóng giữa hai nước. Đã ba mưới năm kể từ thời điểm Trung
Quốc bắt đầu cải cách, mở cửa ( từ năm 1978) và giờ đây, Trung Quốc lần lượt vượt qua
một loạt các cường quốc kinh tế khác, kể cả Nhật Bản, để vươn lên thành nền kinh tế thứ
hai trên thế giới và luôn phấn đấu giành được sự bình đẳng trong quan hệ thương mại với
Mỹ. Tính tới nay, có thể thấy Mỹ và Trung Quốc đều là một trong những đối tác thương
mại quan trọng nhất của nhau.
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

5


Ket-noi.com
kho tai lieu mien phi
II. CẠNH TRANH TRONG QUAN HỆ THƯƠNG

MẠI

MỸ - TRUNG TỪ 1979 TỚI NAY
1. Tổng quan thực trạng quan hệ thương mại Mỹ - Trung
Năm 1979 là mốc khai thông quan hệ ngoại giao giữa Mỹ và Trung Quốc. Quan hệ
thương mại hai chiều giữa hai nước chưa phát triển và kim ngạch thương mại hai chiều
giữa hai nước chỉ đạt 2,45 tỷ 1. Lí giải con số khiêm tốn này, có thể đưa ra một số nguyên
nhân sau chủ yếu đến từ cơ chế quản lý và thúc đẩy nền kinh tế chưa hiệu quả và thị
trường mới mẻ: thứ nhất, thời gian đầu, các nhà kinh doanh giữa hai nước chưa có nhiều

hiểu biết sâu sắc vè cách tiếp cận và phương thức hoạt động tại thị trường; thứ hai, nền
kinh tế Trung Quốc vẫn bị hạn chế bởi vẫn ảnh hưởng khá nhiều từ quản lý của các cơ
quan trung ương (ví dụ như các công ty xuất nhập khẩu do Bộ Ngoại thương Trung Quốc
quản lý, hay Ngân hàng Trung ương là ngân hàng duy nhất bảo đảm chức năng chuyển
đổi ngoại hối); thứ ba, người tiêu dùng còn xa lạ với hàng ngoại dẫn đến sức mua trong
thị trường Trung Quốc còn yếu.
Tới năm 1988, thương mại hai nước đã có những bước tiến đáng kể với tổng hàng
xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc đạt 5,1 tỷ USD và nhập khẩu tăng 4,5 lần so với năm
1981 là 8,5 tỷ USD, tạo ra mức thâm hụt thương mại 3,1 tỷ USD cho Mỹ và đã biến Mỹ
trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba của Trung Quốc sau Hồng Kông và Nhật Bản.
Năm 1999, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Trung Quốc và Mỹ đã đạt tới 61,48
tỷ USD. Và từ khi Trung Quốc gia nhập WTO vào năm 2001, quan hệ thương mại song
phương giữa hai nước ngày càng phát triển trên mọi lĩnh vực. Xu thế đối thoại và sử dụng
những nguyên tắc quốc tế để giải quyết tranh chấp giữa hai bên ngày càng trở thành chủ
đạo. Thương mại song phương giữa hai nước tăng liên tục như sau: từ 121,5 tỷ USD năm
2001 tới 2003 đạt 126,33 tỷ USD và 211,63 tỷ USD năm 2005. Tới năm 2007 kim ngạch
thương mại hai chiều giữa Trung Quốc và Mỹ lần đầu tiên đột phá mốc 300 tỷ USD, đạt
302,08 tỷ USD.2
Năm 2005, Trung Quốc trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba và là thị trường xuất
khẩu lớn thứ bốn của Mỹ. Các mặt hàng chủ lực Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc bao
gồm thiết bị máy móc điện tử, thiết bị sản xuất năng lượng, máy bay và các thiết bị liên
quan, thiết bị y tế, dầu, các hoa quả chứa dầu, và đậu nành. Còn đối với Trung Quốc, giá
trị thương mại với Mỹ chiếm 20% tổng kim ngạch thương mại của Trung Quốc. Mỹ trở
1

bài Kim ngạch hai chiều giữa Trung Quốc- Mỹ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35


6


thành đối tác thương mại số một và thị trường xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc. Năm
mặt hàng xuất khẩu đứng đầu của Trung Quốc sang Mỹ gồm các thiết bị điện tử, các thiết
bị sinh năng lượng, đồ chơi, đồ nội thất, và hàng dệt may. Trong đó, các nhóm hàng máy
móc, thiết bị điện và điện tử ngày càng gia tăng tỷ trọng, năm 2005 chiếm tới hơn 40%
tổng giá trị xuất khẩu sang Mỹ. 3
Tới năm 2009, Mỹ trở thành đối tác xuất khẩu thương mại lớn nhất của Trung Quốc
trong khi đó, Trung Quốc là đối tác xuất khẩu lớn thứ ba của Mỹ sau Canada và Mexico.
Và tính đến cuối năm 2010, kim ngạch thương mại hai chiều Mỹ Trung đã đạt tới con
số 459 tỉ USD4, gấp hàng trăm lần con số 2,45 tỉ USD đạt được năm 1979. Nhìn qua sự
tăng lên vùn vụt của nhưng con số kim ngạch, thấy rằng, quan hệ thương mại Mỹ Trung
được thúc đẩy rất tích cực nhằm phát huy tối đa lợi thế và tăng cường sức mạnh kinh tế
của mỗi bên.

2. Cạnh tranh về các mặt hàng giữa Mỹ và Trung Quốc trên các thị
trường trong những năm gần đây
2.1. Thị trường nội địa Mỹ - Trung
2.1.1 Thị trường Trung Quốc
Bảng dưới đây sẽ thống kê cho thấy mười mặt hàng Mỹ xuất khẩu nhiều nhất sang
Trung Quốc.
Top hàng hoá xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc
2009 ( tỷ USD)
*Tính

toán

bởi


USCBC

Nguồn: Uỷ ban thương mại quốc tế Mỹ
M
ã
8
5
1
2
8
3
4

Tên gọi

Máy móc và thiết bị điện

Dầu và hạt, quả chứa dầu
Thiết bị điện

2

%

thay

009 đổi với 2008
9
.5
9

.3
8

-16.8

26.5
-13.8

The U.S Business Council
/>
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

7


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
Top hàng hoá xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc
2009 ( tỷ USD)
4

.4
8

8
3
9

0

7
2, 73
4
7
2
9
8

5
.3

Nhựa plastic và các sản
phẩm từ nhựa

9

7

Máy bay và tàu vũ trụ

Quang học và thiết bị y tế

Sắt thép

Bột giấy cáctông

Các chất hữu cơ

4
.4

4
.0
*
3.5
2
.5
2
.4

Phương tiện giao thông (
không bao gồm đường sắt)

1
.9

4.5

14.1

6.0

*6.9

9.4

15.1

2.3

2.1.2 Thị trường Mỹ

Nói đến cạnh tranh giữa hàng hoá Mỹ và Trung Quốc là chủ yếu đề cập tới sự cạnh
tranh ở thị trường Mỹ hơn cả. Bởi lẽ thị trường kinh tế Mỹ là thị trường mở cửa trước
khoảng thời gian dài so với Trung Quốc. Từ sau chiến tranh lạnh, nền kinh tế nước này
vẫn giữ ở vị thế số một thế giới. Là thị trường mở cửa, sôi động, với mặt hàng chất lượng
đa dạng, với các thương hiệu nổi tiếng, các nhà điều hành kinh tế có nhiều kinh
nghiệm...Thế nhưng, từ một thập kỷ trở lại đây, với sức bật mạnh mẽ của mình, Trung
Quốc đã trở thành một trong những đối tác kinh tế quan trọng nhất của Mỹ và đang là
mối đe doạ của các nhà kinh doanh Mỹ nói riêng và nền kinh tế Mỹ nói chung. Chính vì
thế, nhóm thực hiện sẽ đề cập nhiều hơn tới sự cạnh tranh của các mặt hàng Trung Quốc
với mặt hàng cùng loại của thị trường nội địa Mỹ.

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

8


Top hàng hoá nhập khẩu của Mỹ từ Trung Quốc 2009 ($ tỷ USD)5
*Tính

toán

bởi

USCBC

Nguồn: Uỷ ban thương mại quốc tế Mỹ



Tên gọi

85

Máy móc thiết bị điện

84

Thiết bị điện

61,
62

Trang phục

95

Đồ chơi

94

Nội thất

72,
73

Sắt thép

200
9

72.
9
62.
4
*24
.3
23.
2
16.
0
*8.
0
13.

% thay đổi so với 2008

-9.2

-4.2

*1.5

-14.6

-17.4

*45.9

64


Giày dép

39

Nhựa plastic và các sản phẩm từ nhựa

8.0

-10.1

42

Hàng hoá da và du lịch

6.0

-18.9

90

Quang học và thiết bị y tế

5.6

-9.4

5

3


-7.9

/>
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

9


Ket-noi.com
kho tai lieu mien phi
Trên đây là bảng thống kê 10 loại hàng hoá mà Trung Quốc xuất khẩu sang thị
trường Mỹ nhiều nhất. Nhóm chúng tôi sẽ tập trung vào một số mặt hàng cụ thể để làm rõ
sự cạnh tranh của mặt hàng này tại thị trường Mỹ.

2.1.1.1 Hàng hoá
a. Khoáng sản
- Thép
Hiện tại Trung Quốc vẫn là nước cung ứng nguồn khoáng sản hàng đầu cho Mỹ
trong đó có thép. Tình hình cạnh tranh mặt hàng thép do Trung Quốc xuất khẩu tại thị
trường nội địa Mỹ trở nên vô cùng gay gắt. Nhập khẩu thép ống từ Trung Quốc vào Mỹ
tăng trong những năm gần đây. Điển hình là Trung Quốc đã xuất 5 triệu tấn thép ống mà
thị trường Mỹ cần năm 2008, so với 900.000 tấn năm 2007 và 750.000 tấn năm 2006.
Mỗi năm Mỹ nhập khẩu một lượng ống thép Trung Quốc trị giá khoảng 2,8 tỉ đô la Mỹ
để dùng trong lĩnh vực dầu khí. Thống kê cho thấy, tới năm 2009, tổng kim ngạch thép
ống mà Mỹ nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 1,1 tỷ USD, còn quy mô nhập khẩu của năm
2008 là 2,8 tỷ USD. Như vậy với lợi thế cạnh tranh của các nhà xuất khẩu thép Trung
Quốc, sản lượng thép Trung Quốc nhập khẩu vào Mỹ ngày càng tăng.
- Đất hiếm

Đất hiếm liên quan đến rất nhiều công nghệ năng lượng xanh, từ bóng đèn tiết
kiệm năng lượng cho đến sản xuất xe điện, tuabin gió lớn, đều cần sử dụng đất hiếm.
Trung Quốc nắm 99,8% của 5 loại đất hiếm lớn.
Ngành chế tạo của Mỹ, đặc biệt là công nghiệp năng lượng xanh, luôn cần đến các
loại đất hiếm, nhưng họ lại đang phụ thuộc rất nhiều vào Trung Quốc, ít nhất là 5 năm
tới.Theo bản báo cáo của Bộ Năng lượng Mỹ cuối tháng 12/2010, đây là mặt hàng mà
nước này đã phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung của Trung Quốc. Điều này làm cho nền
kinh tế Mỹ dễ bị tổn thương trong ngắn hạn bởi loại khoáng sản này. Theo dự kiến, Mỹ
có thể mất 15 năm mới có thể thoát khỏi sự phụ thuộc vào nguồn cung đất hiếm từ Trung
Quốc.
Nhận thức được điều này, Trung Quốc đã dựa vào lợi thế gần như độc quyền về
đất hiếm để thoả sức đưa ra những chính sách có lợi cho nền kinh tế của mình và tạo uy
đối với nền kinh tế Mỹ. Điển hình, Trung Quốc đã thông qua công tác quản lý, kiểm soát
để hạn chế xuất khẩu sản lượng đất hiếm, tạo điều kiện cho ngành chế tạo của họ. Kể từ
năm 2006 trở đi, Trung Quốc đánh thuế suất 15% đối với các loại đất hiếm nhẹ như La,
Ce, và 25% đối với các loại đất hiếm nặng như Dy, Tb. Hạn chế xuất khẩu của Trung
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

10


Quốc, cộng với lao động giá rẻ, trợ cấp lớn của chính phủ, làm cho Trung Quốc ngày
càng có khả năng chi phối trong ngành năng lượng xanh cần đất hiếm, chẳng hạn như sản
xuất tuabin gió.

b. Hàng dệt may giày dép
- Dệt may
Sau khi Thoả thuận về hàng dệt may (ATC) của Tổ chức Thương mại thế giới

(WTO) hết hiệu lực từ đầu năm 2005, hàng dệt may của Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ
tăng vọt, đơn đặt hàng của các doanh nghiệp ngày càng đổ dồn tới các nhà sản xuất
Trung Quốc. Các mặt hàng như áo sơ mi, jacket, quần âu của các nhà sản xuất Trung
Quốc đã chiếm từ 70-80% thị trường Mỹ. Sự thâm nhập quá mạnh mẽ của hàng dệt may
Trung Quốc ở thị trường Mỹ đã khiến cho hàng trăm ngàn nhân công của các công ty dệt
may ở Mỹ thất nghiệp, cho dù họ đã được trợ cấp nhiều từ chính phủ. Trong năm 2007,
Trung Quốc đứng đầu các quốc gia xuất khẩu may mặc vào Mỹ với 31 tỷ USD, chiếm
31% thị phần nhập khẩu dệt may của nước này (100 tỷ USD). Báo cáo của Hội đồng các
tổ chức ngành dệt may Mỹ (NCTO), kể từ khi chế độ hạn ngạch bị bãi bỏ, Trung Quốc đã
kiểm soát khoảng một nửa thị trường quần áo tại Mỹ, đánh bại hàng hoá của các nước
đang phát triển tính đến tháng 11 năm 2008. Báo cáo trên căn cứ vào số liệu của chính
phủ Mỹ cho biết trong vòng 4 năm qua, Trung Quốc thu lợi nhuận khoảng 8 tỷ USD. 6
- Giày dép
Trung Quốc vẫn là nguồn nhập khẩu giày lớn nhất của Mỹ. Theo số liệu do ông
Peter T. Mangione, giám đốc Công ty tư vấn chiến lược tiếp thị Global Footwear
Partnerships LLC của Mỹ cung cấp, thị phần giày Trung Quốc tại Mỹ luôn giữ ở mức
87%.

c. Lương thực thực phẩm
Mỹ, thị trường lớn của ngành thuỷ sản Trung Quốc : Mỹ là thị trường lớn của
ngành thuỷ sản Trung Quốc, chiếm 15-20% tổng xuất khẩu thuỷ sản mỗi năm của nước
này.
Tuy nhiên, các vụ bê bối đối với sản phẩm thuỷ sản của Trung Quốc đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến xuất khẩu nước này. Đồng nhân dân tệ tăng giá so với đồng USD,
6

Bài Hàng dệt may sang Mỹ: Trung Quốc giảm, cơ hội cho Việt
Nam (2/12/2010)
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG


NHÓM 11 – CT35

11


Ket-noi.com
kho tai lieu mien phi
khủng hoảng kinh tế tại Mỹ và giá đầu vào các sản phẩm thuỷ sản tăng vọt cũng góp
phần làm vấn đề thêm trầm trọng.
Ngược lại, năm 2010, Trung Quốc đã trở thành nước nhập khẩu hàng nông sản lớn
nhất của Mỹ, với kim ngạch nhập khẩu đạt 17,5 tỷ USD, chiếm 15,1% tổng kim ngạch
xuất khẩu nông sản của Mỹ. Tân Hoa xã đưa tin theo số liệu công bố của Bộ Nông

nghiệp Mỹ, đồng thời cho biết thêm mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là đậu tương, cây
bông, dầu thực vật và thực phẩm. Bộ Nông nghiệp Trung Quốc cho biết, hiện nay
Trung Quốc có thể tự cấp 100% đối với 3 mặt hàng nông sản chủ yếu là lúa gạo, lúa
mì và ngô, tuy nhiên, cung ứng đậu tương còn thiếu.7
2.1.1.2 Khoa học công nghệ
Vào năm 1996, Mỹ công bố 292.513 nghiên cứu khoa học, nhiều hơn 10 lần so với
con số 25.474 của Trung Quốc. Nhưng đến năm 2008, tổng số các nghiên cứu của Mỹ chỉ
tăng nhẹ lên con số 316.317 trong khi Trung Quốc tăng hơn 7 lần lên 184.080 nghiên
cứu. Trung Quốc trở thành nước có nhiều nghiên cứu thứ 2 thế giới. Trung Quốc đầu tư
rất mạnh vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
Trên phương diện công nghệ không gian, xe hơi của người Trung Quốc lắp đặt hệ
thống định vị toàn cầu GPS của Mỹ. Ở lĩnh vực công nghệ thông tin, CPU trong máy tính
của người Trung Quốc bắt buộc phải có con chíp Intel hay AMD do Mỹ sản xuất, hoặc hệ
điều hành, phần mềm văn phòng do hãng Microsoft của Mỹ thiết kế. Mạng Internet là do
Mỹ phát minh và Mỹ kiểm soát 9 trong số 11 máy nguồn trên toàn cầu. Cuộc cạnh tranh
hiện nay với Mỹ, Trung Quốc đang trong thế bị động vì Mỹ nắm trong tay các công nghệ
then chốt.


2.1.1.3 Dịch vụ
a. Ngân hàng( Cạnh tranh của ngân hàng Trung Quốc ở thị trường M ỹ)
Sự cạnh tranh của các ngân hàng Trung Quốc với Mỹ ngày càng gay gắt nhằm đạt
mục tiêu trở thành những người khổng lồ toàn cầu. Vào năm 1999, trong số 10 định chế
tài chính hàng đầu thế giới, Mỹ có tới 6 ngân hàng và vị trí số 1 và số 2 thuộc là
Citigroup và Bank of America. Tuy nhiên, hiện nay, các ngân hàng Mỹ chỉ còn nắm giữ 3
vị trí trong top 10 này, đồng thời, ba vị trí cao nhất thuộc về các ngân hàng quốc doanh
của Trung Quốc.
7

truy cập lúc 11pm42 ngày 07.04.2011
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

12


Khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nước này đã tiến
hành cổ phần hóa các ngân hàng. Trung Quốc hiện đang tiến tới mục tiêu thiết lập những
đế chế toàn cầu vượt xa khỏi lĩnh vực ngân hàng truyền thống. Ngân hàng Công Thương
Trung Quốc (ICBC) đã mua 80% cổ phần trong chi nhánh của Ngân hàng Đông Á (BEA)
ở Mỹ. Trong khi đó, có thêm 4 ngân hàng Mỹ phải tuyên bố phá sản và chưa hết tháng
1/2011, tổng số ngân hàng Mỹ phải đóng cửa đã lên con số 7. Trong năm 2010, 157 ngân
hàng Mỹ đã phá sản lớn hơn con số 140 ngân hàng của năm 2009. Việc ký các hợp đồng
mới trị giá 45 tỷ USD cùng sự thôn tính ngân hàng Mỹ cho thấy sự lớn mạnh cũng như
mức độ ảnh hưởng của Trung Quốc đối với nền kinh tế lớn nhất thế giới.
b. Máy bay tàng hình
Mỹ đã mất sự độc quyền trong lĩnh vực công nghệ quốc phòng chủ chốt. Sự quan

tâm của Mỹ đối với các dự án quốc phòng lớn giảm mạnh liên quan đến việc cắt giảm tài
chính đối với các lực lượng vũ trang và sự chú trọng vào các mối đe doạ phi đối xứng.
Đối với hải quân, các chiến hạm có lượng choán nước lớn được thay bằng các chiến hạm
đa năng cỡ nhỏ. Cụ thể, hải quân Mỹ cắt giảm chương trình đóng tàu khu trục loại
Zumwalt từ 32 tàu xuống còn 3 tàu và dự định chế tạo 10 tàu bảo vệ ven bờ cỡ nhỏ.
Trong khi đó, Trung Quốc dự định tăng hoặc đóng các chiến hạm trên cơ sở tàu
sân bay và các tàu cỡ lớn khác. Vai trò chiến lược của tàu đổ bộ và việc phát triển khả
năng của tên lửa đối hạm ngày càng tăng liên quan đến chương trình đóng tàu ngầm của
Trung Quốc và dự định đưa tàu sân bay vào trang bị cho hải quân của nước này. Việc
Trung Quốc chế tạo máy bay tiêm kích thế hệ mới J-20 cũng chứng tỏ khoảng cách về
công nghệ giữa Trung Quốc và Mỹ được rút ngắn. Việc xuất khẩu ra nước ngoài các sản
phẩm quân sự của các công ty quốc phòng Mỹ trong điều kiện cắt giảm ngân sách quốc
phòng sẽ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, tuy nhiên các công ty này sẽ gặp phải sự
cạnh tranh vô cùng ác liệt trên thị trường vũ khí cơ sở với các nhà sản xuất như Trung
Quốc.
c. Cạnh tranh khốc liệt giữa thương hiệu đồ thể thao của Mỹ tại Trung Quốc
Cuộc cạnh tranh giữa về giá cả giữa các thương hiệu quốc tế về đồ thể thao như
Nike của Mỹ và Li Ning và Anta của Trung Quốc đang ngày càng trở nên dữ dội tại
Trung Quốc. Nike bắt đầu sản xuất những sản phẩm phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng sống tại các thành phố và thị trấn nhỏ cũng như mở rộng mức độ xâm nhập vào thị
trường vùng nông thôn. Nhiều những mặt hàng giá rẻ đã tiếp cận với những thành phố
cấp 2, cấp 3, thậm chí cấp 4 của Trung Quốc nhằm hấp dẫn nhiều người tiêu dùng hơn.
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

13


Ket-noi.com

kho tai lieu mien phi
Trước đây, công ty đa quốc gia này chỉ tập trung vào trung tâm các thành phố lớn như
Thượng Hải, Bắc Kinh, Quảng Châu. Việc tung ra những sản phẩm giá rẻ của Nike đã
khẳng định Nike sẽ nhảy vào cuộc chiến với các thương hiệu địa phương tại các phân
khúc thị trường thấp hơn.
Li Ning, nhà sản xuất Trung Quốc lớn nhất trong lĩnh vực này cũng đã thực hiện
một chiến dịch tái định vị thương hiệu đầu năm 2010 nhằm tăng doanh số từ những
khách hàng. Li Ning đã vươn lên vị trí thứ 2 sau Nike về doanh số bán hàng. Để đuổi kịp
những đối thủ của mình, Li Ning đã gia tăng sức mạnh tại các thành phố cấp 2, cấp 3 và
đồng thời thay đổi chính sách cũng như mở rộng thị phần tại các thành phố lớn.
d. Cuộc chiến khốc liệt giữa Yahoo! và eBay trên thị trường Trung Quốc
Alibaba.com của Trung Quốc được coi là cổng đấu giá B2B dành cho doanh
nghiệp lớn nhất thế giới. Trang web này chủ yếu để giao dịch thương mại nội địa và một
phần cho các giao dịch với đối tác nước ngoài. Trang web Alibaba.com thống trị trên thị
trường Trung Quốc đến năm 2003, khi công ty Mỹ eBay mua lại EachNet. Sự kiện này
đã khởi đầu “cuộc chiến của những người khổng lồ”. Ebay hiện đang đứng đầu thế giới
trong lĩnh vực đấu giá trên mạng. Tuy nhiên Ebay sẽ chưa đạt được vị trí thống trị nếu
chưa chiếm lĩnh được thị trường lớn nhất thế giới là Trung Quốc. Công ty của Mỹ này đã
phải chi khá nhiều để mở đường vào Trung Quốc.
Alibaba và Taobao đều có mục đích "đánh đuổi" Ebay và mở rộng thị trờng ra
ngoài biên giới Trung Quốc. Mặc dù bắt đầu hoạt động 1 năm sau khi Ebay vào Trung
Quốc, nhưng Taobao đã nhanh chóng chiếm 41% thị phấn đấu giá trên mạng trong khi
Ebay chiếm 53%. Để đối phó với sự xâm chiếm của Ebay, Taobao đã sử dụng nhân lực
địa phương và chú trọng vào những nét đặc trưng của văn hoá Trung Quốc. Alibaba.com
cho phép người mua và người bán liên hệ trực tiếp với nhau nhưng lại hoàn toàn miễn
phí cho họ. Lợi nhuận Alibaba có được chỉ từ việc thu phí từ khoản tiền bảo hiểm dựa
trên lượng giao dịch và từ dịch vụ thu phí đảm bảo giống như dịch vụ Paypal.

2.2. Thị trường thứ ba
2.2.1 Cuộc chiến tài nguyên ở Châu Phi

Trung Quốc được xem là quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn nhất châu Phi trong bối
cảnh Mỹ đang giành giật ảnh hưởng quyết liệt ở những khu vực xung quanh Trung Quốc.
Sự tăng trưởng vũ bão của nền kinh tế Trung Quốc mở ra một thời kỳ mới. Châu Phi
không còn chỉ là một mục tiêu địa chính trị mà là một kho tài nguyên khổng lồ cho cơn
khát nguyên liệu và năng lượng của Trung Quốc. Châu Phi cung cấp 30% lượng dầu hỏa
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

14


nhập vào Trung Quốc. Trung Quốc đã tổ chức trọng thể “Diễn đàn hợp tác Trung - Phi”.
Nhiều nước châu Phi đặt kỳ vọng vào Trung Quốc, coi Trung Quốc là mô hình phát triển
lý tưởng và thích hợp với họ. Trong khi Mỹ lựa chọn quân sự để vào châu Phi, Trung
Quốc lại sở dụng “con bài” kinh tế để thâm nhập vào châu Phi như một công cụ mũi nhọn
với phương châm đầu tư mạnh mẽ và chiếm lĩnh các thị trường. Năm 2009, Trung Quốc
trở thành đối tác thương mại lớn nhất châu Phi.
Chiến lược mới của Mỹ đối với châu Phi là nhằm hạn chế những ảnh hưởng của
Trung Quốc ở khu vực này. Lượng dầu các nước tây Phi cung cấp cho Mỹ tương đương
lượng dầu Ả-rập Xê-út cung cấp cho Mỹ và sẽ chiếm khoảng 25% lượng dầu nhập khẩu
của Mỹ vào năm 2015. Trước đối sách của Trung Quốc, Mỹ đã cam kết nhiều hơn đối
với các chương trình hợp tác hỗ trợ, chẳng hạn dự án ống dẫn khí Tây Phi dài 421 dặm
(677,5 km), tài trợ 40% là hệ thống dẫn khí ga tự nhiên đầu tiên của khu vực châu Phi,
đồng thời tăng cường sử dụng các lực lượng quân sự lôi kéo các chính phủ ở châu Phi
ủng hộ các công ty dầu mỏ Mỹ cũng như giành được tình cảm thân thiện của công chúng
ở các nước đó đồng thời Mỹ tăng cường cung cấp vũ khí và các dịch vụ quân sự trực tiếp
cho châu Phi.
2.2.2 Cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc ở thị trường Brazil
Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại Brazil-quan trọng nhất, phá vỡ một

mối quan hệ giữa Hoa Kỳ và các nước Latin trải dài trở lại những năm 1930.
Kim ngạch thương mại Trung Quốc – Brazil năm 2010 là $ 2,8 tỉ nhập khẩu
Trung Quốc vượt qua Mỹ chính thức xác lập vị trí đối tác thương mại lớn nhất của Brazil.
Nhu cầu về quặng sắt, cellulose và nhiên liệu, hạt đậu nành đậu phụ Trung Quốc, quặng
sắt, khí đốt….khiến Brazilia có xu hướng sát gần Bắc Kinh hơn là Washington. Mặt
khác, lợi nhuận trong việc xuất khẩu sản phẩm của mình sang Trung Quốc lớn hơn nhiều
so với sang Mỹ khiến cho đất nước Mỹ Latinh này đặt Trung Quốc thành đối tác lớn nhất
của mình.
Brazil đã chi số tiền 2,6 tỷ USD để xây dựng một cảng biển siêu lớn ở phía Bắc
Rio de Janeiro nhằm phục vụ những tàu chở dầu khổng lồ có đích đến là Trung Quốc.
Nhiều năm qua, Brazil đã tìm cách giảm sự phụ thuộc vào thị trường Mỹ bằng cách đẩy
nhanh tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp địa phương và thị trường khu vực.
Khoảng 90% hàng Trung Quốc xuất sang Brazil là hàng công nghiệp chế tạo, nhiều mặt
hàng.
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

15


Ket-noi.com
kho tai lieu mien phi
3. Tranh chấp thương mại Mỹ - Trung
Tuy nhiên, sự phát triển này gặp phải vấn đề nan giải: thâm hụt thương mại giữa
Mỹ và Trung Quốc ngày càng nghiêm trọng.
Theo bảng thống kê dưới đây, Trung Quốc dẫn đầu trong các nước xuất khẩu

8% năm


nhiều nhất trên thế giới với 9,

2010 trong khi đó Mỹ chỉ dừng lại ở vị trí số 3 trong các nước xuất khẩu nhiều nhất với
8,2%.
Tuy nhiên, số lượng của sản phẩm không phải là yếu tố quyết định tất cả mà người
ta cần phải tính cả giá trị của sản phẩm. Giá trị mặt hàng sản xuất tại Hoa Kỳ và xuất
khẩu cho khách hàng ở các nước khác bao gồm máy công cụ, thiết bị y tế, phần mềm
máy tính, dược phẩm, máy bay thương mại, sản phẩm quốc phòng, và các vệ tinh trong
số nhiều sản phẩm khác. Trong khi đó, Trung Quốc chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm như
nông sản và dệt may…Bảng thống kê tỉ lệ các quốc gia sản xuất nhiều nhất thể hiện như
sau:

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

16


Từ năm 2004 đến năm 2008, Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ tăng 141.1 trong khi
đó con số xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc chỉ tăng nhẹ ở mức 36.8. Mỹ luôn là
nước chịu mức thâm hụt thương mại với Trung Quốc cao nhất trong các năm gần đây.
Nhìn vào bảng thống kê các đối tác thương mại của Mỹ dưới đây chúng ta có thể thấy rõ
điều này:
Bảng thống kê các đối tác thương mại của Mỹ các năm gần đây (Trung Quốc
là cột màu cam thứ 2 tính từ trái sang)8

8

Trích từ lấy

từ trang world city, truy cập ngày 06.04.2011.
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

17


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi

Trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu của Trung Quốc tăng 21,3% so với cùng kỳ
năm trước, trong khi nhập khẩu tăng 36%. Theo thống kê ngày 10/3 của Mỹ, trong tháng
1, Mỹ nhập khẩu của Trung Quốc là 31,349.6 trong khi đó con số xuất khẩu sang Trung
Quốc chỉ dừng lại ở mức 8,078.1. Chỉ trong riêng tháng đầu năm, nước này chịu mức
thâm hụt thương mại với Trung Quốc là -23,271.5, lớn hơn bất kỳ quốc gia nào. Tính
riêng trong tháng 1 với mức tỷ giá hiện tại, kim ngạch xuất khẩu ra thị trường toàn cầu
của Trung Quốc lớn hơn 35% so với Mỹ, trong khi tổng nhập khẩu của Trung Quốc lại
nhỏ hơn của Mỹ 14%. Báng số liệu dưới đây đã thể hiện rõ điều đó:

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

18


BẢNG: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ với Trung Quốc (đơn vị tỷ USD)
China's Trade with the United States ($ billion) 9
Notes: US exports reported on FOB basis; imports on a general customs
value,


CIF

basis

Source: US International Trade Commission

000

001

002

uS
exports

6.3

9.2

2.1

%
change

4.4

8.3

5.1


US
imports

00.0 02.3 25.2

%
change

2.3

.2

2.4

Tot
al

16.3 21.5 47.3
%

change

US
balance

9

2.6


1.4

1.2

2

2

2

2

2

2

2

003

004

005

006

007

008


009

2

2

3

4

5

6

7

8.4

4.7

1.8

5.2

5.2

1.5

9.6


1

2

2

2

3

1

9

8.5

2.2

0.6

2.1

8.1

.5

2.6

1


1

1

2

2

3

3

52.4

96.7

43.5

87.8

21.5

37.8

96.4

2

2


2

2

1

1

5

1.7

9.1

3.8

8.2

1.7

.1

12.3

1

1

2


2

3

3

4

80.8

31.4

85.3

43

86.7

09.2

66.0

2

2

2

2


2

1

5

2.8

8

3.3

0.2

2.7

.8

10.6

-

-

-

-

-


-

-

2

6

-

2

-

3

-

-

83.7 83.0 103.1 124.0 162.0 201.6 232.5 256.3 266.3 226.8

/>
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

19



Ket-noi.com
kho tai lieu mien phi
4. Các vấn đề đặt ra.
4.1.Vấn đề việc làm.
Hàng hóa Trung Quốc tràn ngập thị trường Mỹ và đe dọa nền kinh tế nước này,
chúng được coi là nguyên nhân gây ra tình trạng mất việc làm cho người Mỹ. Số liệu
thống kê đã cho thấy rằng Mỹ đã mất 3 triệu công ăn việc làm trong các ngành sản xuất
kể từ giữa năm 2000 đến nay. Theo hiệp hội các nhà sản xuất của Mỹ (National
Association of manufactuers) khi quy định về quota của Trung Quốc chấm dứt vào tháng
1/2005 thì nhập khẩu Trung Quốc sẽ chiếm 75% thị trường mỹ và ngành dệt may của Mỹ
có khả năng mất 630000 việc làm và 1300 nhà máy dệt may nội địa sẽ bị đóng cửa (dự
báo 2004)10. Sức cạnh tranh không chỉ riêng trong ngành may mặc mà trong cả các lĩnh
vực cơ khí, lắp ráp tivi, sản xuất phần mềm máy tính…. Người Mỹ cho rằng nền kinh tế
Mỹ đang phải đối phó với nguy cơ từ Trung Quốc.
Các chính trị gia Mỹ liên tục đổ tội cho Trung Quốc vì hàng nhập khẩu ồ ạt của
Trung Quốc có liên quan trực tiếp đến tình trạng mất việc làm của công dân Mỹ. Giải
pháp của các chính quyền tổng thống gần đây hầu hết là áp đặt hạn ngạch lên hàng dệt
may hoặc đánh thuế nặng vào máy thu hình cho tới ra các đạo luật chống phá giá và đòi
Trung Quốc điều chỉnh giá đồng Nhân dân tệ. Tuy nhiên, nhận định này là không đúng.
Thứ nhất, nó bắt nguồn từ chính tình hình kinh tế Mỹ. Việc áp dụng rất nhiều công
nghệ cao và khoa học kĩ thuật vào sản xuất vận chuyển là nguyên nhân chính khiến số
người không có việc làm tăng. Ngoài ra, nhiều loại việc làm bị mất do doanh thu bán
hàng giảm chứ không phải do nhập khẩu. Thêm vào đó, đa số phần tăng trong nhập khẩu
của Mỹ là các loại mặt hàng cần nhiều lao động, nếu không sản xuất tại Trung Quốc thì
cũng sản xuất tại nước khác, nên thực tế Trung Quốc không làm ảnh hưởng tới sản xuất
nội địa của Mỹ mà cạnh tranh và giành mất thị trường của những nước đang phát triển
khác như Mexico và Indonesia. Cũng cần phải nói thêm rằng, việc quy kết Trung Quốc
ghìm giá đồng Nhân dân tệ làm thất nghiệp tăng là vô căn cứ. Một đồng nhân dân tệ
mạnh hơn sẽ không làm chuyển đổi sản xuất từ Trung Quốc sang Mỹ mà chỉ có lợi cho
các nước khác như Việt Nam và Mexico.

Mặt khác, theo lý luận truyền thống về ngoại thương, khi thặng dư thương mại của
một nước càng lớn thì thu nhập quốc dân của đối với việc giải quyết vấn đề thất nghiệp
và vấn đề khủng hoảng càng lớn; ngược lại, khi thâm hụt thương mại lớn thì kinh tế
thường suy thoái, tỉ lệ thất nghiệp và vấn đề khủng hoảng càng lớn. Trong một thời gian
10

Thạc sĩ Lê Chí Dũng, Vụ Châu Mỹ “Chính sách thương mại của Mỹ: Tự do hay bảo hộ?” Tạp chí Châu Mỹ ngày
nay số 5/2004
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

20


dài chính phủ Mỹ đã cho rằng, tất cả khó khăn về kinh tế đều do thị trường nước ngoài
không mở cửa và thâm hụt ngoại thương gây ra. Nhưng trong suốt thập kỷ 90 khi mà
thâm hụt thương mại của Mỹ rất lớn thì kinh tế Mỹ lại tăng trưởng liên tục, ổn định, tỷ lệ
lạm phát thấp, thất nghiệp ít, tức là trái với lý luận truyền thống về ngoại thương. Người
Mỹ tính rằng khi cán cân thương mại thâm hụt 1 tỷ USD thì sẽ mất 20,000 chỗ làm việc
11

. Theo thống kê của Mỹ, năm 1998, thâm hụt thương mại của Mỹ trong quan hệ buôn

bán với Trung Quốc là 57 tỷ USD, có nghĩa là nước Mỹ mất 1,14 triệu việc làm. Nhưng
trên thực tế, từ năm 1995 đến năm 2000, tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ không ngừng giảm (1996
là 5,5% nhưng năm 1999 đã giảm xuống còn 4,2%)12.
Qua những phân tích trên, có thể thấy rằng Mỹ đã tìm cách thổi phồng con số thâm
hụt thương mại của chính mình. Thực tế nó không lớn như Mỹ đã công bố và ảnh hưởng
tiêu cực của nó đối với nền kinh tế Mỹ không nghiêm trọng như nhiều người vẫn nghĩ.

Có thể dụng ý của Mỹ là gây sức ép đối với các đối tác thương mại, buộc họ phải mở cửa
thị trường cho hàng hóa và dịch vụ Mỹ vì cái mà Mỹ thường nhắc đến là giảm bớt thâm
hụt thương mại, thực chất là nhằm làm tăng lợi nhuận cho các công ty Mỹ.
4.2. Vấn đề về luật pháp.
Vấn đề về phát luật là điểm yếu nhất của Trung Quốc trong quan hệ thương mại
với Mỹ. Trong hai vấn đề về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và chống bán phá giá, hệ thống
pháp luật của Trung Quốc còn tỏ ra bất lực nên không ngăn chặn được nạn vi phạm bản
quyền tràn lan và hiện tượng bán phá giá đơn lẻ của một số doanh nghiệp. Về chính sách
chống bán phá giá, một là Trung Quốc vẫn còn nhiều sơ hở trong quản lý giấy phép xuất
khẩu, tạo cơ hội cho một số doanh nghiệp không được phép xuất khẩu cũng tồn hàng hóa
cùng loại vào hàng của doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Hai là,
Trung Quốc chưa quản lý được giá cả xuất khẩu hợp lý. Trong quá trình xuất khẩu, một
số doanh nghiệp Trung Quốc vẫn thường áp dụng cách định giá thấp nhằm tạo ra giá xuất
khẩu thấp hơn 20% so với giá hàng hóa tương ứng của nước nhập khẩu”.13 Ba là, quản lý
về số lượng xuất khẩu còn chưa tốt, Trung Quốc đã quá thiên về số lượng, mở rộng mức
cho phép quyền hạn kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp và địa phương, dẫn đến
cao trào xuất khẩu bừa bãi, không có tổ chức và chất lượng hàng hóa xuất khẩu không
được chú trọng đúng mức. Điều này không chỉ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng nhà nước
11, 12:

Nguyễn Cảnh Chất “Ngoại thương Mỹ: Thâm hụt trên danh nghĩa, lợi nhiều trên thực tế”. Tạp chí Châu Mỹ
ngày nay, số 2/2003
13

Bùi Danh Phong “Trung Quốc chống phá giá sau khi gia nhập WTO”. Báo Nhân dân ngày 2/8/2003.

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35


21


Ket-noi.com
kho tai lieu mien phi
mà còn làm giảm uy tín của hàng xuất khẩu Trung Quốc trên thị trường thế giới (một số
hàng hóa Trung Quốc nổi tiếng là giá rẻ, nhái kiểu dáng và chất lượng kém) Hậu quả là
Trung Quốc đã không kiểm soát được hai hiện tượng xảy ra đồng thời: trong một thời
gian tương đối ngắn, lượng hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ tăng đột biến và giá
xuất khẩu của Trung Quốc quá thấp, thấp hơn nhiều so với giá cả của các mặt hàng cùng
loại tương đương với Mỹ. Do đó, Mỹ đã áp dụng luật bán phá giá đối với hàng hóa Trung
Quốc. Tuy về cơ bản, Trung Quốc không bán phá giá nhờ sức cạnh tranh tốt, nhưng
những bất cập trong pháp luật và cơ chế chính sách quản lý ngoại thương đã khiến Trung
Quốc trở nên yếu thế khi đối phó với những cáo buộc của Mỹ. Thêm vào đó, nhiều vấn
đề còn tồn tại trong tiếp cận thị trường Trung Quốc. Theo quan điểm của Mỹ, Trung
Quốc vẫn là một nước đặc trưng bởi hàng rào thương mại cao và vô số các tập tục thương
mại không bình đẳng. Trung Quốc vẫn duy trì nhiều hàng rào đối với hàng nông sản của
Mỹ. Các tiêu chuẩn nhập khẩu hàng nông sản của Trung Quốc dựa trên các chỉ thị quan
liêu hơn các cơ sở khoa học. Nhiều lĩnh vực then chốt vốn là ưu thế cạnh tranh của Mỹ
như phân phối tài chính, viễn thông vẫn đóng cửa. Hệ thống pháp luật còn chưa đồng bộ,
thiếu công khai và minh bạch.
4.3. Tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Nếu như Trung Quốc rất tích cực trong việc đầu tư và tiết kiệm thì Mỹ lại tương
phản hoàn toàn. Năm 2003 đầu tư của Trung Quốc chiếm tỷ lệ từ 32% đến 42% trong
GDP nước này, tỷ lệ này tạo ra điều kiện cho Trung Quốc đạt sự tăng trưởng cao về kinh
tế. Còn đối với Mỹ, giáo sư đại học Havard Lawrence Summers đã đúng khi nói về tỷ lệ
tiết kiệm thực năm 2003 của nước này “Đây là tỷ lệ thấp nhất trong lịch sử Mỹ. Trên thực
tế đầu tư thực đã giảm trong vòng 4 – 5 năm qua, cho thấy nguyên nhân của tình trạng
thâm hụt tài khoản hiện nay ở Mỹ chính là giảm tiết kiệm và tăng tiêu dùng mà không
tăng đầu tư”. Điều này khiến cho Mỹ phải tìm cách cân bằng tỷ lệ tiết kiệm, đầu tư và

tiêu dùng nếu muôn cạnh tranh lâu dài với Trung Quốc.
Kết cấu kinh tế Trung – Mỹ đang tồn tại sự mất cân đối. xem xét từ cơ cấu ngành
nghề thấp, tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP của Trung Quốc chỉ là 32,3%, trong khi tỷ
lệ này ở Mỹ đã đạt trên 60%. Theo báo cáo của WTO, xuất khẩu dịch vụ của Mỹ chiếm
18% xuất khẩu của toàn bộ thế giới, là nước xuất khẩu dịch vụ có thặng dư lớn nhất thế
giới. Do trình độ phát triển của ngành dịch vụ hai nước có sự chênh lệch rất lớn nên dẫn
đến tình trạng trong các ngành tài chính tiền tệ, tin tức, Internet….ưu thế tương đối của
Mỹ khó phát huy được và tranh chấp thương mại hai bên do đó tăng lên.
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

22


Với nước Mỹ, sở hữu trí tuệ không chỉ là lực lượng then chốt, là sức cạnh tranh
quốc gia và nguồn tăng trưởng lợi nhuận, mà còn là vũ khí có sức mạnh để đả kích và chế
ngự Trung Quốc. Thu nhập của các công ty phần mềm Mỹ ở Trung Quốc chỉ trong việc
lên án ăn cắp bản quyền, đã thu được gần 2 tỷ NDT, lớn hơn nhiều thu nhập của 10 công
ty phần mềm lớn nhất của Trung Quốc.

III. NGUYÊN NHÂN TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG
1. Nguyên nhân kinh tế
a, Sự khác nhau về vị thế kinh tế và cơ cấu kinh tế giữa 2 nước.
- Vị thế kinh tế: có thể nói rằng trong kinh tế hiện nay, Trung Quốc cần Mỹ nhiều
hơn Mĩ cần Trung Quốc, Trung Quốc đang ở vào vị trí tương đối bất lợi trong sự cạnh
tranh gay gắt và phụ thuộc lẫn nhau của nền kinh tế thế giới.
Hơn nữa, Trung Quốc là nước đang phát triển mới gia nhập WTO, là "ma mới"
trong "giai đoạn học nguyên tắc" trong khi Mỹ là nước phát triển, là "ma cũ" ở "giai đoạn
chơi nguyên tắc".

- Cơ cấu kinh tế: Trung Quốc nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, Hoa Kì: nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
 cách giải thích khác nhau và mức độ chấp hành không giống nhau đối với các quy
định của WTO tất yếu dẫn đến nhiều xung đột và tranh chấp.

b, Chính sách kinh tế.
- Trung Quốc: do tài nguyên thiên nhiên, nhân lực dồi dào phong phú, cùng
những nỗ lực của chính phủ Trung Quốc và nhiều nhân tố thuận lợi khác đã thúc đẩy nền
kinh tế Trung Quốc vươn lên 1 cách mạnh mẽ. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, 1 điều chắc chắn là Trung Quốc gặp không ít những khó khăn. Nếu mở của thị
trường 1 cách nhanh chóng, các ngành công nghiệp chủ đạo trong nước sẽ bị đánh bại bởi
các sản phẩm cùng loại từ Mỹ vốn có sức cạnh tranh cao hơn nhiều vì chứa đựng trong
đó hàm lương khoa học kĩ thuật rất cao. Do đó, Trung Quốc, một mặt tiến hành cắt giảm
từ từ các mức thuế quan cam kết trong các Hiệp định song phương và đa phương, mặt
khác dựng lên các chế độ bảo hộ mới trong thương mại để hạn chế nhập khẩu từ Mĩ. Điều
này dĩ nhiên va chạm với chủ trương thương mại toàn cầu của Mĩ, khiến Mĩ buộc tội
Trung Quốc không giành quyền tiếp cận thị trường tương đương cho Mĩ.
- Mỹ: quá trình nước này chuyển sang nền kinh tế tri thức, các ngành công nghiệp
truyền thống sử dụng nhiều lao động đã mất tính cạnh tranh và Trung Quốc đã nhanh
chóng nắm bắt cơ hội này, giành lấy thị trường hàng hóa sử dụng nhiều lao động của Mỹ.
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

23


Ket-noi.com
kho tai lieu mien phi
Tuy nhiên, Mỹ có quan hệ buôn bán với nhiều đối tác khác, Mỹ không thể để cho Trung

Quốc độc chiếm thị trường phải kiềm chế sức xuất khẩu của Trung Quốc, dành thị phần
cho các nước khác để đổi lại cơ hội xâm nhập thị trường các nước này. Hơn nữa, tuy các
ngành sản xuất truyền thống đã mất lợi thế cạnh tranh nhưng chúng vẫn còn số phận của
hàng chục nghìn công nhân. Chính quyền Mĩ, nhằm bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước và việc làm của công nhân Mĩ không còn cách nào khác ngoài việc sử dụng chủ
nghĩa bảo hộ mậu dịch.
Lợi ích của 2 bên va đập nhau. Ai cũng muốn đẩy mạnh xuất khẩu tối đa sang bên kia
bằng nhiều cách, thậm chí bằng cả những biện pháp mà bên kia cho là không công bằng
như phá giá tiền tệ hay bán phá giá hàng hóa, trong khi lại hạn chế nhập khẩu. Những
việc làm như vậy đã gây tổn thương cho bạn hàng và khi lợi ích bị va chạm thì xung đột
là điều không tránh khỏi.

2. Nguyên nhân chính trị.
a, Mâu thuẫn lợi ích chiến lược.
- Mỹ: duy trì vị trí lãnh đạo thế giới, đứng đầu thế giới về mọi lĩnh vực kinh tế,
quân sự… không để bất cứ nước nào cạnh tranh, vươn lên, muốn thiết lập trật tự 1 cực
trong đó mình là cực duy nhất.
- Trung Quốc: dù tạm thời chấp nhận vai trò siêu cường của Mĩ nhưng lại muốn
thiết lập trật tự thế giới đa cực trong đó Trung Quốc là 1 cực. Vì vậy, Trung Quốc vừa
muốn tăng cường quan hệ Trung-Mĩ, vừa muốn làm suy yếu địa vị bá quyền của Mĩ.
Nỗ lực vươn lên của Trung Quốc vấp phải sự cản trở từ Mĩ. Vì vậy kiềm chế
nhau về mặt kinh tế là tất yếu.
b, Nhân tố nội bộ mỗi nước.
- Trung Quốc:
+ Trong nhân dân Trung Quốc, tâm lí bài Mĩ chưa hề suy giảm. Họ cho rằng ý
đồ của Mĩ trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế 2 nước là làm cho kinh tế Trung
Quốc ngày càng suy yếu, phụ thuộc, từ đó Mĩ sẽ càng gây sức ép mạnh mẽ hơn
với đất nước họ.
+ Trong nội bộ lãnh đạo Trung Quốc có những quan điểm cứng rắn coi Mĩ là
nhân tố gây mất ổn định chính trị Trung Quốc thông qua "diễn biến hòa bình".

- Mỹ:

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

24


+ quan điểm thứ nhất cho rằng Trung Quốc là 1 nước lớn, tuy vẫn là nước
XHCN nhưng qua cải cách đã có nhiều thay đổi và phù hợp với lợi ích Mĩ 
dùng biện pháp vừa kiềm chế vừa tiếp xúc.
+ quan điểm thứ 2 nhấn mạnh đến học thuyết "mối đe dọa Trung Quốc"  cần
dùng những biện pháp mạnh để kiềm chế và làm suy yếu Trung Quốc. Sau
chiến tranh lạnh, khi Trung Quốc ngày càng khẳng định vị thế, nhóm lợi ích này
ở Mĩ cũng tăng lênh nhanh chóng với các hoạt động lobby ngày càng phức tạp
và tinh vi để lôi kéo, vận động chính quyền đưa ra những biện pháp bất lợi cho
Trung Quốc.
Tóm lại, những nguyên nhân của tranh chấp thương mại Mỹ-Trung có thể thấy
các yếu tố kinh tế, chính trị, khách quan, chủ quan đan xen nhau, không dễ tách bạch
một cách rõ ràng. Sự phức tạp đó dẫn tới một mối quan hệ nhiều tầng nhiều nấc, rất
khó giải quyết triệt để các vấn đề nảy sinh giữa 2 bạn hàng lớn Trung Quốc và Mỹ.
Vấn đề tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn luôn là điểm nóng của
kinh tế toàn cầu, vì đây là hai nền kinh tế phát triển lớn mạnh nhất có khả năng chi phối
kinh tế thế giới. Những mâu thuẫn càng kéo dài giữa hai cường quốc này, càng có tác
động mạnh mẽ đến hầu hết các quốc gia trên thế giới, mà trước hết là những tác động rõ
ràng nhất đến chính bản thân hai nước trong cuộc tranh chấp không có kẻ chiến thắng
này.

IV. TÁC ĐỘNG CỦA CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG.

1. Tác động đến nền kinh tế Mỹ
Hiện nay, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 và là thị trường xuất khẩu
lớn thứ 4 của Mỹ. Tuy nhiên, đây là quốc gia mà Mỹ có tỉ lệ thâm hụt cán cân
thương mại lớn nhất. Kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu từ Mỹ
sang Trung quốc tăng gấp 5 lần so với các nước khác. Vì Trung Quốc là đối tác chiến
lược và quan trọng của Mỹ nên khi tranh chấp thương mại xảy ra, Mỹ càng áp dụng
những biện pháp trả đũa và bảo hộ thì chính bản thân Mỹ cũng phải đối mặt với 1 loạt
khó khăn như các biện pháp trả đũa từ Trung Quốc, sự lạc hậu của các doanh nghiệp nội
địa được bảo hộ...


Các biện pháp bảo hộ được áp dụng như “ chiếc phao cứu sinh” công hiệu

nhất cho chính phủ Mỹ trước thực trạng hàng Trung Quốc tràn lan trên thị trường
Mỹ, khiến cho tỷ lệ thất nghiệp của nước này tăng cao với con số báo động. Nhưng
biện pháp này được Mỹ lạm dụng quá nhiều để áp dụng hàng hóa của Trung Quốc
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - CẠNH TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG

NHÓM 11 – CT35

25


×