Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN “Một số kinh nghiệm dạy dạng toán tỉ số phần trăm theo định hướng tiếp cận năng lực cho học sinh lớp 5”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.98 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................3
1.3. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
1.4.1. Nghiên cứ lý luận.......................................................................................3
1.4.2. Nghiên cứu thực tế.....................................................................................3
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề.............................................................................4
2.1.1. Cơ sở pháp lý.............................................................................................4
2.1.2. Cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực
.............................................................................................................................
5
2.1.3. Cơ sở lý luận về dạy học tốn nói chung, dạy dạng tốn tỉ số phần trăm
theo
định
hướng
tiếp
cận
năng
lực
.............................................................................................................................
7
2.2. Thực trạng của vấn đề.................................................................................8
2.2.1. Nội dung chương trình sách giáo khoa về dạng toán tỉ số phần trăm
trong
toán
5


.............................................................................................................................
8
2.2.2. Việc dạy của giáo viên...............................................................................8
2.2.3. Việc học của học sinh................................................................................9
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.....................................11
2.3.1. Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa tốn lớp 5 về dạng
toán
tỉ
số
phần
trăm
...........................................................................................................................
11
2.3.2. Thực hiện dạy theo hướng tiếp cận năng lực..........................................12
2.3.3. Dạy ôn luyện, mở rộng kiến thức............................................................14
2.3.4. Khảo sát, đối chiếu kết quả......................................................................14
2.4. Hiệu quả.....................................................................................................16
3. KẾT LUẬN..................................................................................................17
3.1 Kết luận.......................................................................................................17
3.2. Đề xuất.......................................................................................................17
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................19
5. PHỤ LỤC.....................................................................................................20

Trang 1


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết Hội nghị Trung ương
VIII khóa XI về đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục đào tạo đó là việc đổi

mới dạy và học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học để nâng
chất lượng nguồn nhân lực.
Tại Hội thảo khoa học về “Quản lý dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung sang
tiếp cận năng lực, vấn đề và giải pháp” diễn ra tại Hà Nội, thạc sĩ Lương Ngọc Bình
(Học viện Quản lý giáo dục) nhận định dạy học theo phương pháp tiếp cận năng
lực là phương pháp dạy học nhắm trúng vào năng lực của người học để thiết kế
chương trình. Từ trước đến nay, chúng ta chủ yếu dạy học theo phương pháp
tiếp cận nội dung. Chương trình và nội dung giáo dục được xác định là chuẩn
mực, không được phép xê dịch. Khi học họ khơng biết học để làm gì, khi làm
khơng hiểu tại sao phải làm,... Thạc sĩ Bình khẳng định, chính do sự nghiêm túc
thái q vơ hình trung là ngun nhân sâu xa của sự thụ động không dám sáng
tạo, không dám vượt qua những yếu tố chuẩn mực truyền thống, mặc dù những
yếu tố đó đã lạc hậu, bất cập.
Việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học được xem là chìa
khóa để đổi mới giáo dục. Và để thực hiện đổi mới nội dung này thì giải pháp
dạy học theo hướng tiếp cận năng lực cần phải xác định chính xác ngưỡng nhận
thức, năng lực phù hợp của người học. Ngoài ra, cần điều chỉnh lại mục tiêu,
thiết kế xây dựng lại nội dung cho từng cấp, bậc và ngành học; bổ sung điều
kiện quan trọng khác như giáo trình, sách giáo khoa,... Đây là yếu tố quan trọng,
hướng tới một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng, đủ sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Hiện nay sách giáo khoa chưa được điều chỉnh cho phù hợp, để thực hiện
nhiệm vụ đổi mới mỗi giáo viên phải tự nghiên cứu, điều chỉnh nội dung, phương
pháp, cách thức dạy học trên nền sách giáo khoa sẵn có nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới. Trước thực tế đó, năm học 2015 - 2016 tôi được phân công dạy lớp 5 tôi mạnh
dạn chọn nội dung : “Một số kinh nghiệm dạy dạng toán tỉ số phần trăm theo
định hướng tiếp cận năng lực cho học sinh lớp 5” để nghiên cứu, thực nghiệm
nhằm góp phần tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn cho bản thân, cho đồng nghiệp
cũng như giúp các em học sinh lớp 5 nắm chắc kiến thức khi học đến nội dung này.
Trang 2



1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm nhằm hướng tới mục đích đưa ra một số bài
học kinh nghiệm về phương pháp dạy học dạng toán tỉ số phần trăm ở lớp 5 theo
định hướng tiếp cận năng lực học sinh mà tôi đã thực hiện thành cơng, góp phần vào
việc khơng ngừng nâng cao chất lượng dạy và học mơn tốn lớp 5 bậc tiểu học.
1.3. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến nội dung,
phương pháp của việc dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực và day học
dạng toán tỉ số phần trăm.
Tiến hành phân tích những tồn tại và vướng mắc của giáo viên và học sinh
khi giảng dạy mảng kiến thức giải các bài toán về tỉ số phần trăm.
Phân tích các dạng bài cơ bản và khơng cơ bản về tỉ số phần trăm có trong
chương trình tiểu học. Hệ thống các kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy.
Đề xuất biện pháp điều chỉnh nội dung phương pháp dạy dạng toán tỉ số
phần trăm theo định hướng tiếp cận năng lực cho học sinh lớp 5 thông qua việc
thiết kế một số bài dạy về tỉ số phần trăm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứ lý luận
Đọc tài liệu tham khảo có liên quan đến dạy học theo hướng tiếp cận năng
lực học sinh và có liên quan đến dạy học dạng toán tỉ số phần trăm.
1.4.2. Nghiên cứu thực tế
Quan sát, trò chuyện, điều tra phỏng vấn đồng nghiệp, học sinh để tìm hiểu
những khó khăn vướng mắc của giáo viên, học sinh khi dạy - học mảng kiến
thức giải các bài toán về tỉ số phần trăm.
Khảo sát, đối chiếu so sánh, tổng kết, rút kinh nghiệm qua thực tế tổ chức
dạy học mà bản thân đã thực hiện.
Tìm hiểu qua các phương tiện thơng tin đại chúng các vấn đề liên quan đến
dạy học theo đinh hướng tiếp cận năng lực học sinh...


Trang 3


2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1.1. Cơ sở pháp lý
a) Căn cứ theo Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành.
Nghị quyết đã chỉ rõ lý do vì sao phải dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
người học, đó là: Trong phần đánh giá tình hình giáo dục và đào tạo, Nghị quyết
đã chỉ ra những yếu kém, hạn chế là : “… chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
tạo còn thấp so với yêu cầu, … ; cịn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành”. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến yếu kém, hạn chế.
Trong đó, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu
của xã hội”. Để thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo nhân lực trong các cơ sở đào tạo
với yêu cầu của thị trường lao động thì cần thiết phải đổi mới, từ việc xây dựng nội
dung chương trình đào tạo, xây dựng nội dung học phần đến đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng tiêp cận năng lực người học.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách về chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ sự phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi mỗi cơ sở đào tạo cần nhanh chóng
thốt khỏi mơ hình giáo dục truyền thống, chuyển sang mơ hình giáo dục theo
định hướng tiếp cận năng lực người học, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Nghĩa là phải thay đổi
quan điểm, mục tiêu dạy học từ chỗ chỉ quan tâm tới việc người học học được
gì đến chỗ quan tâm tới việc người học làm được cái gì qua việc học.
b) Căn cứ theo thơng tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy định
đánh giá học sinh tiểu học.
Đánh giá học sinh tiểu học nêu trong Quy định này là những hoạt động
quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của
học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định
lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực,
phẩm chất của học sinh tiểu học.
Trang 4


c) Căn cứ công văn số 950/SGDĐT-GDTH ngày 28 tháng 8 năm 2015 của
Sở giáo dục và đào tạo Bắc Giang về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2015 - 2016 đói với giáo dục tiểu học.
Cơng văn này đã chỉ rõ một trong những nhiệm vụ chung là "Tiếp tục chỉ
đạo việc quản lý, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng
phát triển năng lực học sinh". Nhiệm vụ đó được cụ thể hóa trong các nhiệm vụ
cụ thể là "Điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và hoạt động giáo dục
một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và
điều kiện dạy học của nhà trường trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng và định
hướng phát triển năng lực học sinh".
2.1.2. Cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực
a) Năng lực là gì?
Năng lực là một khái niệm trừu tượng, đa nghĩa, do đó, có nhiều cách phát
biểu về khái niệm năng lực. Tuy nhiên, các phát biểu đều thống nhất rằng: Những
thành tố cơ bản tạo nên năng lực là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Song không thể
hiểu đơn giản rằng: Năng lực là sự gộp lại của các thành tố đó. Điểm chung của
các cách phát biểu về khái niệm năng lực chính là khả năng vận dụng kiến thức,
kỹ năng và thái độ để giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống.
b) Người học có mấy loại năng lực?
Năng lực của người học có thể chia thành hai loại chính: năng lực chung và

năng lực cụ thể, chuyên biệt:
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển
do nhiều môn học, liên quan đến nhiều mơn học. Đây là loại năng lực được hình
thành xun chương trình.
Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát
triển do một lĩnh vực/mơn học nào đó. Đây là dạng năng lực chuyên sâu, góp
phần giúp mọi người giải quyết các cơng việc chun mơn trong lĩnh vực cơng
tác hẹp của mình.
Năng lực chỉ có thể thấy được khi quan sát hoạt động của sinh viên ở các
tình huống nhất định. Năng lực được hình thành khơng chỉ trong q trình học
tập tại trường mà cả ngoài trường và xã hội.
Trang 5


c) Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực là gì?
Tiếp cận năng lực chủ trương giúp người học khơng chỉ biết học thuộc, ghi
nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri
thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra.
Sự khác nhau giữa tiếp cận nội dung và tiếp cận năng lực:
Tiêu thức

Tiếp cận nội dung

Tiếp cận năng lực
Học là quá trình kiến tạo,
HS tự tìm tịi, khám phá,
phát hiện, tự hình thành
hiểu biết, năng lực


Quan niệm

Học là quá trình tiếp thu và lĩnh
hội tri thức qua đó hình thành
kỹ năng

Mục
tiêu
giảng dạy

Chú trọng hình thành các
Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ
năng lực (sáng tạo, hợp tác,
năng, kỹ xảo
…)

Mục tiêu
học tập

Học để đáp ứng yêu cầu
Học để đối phó với thi cử; Sau cơng việc; Những điều đã
khi thi xong, những điều đã học học cần thiết bổ ích cho
thường bị quên, ít dùng đến
cuộc sống và công việc sau
này

Mục tiêu nêu
ở bài học

Chung chung


Chi tiết, đánh giá được

Yêu
cầu
đối
với
người học

Biết cái gì ?

Làm được gì từ những điều
đã biết

Nội dung
giảng dạy

Được quy định chi tiết trong
chương trình;
Từ SGK và người dạy; Chương trình
được xác định là chuẩn, không được
phép xê dịch.

Được lựa chọn nhằm đạt
được chuẩn đầu ra ;
Từ tình huống thực tế;
Những vấn đề mà HS quan
tâm.

Phương

pháp giảng
dạy

GV là người tổ chức, hỗ trợ
Diễn giảng;
HS tự lực và lĩnh hội tri
GV là người truyền thụ kiến
thức;
thức, HS tiếp thu thụ động
Dạy học tương tác.

Hình thức
tổ chức

Tổ chức các hình thức học
tập đa dạng , cơ động, linh
Chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp
hoạt. Học ở lớp, trong thực
học cố định trong 4 bức tường
tế, Học đơi bạn, học theo
nhóm, học theo lớp
Trang 6


2.1.3. Cơ sở lý luận về dạy học tốn nói chung, dạy dạng toán tỉ số phần
trăm theo định hướng tiếp cận năng lực
Như chúng ta đã biết giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên cấp Trung
học cơ sở. Mơn tốn là một mơn học chiếm một vị trí rất quan trọng và then chốt

trong nội dung chương trình các mơn học bậc tiểu học. Giáo dục toán học bậc
tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có những tri thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, số thập phân,
phân số các đại lượng cơ bản, một số yếu tố thống kê và hình học cơ bản.
- Hình thành ở học sinh các kĩ năng thực hành tính, đo lường. Giải bài tốn
có nhiều ứng dụng trong đời sống.
- Bước ban đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hố, khái qt
hố, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả
năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận đơn giản.
Góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt, sáng
tạo. Phát triển năng lực phân tích tổng hợp, bước đầu hình thành và phát triển tư
duy phê phán và sáng tạo, phát triển trí tưởng tượng khơng gian. Rèn luyện đức
tính chăm học, cẩn thận, tự tin, trung thực, có tinh thần trách nhiệm.
- Ngồi các mục trên có tính chất đặc thù của giáo dục tốn học cũng như
các mơn học khác, mơn tốn cịn góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm
chất, các đức tính cần thiết của con người lao động mới. Thông qua các nội dung
thực tế phong phú và sinh động, gần gũi với học sinh của các bài tốn có lời văn,
các yếu tố thống kê đơn giản mô tả về kinh tế gia đình và cộng đồng, những đổi
mới kinh tế xã hội, những ứng dụng của khoa học kĩ thuật và cơng nghệ đang
diễn ra hàng ngày,... góp phần giáo dục tình cảm, trách nhiệm, niềm tin vào sự
phồn vinh của quê hương đất nước. Thông qua các hoạt động thực hành như giải
tốn có văn, thực hành đo đạc, vẽ , làm tính, ước lượng,... góp phần rèn luyện
các đức tính cần cù, vượt khó khăn, tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch lập luận
có căn cứ chính xác, linh hoạt, sáng tạo, sự phối kết hợp và tinh thần tập thể
trong việc tìm tịi và chiếm lĩnh tri thức.
Khơng ngồi các mục tiêu trên, nội dung các kiến thức về tỉ số phần trăm
trong chương trình mơn toán lớp 5 là một mảng kiến thức rất quan trọng, số
Trang 7



lượng bài tập chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong các bài tập ứng dụng và có nhiều
ứng dụng trong thực tế. Thông qua các kiến thức này giúp học sinh nhận biết
được tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại. Biết đọc, biết viết các tỉ số
phần trăm. Biết viết một phân số thành tỉ số phần trăm và viết một tỉ số phần
trăm thành phân số. Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ các tỉ số phần trăm,
nhân các tỉ số phần trăm với một số tự nhiên và chia các tỉ số phần trăm với một
số tự nhiên khác 0. Biết giải các bài tốn về tìm tỉ số phần trăm của hai số, tìm
giá trị tỉ số phần trăm của một số, tìm một số biết giá trị tỉ số phần trăm của số
đó. Trên cơ sở nắm chắc cách giải các bài tốn về tỉ số phần trăm cịn nhằm giúp
học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán trong thực tế cuộc sống.
Thơng qua đó cịn giúp các em củng cố các kiến thức số học khác. Có hiểu biết
về các tỉ số phần trăm trong các bảng thống kê có trong các mơn học như lịch
sử, địa lí , khoa học, kĩ thuật,… Hiểu được các biểu đồ, các các bảng số liệu.
Giúp học sinh hiểu được một số khái niệm về dân số học, có hiểu biết ban đầu
về lãi suất ngân hàng, các loại ngân phiếu, trái phiếu, cơng trái, cổ phiếu,… Biết
tính lãi suất ngân hàng...
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Nội dung chương trình sách giáo khoa về dạng tốn tỉ số phần trăm
trong tốn 5
Trong chương trình mơn tốn lớp 5 các bài học được thiết kế theo hướng tiếp
cận nội dung. Với mỗi bài dạng xây dựng kiến thức mới được thiết kế qua một số
ví dụ mẫu, cách làm bài tốn mẫu để qua đó rút ra kiến thức. Học sinh đọc thuộc
quy tắc, công thức để vận dụng làm các bài tốn tương tự. Cuối bài có các bài tập
để học sinh luyện tập. Sau mỗi bài xây dựng kiến thức mới thường có một hoặc
một số tiết luyện tập. Học sinh không hiểu rõ bản chất nhưng nếu thuộc quy tắc,
cơng thức và các bài tốn mẫu là có thể bắt chước làm được các bài tốn tương tự.
2.2.2. Việc dạy của giáo viên
Qua thực tế giảng dạy, qua trao đổi với đồng nghiệp và qua tham khảo ý
kiến của các giáo viên trên mạng xã hội tôi thấy trong q trình dạy của giáo
viên cịn hay mắc phải một số tồn tại cơ bản sau đây:

- Trong giảng dạy giáo viên còn lúng túng hoặc chưa coi trọng việc phân
loại kiến thức. Do đó việc tiếp thu của học sinh khơng được hình thành một cách
hệ thống nên các em rất mau quên.
Trang 8


- Giáo viên chưa thật triệt để trong việc đổi mới PPDH, vẫn dạy học theo
hướng tiếp cận nội dung là chủ yếu, học sinh chưa thực sự được tự mình tìm đến
kiến thức, chủ yếu giáo viên cịn cung cấp kiến thức một cách áp đặt theo đúng
mẫu sách giáo khoa, khơng phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Sau mỗi dạng bài hay một hệ thống các bài tập cùng loại giáo viên còn
chưa coi trọng việc khái quát chung cách giải cho mỗi dạng để khắc sâu kiến
thức cho học sinh.
- Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán phức tạp giáo viên còn chưa chú
trọng đến việc giúp học sinh biến đổi các bài tốn đó về các bài tốn dạng cơ
bản đã được học.
2.2.3. Việc học của học sinh
Vì đây là một mảng kiến thức tổng hợp tương đối khó và trừu tượng địi
hỏi học sinh phải có vốn kiến thức cơ bản vững chắc, biết sử dụng linh hoạt và
sáng tạo các kiến thức đó nên trong q trình tiếp thu các em còn hay mắc phải
một số trở ngại sau đây:
- Việc nắm bắt các kiến thức cơ bản về tỉ số phần trăm của các em còn chưa
sâu. Đơi khi cịn hay lẫn lộn một cách đáng tiếc. Chưa phân biệt được sự khác
nhau cơ bản giữa tỉ số và tỉ số phần trăm, trong quá trình thực hiện phép tình cịn
hay ngộ nhận.
- Việc vận dụng các kiến thức cơ bản vào thực hành còn gặp nhiều hạn chế,
các em hay bắt chước các bài thầy giáo hướng dẫn mẫu để thực hiện yêu cầu của
bài sau nên dẫn đến nhiều khi làm bài không nhớ mẫu dẫn đến sai lầm cơ bản.
Cụ thể bản thân tôi và qua đồng nghiệp cùng đơn vị cũng như các đồng nghiệp
đã chia sẻ trên mạng xã hội thì những lỗi mà học sinh thường mắc phải như sau:

a) Khi thực hiện phép tính tìm tỉ số phần trăm của hai số, học sinh còn lẫn
lộn giữa đại lượng đem ra so sánh và đại lượng chọn làm đơn vị so sánh (đơn vị
gốc, hay đơn vị chuẩn) dẫn đến kết quả tìm ra là sai.
VD: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số 15 và 24.
- Phép tính đúng: 15 : 24 (24 là đơn vị so sánh, 15 là đối tượng đem ra so sánh).
- Phép tính sai: 24 : 15 (24 là đơn vị so sánh, 15 là đối tượng đem ra so sánh).
b) Khi viết kí hiệu tỉ số phần trăm có học sinh viết 0\0 hoặc kí tự trịn ở kí
hiệu tỉ số phần trăm các em chỉ ghi dấu chấm.
Trang 9


Nguyên nhân là do khi giới thiệu về tỉ số phần trăm giáo viên nghĩ đơn giản
nên bỏ qua việc giới thiệu và cho học sinh tập viết kí hiệu phần trăm đúng "%".
c) Khi trình bày phép tính tìm tỉ số phần trăm của 2 số, học sinh thực hiện
bước thứ 2 của quy tắc còn nhầm lẫn nhiều (kể cả một số giáo viên) dẫn đến
phép tính sai về ý nghĩa tốn học.
VD: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số 15 và 24.
- Phép tính đúng: 15 : 24 = 0,625 = 62,5%
hoặc 15 : 24 100%= 62,5%
- Phép tính sai : 15 : 24 = 0,625 = 0,625 100 = 62,5%
hoặc 15 : 24 100 = 62,5%
d) Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng 2 và dạng 3, học sinh chưa
xác định được dạng bài tỉ số phần trăm hoặc còn nhầm lẫn dẫn đến việc tính sai
kết quả. Thậm chí có học sinh tính nháp được kết quả đúng nhưng khi viết vào
vở lại đặt tính nhầm lẫn giữa phép nhân, phép chia đãn đến bài làm cũng bị sai.
VD : Một người bán hoa quả được tất cả 720000 đồng. Tính ra, người đó
lãi 20% so với giá bán. Tính tiền lãi?
- Cách giải đúng: Người đó được lãi số là:
720000 : 100 20 = 144000 (đồng)
hoặc: 720000 20 : 100 = 144000 (đồng)

Đáp số: 144000 đồng
- Cách giải sai: Người đó được lãi số là:
720000 100 : 20 = 144000 (đồng)
hoặc: 720000 20 100 = 144000 (đồng)
Đáp số: 144000 đồng
e) Việc tính tỉ số phần trăm của 2 số mà khi thực hiện phép chia cịn dư mãi
thì một số học sinh còn bỡ ngỡ trong việc lấy số chữ số trong phần thập phân
của thương. Các em còn lẫn lộn giữa việc lấy hai chữ số ở phần thập phân của tỉ
số phần trăm với lấy hai chữ số ở thương khi đi thực hiện phép chia để tìm tỉ số
phần trăm của hai số.
g) Khi giải các bài tốn về tỉ số phần trăm do khơng hiểu rõ quan hệ giữa
các đại lượng trong bài toán nên các em hay mắc những sai lầm .
VD: Một thư viện có 6000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách của thư viện lại tăng
thêm 20% so với số sách của năm trước. Hỏi hai năm sau thư viện sẽ có bao nhiêu quyển sách?
Trang 10


* Ở bài toán trên các em đã hiểu sai và cho rằng mỗi năm số sách của thư
viện tăng thêm 20% nên sau hai năm số sách của thư viện tăng thêm là 20% x 2
= 40% (số sách thư viện hiện nay)
Từ đó các em tính số sách của thư viện có sau hai năm nữa là :
6000 + 6000 x 40% = 8400 (quyển)
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa tốn lớp 5 về
dạng toán tỉ số phần trăm.
Sau khi học sinh học xong 4 phép tính về cộng trừ nhân chia các số thập
phân, các em bắt đầu được làm quen với các kiến thức về tỉ số phần trăm, các
kiến thức này được học trong 8 tiết, trong đó có 1 tiết giới thiệu về tỉ số phần
trăm, 3 tiết dạy về 3 dạng bài giải toán về tỉ số phần trăm, mỗi dạng có 1 tiết
luyện tập đi kèm giúp học sinh luyện tập thêm về dạng vừa học ở tiết trước,

thêm 1 tiết sử dụng máy tính bỏ túi để giải toán về tỉ số phần trăm. Đan xen
phần dạy về tỉ số phần trăm có 2 tiết “Luyện tập chung” gồm một số bài tập
củng cố được sắp xếp xen kẽ trong các tiết luyện tập của một số nội dung kiến
thức khác. Nội dung bao gồm các kiến thức sau đây:
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm.
- Đọc viết tỉ số phần trăm.
- Cộng trừ các tỉ số phần trăm, nhân chia tỉ số phần trăm với một số.
- Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, số thập phân và
phân số.
- Giải các bài toán về tỉ số phần trăm:
+ Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
+ Tìm giá trị một số phần trăm của một số đã biết.
+ Tìm một số biết một giá trị phần trăm của số đó.
Các dạng tốn về tỉ số phần trăm không được giới thiệu một cách tường
minh mà được đưa vào chủ yếu ở các tiết từ tiết 74 đến tiết 79, sau đó học sinh
tiếp tục được củng cố thông qua một số bài tập trong các tiết luyện tập trong
phần ôn tập cuối năm học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu cần đạt của học sinh sau khi học về tỉ
số phần trăm.
+ Nhận biết được tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại.
+ Biết đọc, biết viết các tỉ số phần trăm.
Trang 11


+ Biết viết một phân số thành tỉ số phần trăm và viết một tỉ số phần trăm
thành phân số.
+ Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ các tỉ số phần trăm, nhân các tỉ số phần
trăm với một số tự nhiên và chia các tỉ số phần trăm với một số tự nhiên khác 0.
+ Biết: Tìm tỉ số phần trăm của hai số. Tìm giá trị một tỉ số phần trăm của
một số. Tìm một số biết giá trị một tỉ số phần trăm của số đó.

2.3.2. Thực hiện dạy theo hướng tiếp cận năng lực
Qua việc tìm hiểu thực trạng việc dạy dạng tốn tỉ số phần trăm cho học
sinh lớp 5, thấy được những khó khăn của cơ và trị trong q trình dạy tơi mạnh
dạn tìm tịi và vận dụng đổi mới PPDH chuyển từ hướng tiếp cận kiến thức sang
tiếp cận năng lực vào các bài dạy cụ thể về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5D,
trường Tiểu học Song Mai, thành phố Bắc Giang.
Với mỗi bài dạy tôi nghiên cứu thật kĩ để xác định lại mục tiêu kiến thức,
kĩ năng của bài học là gì? Qua bài học nhằm hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất gì cho học sinh? Khi đã xác định được mục tiêu tôi nghiên cứu bài
học sách giáo khoa, đồng thời nghiên cứu lại kiến thức cũ có liên quan đến nội
dung bài dạy ngày hơm đó để từ đó điều chỉnh nội dung bài dạy cho phù hợp.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học và dựa trên kiến thức biết trước của học
sinh tôi sẽ thiết kế các hoạt động để hướng các em đến cách tiếp cận kiến thức
mới, học sinh tự vận dụng kiến thức cũ vào giải quyết vấn đề mới. Học sinh
được tự làm, tự nêu lại cách làm cho nhau nghe, giáo viên chỉ là người theo dõi
và định hướng lại nếu các em làm sai hoặc lúng túng trong làm bài. Cụ thể tôi đã
thực hiện xây dựng kế hoạch cho từng bài dạy trong mạch kiến thức tỉ số phần
trăm.
a) Khi dạy khái niệm về tỉ số phần trăm:
- Tôi cho học sinh nhắc lại về tỉ số của hai số. Nêu ý nghĩa của tỉ số của hai
số trong trường hợp :
+ Số học sinh lớp 5A bằng số học sinh lớp 5B có nghĩa là thế nào?
+ diện tích mảnh vườn có nghĩa là thế nào?
+ Số ơ vng đã tơ màu bằng số ơ vng.
- Từ đó tơi giới thiệu cho học sinh cách viết gọn = 19%; = 25%
- Và kết luận: 19%; 25% được gọi là tỉ số phần trăm. Giúp học sinh nhận ra
tỉ số phần trăm là một trường hợp đặc biệt của tỉ số.
b) Khi dạy học sinh dạng tốn tìm tỉ số phần trăm của hai số:
Trang 12



- Đầu tiên tôi cho học sinh nhớ lại cách tìm tỉ số qua bài tập tìm tỉ số của hai số.
Ví dụ: Học sinh tìm tỉ số của 3 và 4; 19 và 100; 7 và 10, 25 và 100...
- Tiếp theo tôi yêu cầu học sinh chuyển từ tỉ số sang tỉ số phần trăm.
- Cho học sinh làm bài tốn: Lớp 5A có 25 học sinh trong đó có 15 học sinh
nữ. Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh nữ và số học sinh cả lớp?
+ Học sinh đọc đề, tự làm bài theo các cách mà các em biết.
+ Học sinh nói cho bạn nghe cách làm và kết quả.
+ Học sinh trình bày trước lớp, học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét và hướng cho học sinh rút ra cách làm chung của dạng
tốn tìm tỉ số phần trăm của hai số: Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số a và b ta
chỉ việc tìm thương của a và b dưới dạng số thập phân rồi đem thương đó nhân
nhẩm với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích vừa tìm được.
c) Khi dạy dạng tốn tìm giá trị phần trăm của một số
- Tôi cho học sinh nhớ lại dạng tốn tìm giá trị phân số của một số thông
qua việc yêu cầu học sinh làm bài tốn: Lớp 5A có 40 học sinh. Biết số học sinh
tham gia CLB TDTT chiếm số học sinh cả lớp. Tính số học sinh tham gia CLB
TDTT của lớp 5A.
- Tiếp theo tơi cho học sinh làm bài tốn: Một trường tiểu học có 800 học
sinh trong đó số học sinh nữa chiếm 52,5% số học sinh toàn trường. Hỏi trường
tiểu học đó có bao nhiêu học sinh nữ?
+ Học sinh đọc đề, tự làm bài theo các cách mà các em biết.
+ Học sinh nói cho bạn nghe cách làm và kết quả.
+ Học sinh trình bày trước lớp, học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét và hướng cho học sinh rút ra cách làm chung của dạng
tốn tìm giá trị phần trăm của một số: Tìm a% của B ta làm như sau: B x a%
(hay B : 100 x a hoặc B x a : 100)
d) Khi dạy dạng tốn tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó
- Tơi cho học sinh nhớ lại dạng tốn tìm một số biết giá trị phân số của số đó
thơng qua việc u cầu học sinh làm bài tốn: Lớp 5A có 30 học sinh tham gia

CLB TDTT. Biết số học sinh tham gia CLB TDTT chiếm số học sinh cả lớp.
Tính số học sinh của lớp 5A.
- Tiếp theo tôi cho học sinh làm bài tốn: Lớp 5A có 13 học sinh nữ. Biết số
học sinh nữ chiếm 52% số học sinh cả lớp. Hỏi lớp 5A có tất cả bao nhiêu học
sinh?
+ Học sinh đọc đề, tự làm bài theo các cách mà các em biết.
Trang 13


+ Học sinh nói cho bạn nghe cách làm và kết quả.
+ Học sinh trình bày trước lớp, học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét và hướng cho học sinh rút ra cách làm chung của dạng
tốn tìm giá trị phần trăm của một số: Tìm B khi biết a% của B thì bằng m:
B = m : a% (hay B = m x 100 : a hoặc B = m : a x 100)
2.3.3. Dạy ôn luyện, mở rộng kiến thức
Với đối tượng học sinh lớp tôi chủ nhiệm tôi thấy các em rất thông minh,
nhanh nhẹn, linh hoạt trong giải tốn vì vậy tơi đã xây dựng hệ thống các bài
tốn có nội dung gắn liền với thực tiễn cuộc sống về tỉ số phần trăm để hướng
dẫn các em thực hành qua đó khắc sâu kiến thức, phát triển năng lực tư duy sáng
tạo và biết vận dụng toán học vào thực tiễn.
Sau khi đã dạy xong các bài dạy về tỉ số phần trăm, tôi một lần nữa giúp học
sinh hệ thống lại các dạng bài "Giải toán về tỉ số phần trăm" theo 3 dạng cơ bản.
Nhấn mạnh vào những từ ngữ quan trọng để học sinh dễ nhận diện dạng toán.
Giúp học sinh khái quát lại thành quy tắc theo từng dạng, xây dựng các bài tập
theo từng dạng để dạy học sinh vào các tiết ơn tốn trong tuần. Với mỗi dạng
được minh họa bằng một số bài toán cụ thể. Sau khi học, học sinh được tự luyện
tập qua các bài tập luyện thêm.
Nhận thấy khả năng nhận thức của một số học sinh khá tốt nên tôi đã mạnh
dạn đưa thêm một số bài toán nâng cao mức độ nhận thức cũng như độ khó của
bài tập giao thêm cho những học sinh có khả năng nhận thức tốt, học sinh về nhà

tự làm bài sau đó cơ trị cùng nhau trao đổi lại các bài tốn đó vào giờ truy bài hặc
giờ ra chơi.
2.4. Hiệu quả
Với việc vận dụng dạy dạng toán về tỉ số phần trăm như đã nêu trên đồng
thời qua nhiều năm giảng dạy cho học sinh lớp 5 tôi nhận thấy mức độ tiếp thu
của các em đã đạt được những ưu điểm nổi bật sau đây:
- So với những năm trước đây khi chưa vận dụng sáng kiến này, bản thân
tôi chỉ hướng dẫn học sinh thực hiện đúng mẫu sách giáo khoa mà chưa giúp
học sinh hiểu rõ bản chất về tỉ số phần trăm thì mức độ tiếp thu bài của học sinh
còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Sang năm học này nhận thấy học sinh có khả năng
tiếp thu tốt nên tôi đã mạnh dạn đổi mới PPDH, chủ động nâng cao yêu cầu
nhận thức cho học sinh, qua vận dụng tôi nhận thấy các em tiếp thu nhanh hơn,
các em có khả năng phân loại và giải tốt các bài toán về tỉ số phần trăm. Biết vận
dụng sáng tạo các kiến thức vào các bài tập cụ thể.
Trang 14


- Đứng trước mỗi bài toán về tỉ số phần trăm các em khơng cịn bỡ ngỡ, có
khả năng định hướng được cách giải. Có kĩ năng biến đổi bài toán phần trăm
phức tạp để đưa về các dạng cơ bản, quen thuộc như toán tổng hiệu, tổng tỉ,
hiệu tỉ, hai tỉ số ,…
- Các kiến thức cơ bản về giải tốn phần trăm của các em khơng ngừng
được củng cố, mở rộng và phát triển. Những vướng mắc, tồn tại khi học phần
nội dung kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm hầu như đã được khắc phục,
nhiều kỹ năng mới được hình thành.
- Các em được trang bị thêm nhiều phương pháp giải toán mới, biết cách
khai thác và nhìn nhận vấn đề một cách tồn diện.
3. KẾT LUẬN
3.1 Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm thì đề tài nghiên cứu cơ bản đã

thành cơng đạt được mục đích và nhiệm vụ đã đề ra. Giáo viên tự tin hơn trong
khi dạy, phần nào đã hiểu và bước đầu biết chuyển từ phương pháp dạy học tiếp
cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực. Học sinh tích cực chủ động tiếp
thu kiến thức và tỉ lệ học sinh hiểu rõ bản chất của từng dạng toán và cách làm
tăng lên rõ rệt.
Tuy nhiên do mới áp dụng nên việc vận dụng linh hoạt phương pháp dạy
học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh cịn hạn chế, khi thấy học sinh gặp
khó khăn giáo viên vẫn giảng giải, làm hộ học sinh. Để đổi mới và vận dụng tốt
phương pháp đòi hỏi giáo viên phải tiếp tục nghiên cứu để có thể thiết kế hoạt
động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh một cách linh hoạt hơn.
Đề tài này có thể tiếp nghiên cứu và áp dụng trong việc dạy dạng toán tỉ số
phần trăm cho học sinh lớp 5 trong các trường tiểu học.
Năm học 2017 - 2018, tôi được phân công dạy lớp 5 tại trường tiểu học
Song Mai, một mặt tôi sẽ vận dụng những thành công của sáng kiến đã đem lại
mặt khác tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, thực nghiệm dạy dạng toán tỉ số phần trăm
cho học sinh lớp 5A của trường để qua đó dần hồn thiện phương pháp dạy học
cho bản thân, nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
3.2. Đề xuất
Trên đây là một vài kinh nghiệm của cá nhân trong việc dạy dạng toán về tỉ
số phần trăm theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh qua đó giúp học sinh
giải các bài toán về tỉ số phần trăm và cách khắc phục những tồn tại của học sinh
Trang 15


trong quá trình giải bài tập. Xuất phát từ những vấn đề cơ bản được trình bày ở
trên, tơi có một số đề nghị sau đây:
- Giáo viên tiểu học là người góp phần quyết định trong việc thực hiện có
chất lượng hoạt động dạy và học. Do đó để nâng cao hiệu quả giảng dạy mơn
tốn nói chung, các kiến thức về giải tốn phần trăm nói riêng địi hỏi mỗi giáo
viên cần chủ động và mạnh dạn thực hiện triệt để việc đổi mới PPDH, cần tạo ra

một khơng khí học tập thật thoải mái, tự nhiên mà ở đó học sinh có điều kiện
bộc lộ hết khả năng của các em. Các em biết tự mình vươn lên để chiếm lĩnh các
tri thức. Có như vậy khả năng vốn sống của các em mới được phát huy, góp
phần đào tạo các thế hệ tương lai cho đất nước.
- Ban giám hiệu, tổ chuyên môn trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tạo ra
một môi trường mà ở đó giáo viên có thể tự giác trao đổi bàn bạc, phổ biến kinh
nghiệm dạy học, cách tháo gỡ khó khăn ở từng tiết dạy, từng bài dạy,...
- Các nhà trường cần có nhiều hình thức nhằm khích lệ giáo viên tích cực
đúc rút các sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy các môn học. Tổ chức phổ biến
những kinh nghiệm hay, những cách làm sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả giảng
dạy, khắc phục khó khăn, tồn tại thường gặp trong các tiết học toán.
Trên đây là những kinh nghiệm, những suy nghĩ của bản thân trong quá
trình dạy học sinh giải các bài toán về tỉ số phần trăm. Với những kinh nghiệm
đó chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những vấn đề thiếu sót cần bàn bạc, trao đổi
và bổ sung. Rất mong được đón nhận những ý kiến đóng góp của các cấp chỉ
đạo chun mơn và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
....., ngày tháng
năm
Người viết sáng kiến

Trang 16


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] (2006) Công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH V/v Hướng dẫn điều chỉnh
việc dạy và học cho học sinh tiểu học.
[2] Ngô Văn Nghi (2008), Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt và phát triển
năng lực tư duy thơng qua việc giảng dạy các bài tốn về tỉ số phần trăm ở tiểu
học, Mạng Internet.

[3] Trần Diên Hiển (2009) 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán 4-5,
tập Một, Nhà xuất bản Giáo dục.
[4] (2011), Văn bản hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học
cấp tiểu học.( Đính kèm Cơng văn số: 5842/BGD ĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
[5] (2013), Sách giáo khoa Toán 5, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[6] (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế, Ban Chấp hành Trung ương.
[7] (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy định
đánh giá học sinh tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[8] (2015), Công văn số 950/SGDĐT-GDTH ngày 28 tháng 8 năm 2015 của
Sở giáo dục và đào tạo Bắc Giang về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2015 - 2016 đối với giáo dục tiểu học, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang.

Trang 17


HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC …………….
Đánh giá đề tài, SKKN đạt.......... điểm.
TM.HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH

HIỆU TRƯỞNG

Trang 18




×