Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CAU HOI THI VIEN CHUC BENH VIEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.18 KB, 16 trang )

Câu 1. Hệ thống cơ quan nhà nước (Bộ máy nhà nước).
Đáp án:
Bộ máy nhà nước
Tổ chức bộ máy Hành chính nhà nước ở Việt Nam cũng chia thành hai nhóm:
-

Bộ máy hành chính nhà nước trung ương;

-

Bộ máy nhà nước địa phương.
Bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.

-

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.

-

Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Cách thức thành lập các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam được
mô tả như sau:

-

Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp đóng vai trò quyết định trong việc thành lập
ra các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.

-

Chính phủ và cơ cấu tổ chức của chính phủ do Quốc hội quyết định thông qua kỳ họp


thứ nhất của từng nhiệm kỳ.

-

Ủy ban Nhân dân các cấp do Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định về cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Nhân dân theo luật định và các quy định của pháp luật.
Do mối quan hệ mang tính hệ thống, việc thành lập các bộ máy hành chính nhà
nước địa phương đều đòi hỏi phải được sự phê chuẩn của cấp trên trong thứ bậc hành
chính.
Câu 2. Vị trí pháp lý của Quốc hội. Trình bày quyền lập Hiến và lập pháp của
Quốc hội.
Đáp án:
Vị trí pháp lý của Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quyền lập Hiến và lập pháp của Quốc hội
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;


6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng
bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc
hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng

Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội
đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân
và Hiến pháp;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy
định của Hiến pháp và luật;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao
và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu
vinh dự nhà nước;

Câu 3. Vị trí pháp lý của Quốc hội. Trình bày các quyền của Quốc hội về quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước.
Đáp án:
Vị trí pháp lý của Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quyền quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa


ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ

quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
11. Quyết định đại xá;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ
quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các
tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết
của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.

Câu 4. Vị trí pháp lý của Quốc hội. Trình bày các quyền của Quốc hội về giám
sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Đáp án:
Vị trí pháp lý của Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng
bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,

Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;


Câu 5. Khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
Đáp án:
- Khái niệm VBQPPL:
Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Đặc điểm của VBQPPL:
∗ Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
∗ Chứa đựng quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
∗ Được áp dụng nhiều lần, đối với nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
∗ Việc thực hiện văn bản không làm chấm dứt hiệu lực VBQPPL.
∗ Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành các loại VBQPPL được quy định cụ
thể trong pháp luật.
∗ Việc thực hiện VBQPPL được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Câu 6. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước. Phân biệt văn bản quản lý hành
chính nhà nước với văn bản quy phạm pháp luật
Đáp án:
Khái niệm về văn bản QLNN:
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn
(được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thi hành bằng những
hình thức khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc
giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
Phân biệt văn bản quản lý hành chính nhà nước với văn bản quy phạm
pháp luật
-


Văn bản quản lý hành chính nhà nước
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là một bộ phận của văn bản quản lý nhà
nước, bao gồm những văn bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các cơ quan
hành chính nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định và chuyển tải các thông tin quản
lý trong hoạt động chấp hành và điều hành. Các văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền
lập pháp (văn bản luật, văn bản dưới luật mang tính chất luật) hoặc thuộc thẩm
quyền tư pháp (bản án, cáo trạng,...) không phải là văn bản quản lý hành chính nhà
nước.
- Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật:
∗ Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.


∗ Chứa đựng quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
∗ Được áp dụng nhiều lần, đối với nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
∗ Việc thực hiện văn bản không làm chấm dứt hiệu lực VBQPPL.
∗ Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành các loại VBQPPL được quy định cụ
thể trong pháp luật.
∗ Việc thực hiện VBQPPL được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Câu 7. Khái niệm và cách soạn thảo Tờ trình
Đáp án:
-

Khái niệm về Tờ trình:
Tờ trình là một loại văn bản dùng để đề xuất với cấp trên (hay cơ quan chức
năng) một vấn đề mới hoặc đã có trong kế hoạch để xin phê duyệt. Vấn đề mới có thể
là một chủ trương, phương án công tác, chính sách, tiêu chuẩn, định mức… hoặc bãi
bỏ một văn bản, quy định không còn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội.

-


Cách soạn thảo Tờ trình:
Tờ trình không những cung cấp thông tin như vai trò của một công văn trao đổi,
mà còn có chức năng trình bày, lập luận, diễn giải vấn đề bằng các phương án, các
giải pháp tổ chức thực hiện mang tính khả thi; các kiến nghị cần phải rõ ràng, cụ thể
và hợp lý; người viết tờ trình cần phân tích thực tế để người duyệt nhận thấy rõ tính
cấp thiết của vấn đề.

-

Kết cấu của Tờ trình gồm 3 phần:

+ Phần mở đầu: Nhận định tình hình, phân tích mặt tích cực của tình hình để làm cơ sở

cho việc đề xuất vấn đề mới; phân tích thực tế để thấy được tính cần kíp của đề xuất.
+ Phần nội dung: Nêu tóm tắt nội dung của đề nghị mới, dự kiến những vấn đề có thể

nảy sinh quanh đề nghị mới nếu được áp dụng; nêu những khó khăn, thuận lợi và
biện pháp khắc phục. Phần này cũng có thể trình bày những phương án. Luận điểm
và luận chứng được trình bày cần cụ thể, nêu rõ sự việc hoặc những số liệu có thể xác
minh để làm tăng sức thuyết phục của đề xuất.
+ Phần kết thúc: Nêu ý nghĩa, tác dụng của đề nghị mới; đề nghị cấp trên xem xét chấp

thuận đề xuất để sớm triển khai thực hiện. Có thể nêu phương án dự phòng nếu cần
thiết.
Câu 8. Trình bày sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản?
Đáp án:
- Sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản: Phụ lục II Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính.



Ghi chú:
Ô số
1
2
3
4
5a
5b
6
7a, 7b, 7c
8
9a, 9b
10a
10b
11
12
13
14
15

:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Thành phần thể thức văn bản
Quốc hiệu
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
Số, ký hiệu của văn bản
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
Trích yếu nội dung công văn
Nội dung văn bản
Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
Dấu của cơ quan, tổ chức
Nơi nhận
Dấu chỉ mức độ mật
Dấu chỉ mức độ khẩn
Dấu thu hồi và chỉ dẫn về phạm vi lưu hành
Chỉ dẫn về dự thảo văn bản
Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành
Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail: địa chỉ Website; số
điện thoại, số Telex, số Fax
: Logo (in chìm dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản)


Câu 9. Khái niệm, yêu cầu và cấu trúc của báo cáo?
Đáp án:
-

Khái niệm Báo cáo:
Báo cáo là văn bản dùng để phản ánh tình hình, sự việc, vụ việc, quá trình hoạt
động của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong một khoảng thời gian cụ thể, giúp cho việc
đánh giá tình hình thực tế trong quản lý, lãnh đạo và đề xuất những chủ trương mới
cho thích hợp.

-

Yêu cầu của báo cáo

+ Báo cáo phải trung thực, khách quan, chính xác: Thực tế như thế nào thì viết như thế

ấy, không thêm thắt, suy diễn. Người viết báo cáo không được che giấu khuyết điểm
hay đề cao thành tích mà đưa vào những chi tiết, số liệu không đúng trong thực tế.
+ Báo cáo cụ thể, trọng tâm: Báo cáo là cơ sở để các cơ quan cấp trên và người có thẩm

quyền trổng kết, đánh giá tình hình và ban hành các quyết định quản lý, vì vậy không
được viết chung chung tràn lan, vụn vặt mà phải cụ thể và có trọng tâm, xuất phát từ
mục đích, yêu cầu của văn bản báo cáo cũng như yêu cầu của đối tượng cần nhận báo
cáo.
+ Báo cáo phải kịp thời, nhanh chóng: Mục đích chính của báo cáo là phục vụ cho công

tác quản lý nhà nước, phục vụ cho kinh doanh cho nên phải nhanh chóng và kịp thời.
-

Cấu trúc của báo cáo



+ Mở đầu: nêu những điểm chính về chủ trương, công tác, nhiệm vụ được giao, nêu

hoàn cảnh thực hiện (những khó khăn thuận lợi có ảnh hưởng chi phối đến kết quả
thực hiện);
+ Phần nội dung: kiểm điểm những việc đã làm được, chưa làm được, những nguyên

nhân đánh giá phương hướng;
+ Phần kêt thúc: nêu những mục tiêu, nhiệm vụ mới những biện pháp thực hiện, những

kiến nghị, đề nghị sự giúp đỡ hỗ trợ của cấp trên.
Với những báo cáo quan trọng, người soạn thảo cần dựa trên để viết thành bản
dự thảo báo cáo, sau đó tổ chức góp ý để điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung, biên tập
hoàn chỉnh rồi trình lãnh đạo phê duyệt.
Câu 10. Chính quyền địa phương ở cấp tỉnh là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của
Chính quyền địa phương tỉnh.
Đáp án:
Chính quyền địa phương ở tỉnh
Chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy
quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị
hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm

vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết
kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Câu 11. Trình bày khái niệm và cấu trúc của Quyết định


Đáp án:
Khái niệm:
Quyết định là loại hình văn bản dùng để quy định hay định ra chế độ, chính sách
(quyết định quy phạm pháp luật) hoặc áp dụng chế độ chính sách một lần cho một
đối tượng cụ thể (quyết định cá biệt).
Cấu trúc của Quyết định
Cấu trúc của quyết định gồm hai phần: phần căn cứ ban hành quyết định và
nội dung điều chỉnh.
-

Phần căn cứ ban hành quyết định: gồm căn cứ pháp lý và căn cứ thực
tế

Căn cứ pháp lý dùng để ban hành quyết định gồm căn cứ thẩm quyền và căn
cứ áp dụng.
Căn cứ thẩm quyền cần phải được đưa vào trong quyết định như là một
nguyên tắc để chứng minh cho quyền của chủ thể pháp nhân được ban hành văn bản
quyết định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong phạm vi chức năng và quyền hạn
của mình. Căn cứ thẩm quyền được nêu dưới hình thức quyết định thành lập cơ quan.
Căn cứ áp dụng là phần nêu cơ sở pháp lý sẽ sử dụng trong nội quy điều chỉnh.

Một quyết định nếu trái pháp luật sẽ không có giá trị pháp lý. Vì thế, trong phần căn
cứ áp dụng của quyết định, phải nêu các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ chính
sách có liên quan đến nội dung điều chỉnh của quyết định.
Căn cứ thực tế là những điều kiện hay tình hình thực tiễn làm cơ sở để ban hành
quyết định.
-

Phần nội dung điều chỉnh bằng các điều khoản

Phần nội dung của quyết định được soạn thảo các điều khoản khác nhau thể
hiện các mệnh lệnh và các yêu cầu của cơ quan, tổ chức. Số lượng các điều phụ thuộc
vào nội dung và đối tượng điều chỉnh. Tuy nhiên, mỗi quyết định phải có tối thiểu hai
điều: một điều trình bày nội dung điều chỉnh và một điều khoản thi hành.
Các điều của quyết định được trình bày ngắn gọn, cô đọng và sắp xếp theo trình
tự logic nhất định.
Câu 12. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp: có 7 Quyền
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm
vụ được giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của
pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.


Câu 13. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền

lương
Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương: có 03
quyền
1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức
vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; Được
hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi
trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác
theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và
quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Câu 14. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về
lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không
hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những
ngày không nghỉ.
2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc
trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02
năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần
thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương
theo quy định của pháp luật.
4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được
sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Câu 15. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời
gian quy định
Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định.
1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp

đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật
không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường
học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định khác.


Câu 16. Nghĩa vụ chung của viên chức
Có 04 Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và
pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực
hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công
lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết
kiệm tài sản được giao.
Câu 17. Nghĩa vụ của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời
gian quy định
Có 07 Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian
và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;

b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 18. Những việc viên chức không được làm?
Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè
phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định
của pháp luật
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với
thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt
động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.


Câu 19. Quy định của Bộ Luật lao động về ngày nghỉ hàng năm
Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được
nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y

tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt
khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của
người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm
tương ứng 01 ngày.
Câu 20. Quy định của Bộ Luật lao động về ngày nghỉ lễ, tết
Quy định của Bộ Luật lao động về ngày nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày
lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ
theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền
dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ
hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Câu 21. Điều kiện về thời gian giữ bậc để xét nâng lương thường xuyên
Điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch để xét nâng lương thường xuyên
a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:
- Đối với chức danh chuyên gia cao cấp (hạng I): Nếu chưa xếp bậc lương
cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng)
giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc
lương;



- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ đại học
(hạng II, III) trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc
trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp,
cao đẳng (hạng IV) trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24
tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một
bậc lương.
b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp
luật về lao động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm
xã hội cộng dồn
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học,
thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian
đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Câu 22. Những việc phải làm đã được quy định về ứng xử của viên chức y tế khi
thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao
08 việc phải làm:
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức,
viên chức;
2. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của người thầy thuốc
theo quan điểm cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật; thực hiện đúng quy trình chuyên môn, nghiệp vụ,

nội quy, quy chế làm việc của ngành, của đơn vị;
4. Học tập thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo
đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
5. Phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao; chủ động, chịu trách nhiệm
trong công việc;
6. Đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của đơn vị nhằm bảo đảm thực
hiện công vụ, nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả;
7. Giữ uy tín, danh dự cho đơn vị, cho lãnh đạo và đồng nghiệp;
8. Mặc trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức đúng quy định; đeo phù hiệu
của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định (nếu có).
Câu 23. Những việc không được làm đã được quy định về ứng xử của viên chức
y tế đối với đồng nghiệp và khi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao


A. Quy định về Ứng xử của viên chức y tế đối với đồng nghiệp có: 02 việc không
được làm
1. Né tránh, đẩy trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp;
2. Bè phái, chia rẽ nội bộ, cục bộ địa phương.
B. Quy định về Ứng xử của viên chức y tế khi thi hành công vụ, nhiệm vụ đươc giao
có: 03 việc không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
2. Lạm dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và danh tiếng của cơ
quan, đơn vị để giải quyết công việc cá nhân; tự đề cao vai trò của bản thân để
vụ lợi;
3. Phân biệt đối xử về dân tộc, nam nữ, các thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo dưới mọi hình thức.
Câu 24. Những việc phải làm đã được quy định về ứng xử của viên chức y tế đối
với đồng nghiệp
Quy định về Ứng xử của viên chức y tế đối với đồng nghiệp có: 04 việc phải làm.
1. Trung thực, chân thành, đoàn kết, có tinh thần hợp tác, chia sẻ trách nhiệm,

giúp đỡ lẫn nhau;
2. Tự phê bình và phê bình khách quan, nghiêm túc, thẳng thắn, mang tính xây
dựng;
3. Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; phối hợp, trao đổi kinh
nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao;
4. Phát hiện công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện không nghiêm túc các
quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức, viên chức và phản ánh đến
cấp có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ánh đó.
Câu 25. Các nội dung cam kết “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới
sự hài lòng người bệnh”
1. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử.
2. Thân thiện khi tiếp xúc với người bệnh (Thông qua lời chào, ánh mắt, nụ cười,
cử chỉ thân thiện đối với người bệnh) và người dân.
3. Sẵn lòng chỉ dẫn, tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc tận tình cho người
bệnh.
4. Không vụ lợi từ người bệnh, người nhà người bệnh; không có hành vi tiêu
cực.
5. Thực hiện trang phục y tế theo đúng quy định.
6. Tôn trọng, đoàn kết, sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ đồng nghiệp và không đùn đẩy
trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp.
7. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng khoa, trước Giám đốc Bệnh viện và
trước pháp luật nếu vi phạm các quy định về quy tắc ứng xử.
Câu 26. Quyền được hành nghề và Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh (Căn
cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 4/12/2009)


A. Quy định về Quyền được hành nghề theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh
1. Được hành nghề theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng
chỉ hành nghề.
2. Được quyết định và chịu trách nhiệm về chẩn đoán, phương pháp điều trị bệnh

trong phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
3. Được ký hợp đồng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nhưng chỉ được chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật cho
một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
B. Quy định về Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
1. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa
bệnh mà tiên lượng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái với phạm vi hoạt động
chuyên môn của mình, nhưng phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc giới
thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết. Trong
trường hợp này, người hành nghề vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu,
theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển
đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu việc khám bệnh, chữa bệnh đó trái
với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp.
Câu 27. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn, Quyền được bảo vệ khi xảy
ra tai biến đối với người bệnh và Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề
(Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 4/12/2009)
A. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn
1. Được đào tạo, đào tạo lại và cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với
trình độ chuyên môn hành nghề.
2. Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp
luật về y tế.
B. Quyền được bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người bệnh
1. Được pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi thực hiện đúng quy
định về chuyên môn kỹ thuật mà vẫn xảy ra tai biến
2. Được đề nghị cơ quan, tổ chức, hội nghề nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình khi xảy ra tai biến đối với người bệnh
C. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề
1. Được trang bị phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động để phòng ngừa,

giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm, tai nạn liên quan đến nghề nghiệp.
2. Được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, thân thể.
3. Trường hợp bị người khác đe dọa đến tính mạng, người hành nghề được phép
tạm lánh khỏi nơi làm việc, sau đó phải báo cáo với người đứng đầu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoặc chính quyền nơi gần nhất.
Câu 28. Nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh (nhân viên y tế) đối với
người bệnh


1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường
hợp quy định tại Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người
bệnh
3. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều
11 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh.
5. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn
bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
6. Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt
đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
7. Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã
niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Câu 29. Nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh (nhân viên y tế) đối với
nghề nghiệp
1. Thực hiện đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.
2. Chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
3. Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục để nâng cao trình độ
chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tận tâm trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.

5. Giữ bí mật tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã
cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
6. Thông báo với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối
người bệnh, đồng nghiệp hoặc vi phạm quy định của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh.
7. Không được kê đơn, chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, gợi
ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi
Câu 30. Nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh đối với đồng nghiệp,
đối với xã hội
A. Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp
1. Hợp tác và tôn trọng đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
B. Nghĩa vụ đối với xã hội
1. Tham gia bảo vệ và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người
hành nghề khác.
3. Chấp hành quyết định điều động của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh: Tăng cường phát triển
nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.


Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến trên xuống tuyến dưới, từ vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội không khó khăn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
4. Chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
Câu 31. Các quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh về Chẩn đoán bệnh, chỉ

định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc và Nguyên tắc sử dụng thuốc trong
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú
A. Việc chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
1. Dựa trên kết quả khám lâm sàng, kiểm tra cận lâm sàng, kết hợp với yếu tố
tiền sử bệnh, gia đình, nghề nghiệp và dịch tễ;
2. Kịp thời, khách quan, thận trọng và khoa học.
B. Người hành nghề được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau
đây:
1. Khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc kịp
thời, chính xác và chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ
định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc của mình;
2. Quyết định điều trị nội trú hoặc ngoại trú; trường hợp người bệnh phải điều trị
nội trú mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì
phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
Quy định về sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú
Việc sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú phải bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý và hiệu
quả;
2. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của
người bệnh;
3. Đúng quy định về bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×